BÁO
CÁO
CẬP
NHẬT
NGÀNH:
DỆT
MAY 09/07/2014
Tập
Đoàn
Dệt
May
Việt
Nam
(Vinatex)
Bùi
Văn
Tốt
Chuyên viên phân tích
Email:
Tel: (84) - 86290 8686 - Ext: 7593
Giá chào sàn
Giá hợp lý
Tăng/giảm
Tỷ suất cổ tức
11.000
12.500
+13,6%
4,0%
-18%
-7%
0%
+7%
+18%
Bán
Giảm Theo dõi Thêm
Mua
THÊM
Số
lượng
công
ty
thành
viên
Công ty con cấp 1 18
Công ty con cấp 2 28
Công ty liên kết 34
Đơn vị hoạch toán phụ thuộc 3
Thông
tin
đợt
chào
bán
Vốn điều lệ trước cổ
Vốn điều lệ sau cổ phần
Số lượng cổ phần Triệu CP 500
Số lượng phát hành ra
Giá khởi điểm Đồng 11.000
Hạn cuối nộp tiền cọc 16 giờ,
14/07/2014
Ngày đấu giá 22/07/2014
Thời gian niêm yết dự kiến 2017
Cơ
cấu
vốn
sau
chào
bán Tỷ
lệ
Nhà nước 51%
Nhà đầu tư chiến lược 24%
Bán đấu giá công khai 24%
Người lao động 0,6%
Tóm
tắt
nội
dung
Vinatex
hiện
có
03
đơn
vị
hạch
toán
phụ
thuộc,
trong
đó
2
xí
nghiệp
sản
xuất
và
01
trung
tâm
xử
lý nước
thải;
07
đơn
vị
sự
nghiệp;
18
công
ty
con
cấp
1,
trong
đó
có
04
công
ty
d
o
Vinatex
sở
hữu
100%
vốn
(Công ty TNHH MTV Dệt kim Đôn
g
Xuân, Công ty TNHH MTV Dệt 8/3, Công ty TNHH MTV Dệt k
im
Đông Phương, Công ty TNHH MTV Thương mại Thời trang
Dệt
may Việt Nam); 28 công ty con cấp 2 và 34 công ty liên kết.
Doanh
thu
thuần
và
lợi
nhuận
sau
thuế
hợp
nhất
năm
201
3
lần
lượt
đạt
10.954
tỷ
đồng
và
273,6
tỷ
đồng
. Năm 2014, Tậ
p
đoàn đã nâng tỷ lệ nắm giữ tại Tổng CTCP Phong Phú lên 5
1%
và chuyển công ty này từ công ty liên kết sang công ty con.
Do
đó, kết quả hợp nhất kinh doanh năm 2014 sẽ tăng đáng kể.
Phần
lớn
bông
của
các
đơn
vị
thành
viên
Tập
đoàn
phải
n
hập
khẩu do diện tích trồng bông trong nước còn hạn chế.
Tổng
s
ản
lượng
sợi
sản
xuất
năm
2013
là
111.800
tấn,
đáp
ứng
hầu
hết
nhu
cầu
sợi
toàn
Tập
đoàn
và
một
phần
xuất
khẩu. Nă
m
2013,
toàn
Tập
đoàn
sản
xuất
được
khoảng
161,4
triệu
m
2
vải
và có năng lực sản xuất 330 triệu sản phẩm may mặc mỗi nă
m.
Đối
với
hoạt
động
xuất
khẩu,
Hoa
Kỳ
hiện
là
thị
trường
l
ớn
phần hóa
Tỷ
đồng
3.400
hóa
Tỷ
đồng
5.000
công chúng
Triệu
CP
122
nhất,
chiếm
gần
50%
giá
trị
xuất
khẩu
với
k
im
ngạch
năm
2012
đạt
mức
1.347
triệu
USD.
Đối với thị trư
ờng nội địa, Tập
đoàn đang sở hữu hệ thống siêu thị Vinatexma
rt với quy mô trên
50 điểm bán hàng tại các tỉnh, thành phố trên c
ả nước.
Tính tới thời điểm trước khi cổ phần hóa
Vinate
x
cùng
các
công
ty
TNHH
MTV
được
giao
quản
lý
và
sử
dụng
t
rên
490.720
m
2
đất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doan
h. Trong đó, Công
ty
TNHH
Dệt
kim
Đông
Xuân
quản
lý
diện
tíc
h
đất
lớn
nhất
với
195.322 m
2
. Hầu hết các cơ sở nhà đất đều đ
ược thuê theo hình
thức trả tiền hằng năm.
Giai
đoạn
2013-2015,
công
ty
sẽ
thoái
vốn
ngoài
ngành
với
tổng
số
vốn
cần
thoái
là
1.143
tỷ
đồng
theo
mệnh
giá
, 1.083
tỷ đồng
theo
giá trị
đánh giá lại
khi
cổ phần
hóa
doanh
nghi
ệp.
Tính đến hết năm 2014, dự kiến Tập đoàn hoàn thành việc th
oái
vốn 85% tổng giá trị phải thực hiện.
Vinatex được
vay
ưu
đãi
với
lãi
suất
thấp
khoảng
3%/năm
t
ừ
Ngân
hàng
phát
triển
châu
Á
(ADB)
với
hạn
mức
100
triệ
u
USD,
thời
gian
20
năm,
ân
hạn
5
năm
. Đây sẽ là dòng tiền b
ổ
sung
cần
thiết
cho
kế
hoạch
đầu
tư
mở
rộng
sản
xuất
của
Vinatex trong những năm sắp tới.
VINATEX
ĐỊNH
GIÁ
Phương
pháp
so
sánh
P/B
Chúng tôi sử dụng phương pháp P/B để tính giá trị của Vinatex
do
có
cơ
sở
để
dự
phóng
vốn
chủ
sở
hữu
với
độ lệch
chuẩn kh
ông
quá lớn và mức giá chào bán khá sát so với giá trị sổ sách.
Xét các công ty cùng ngành có quy mô và hiệu quả tương đươ
ng
Vinatex tại các thị trường mới nổi, sau khi điều chỉnh P/B dựa v
ào
rủi ro tương quan giữa thị trường Việt Nam và thị trường quốc
gia
của các công ty được xét và hiệu quả hoạt động của các công
ty
này so với Vinatex, P/B bình quân là 1,25x. Theo đó
,
giá
trị
h
ợp
lý
của
Vinatex
theo
P/B
là
12.500
đồng/cp.
Mô
hình
P/B Giá
trị
Vốn chủ sở hữu 5.000 tỷ đồng
Số lượng cổ phiếu 500 triệu cp
Giá trị ghi sổ 10.000 VND
P/B 1,25x
Giá
hợp
lý 12.500
(Tỷ
VND)
Doanh
thu
Vinatex Việt
Nam 5,500 10,954 5.6%
SAHA-UNION CORP PCL
SUC TB
Thái Lan
8,784
6,448
5.6%
0.63
HIMATSINGKA SEIDE LTD
HSS IN
Ấn Độ
2,835
6,974
9.2%
0.66
RAYMOND LTD
RW IN
Ấn Độ
9,741
15,869
7.6%
1.40
SRF LTD
SRF IN
Ấn Độ
10,932
13,931
8.1%
1.06
WELSPUN INDIA LTD
WLSI IN
Ấn Độ
7,895
13,931
8.8%
1.28
HENAN XINYE TEXTILE CO -A
002087 CH
Trung Quốc
6,591
11,114
4.4%
0.98
NINGBO VEKEN ELITE GROUP-A
600152 CH
Trung Quốc
5,719
7,891
3.7%
2.51
HUAFANG LTD CO - A
600448 CH
Trung Quốc
6,198
7,568
4.1%
2.30
ZHEJIANG MIZUDA PRINTING-A
002034 CH
Trung Quốc
4,323
4,572
7.6%
1.33
HUAFU TOP DYED MELANGE YAR-A 002042 CH
Trung Quốc
11,536
21,207
6.4%
0.67
ZHEJIANG JIAXIN SILK CORP-A
002404 CH
Trung Quốc
7,846
6,173
6.6%
1.18
JIANGSU KUANGDA AUTOMOBILE-A 002516 CH
Trung Quốc
10,223
4,842
8.3%
0.84
ANHUI ANLI ARTIFICIAL LEAT-A
300218 CH
Trung Quốc
7,875
4,027
9.0%
1.26
CHINA
WEAVING
MATERIALS
HOLD 3778
HK Trung
Quốc 2,423 3,009 5.2%
1.38
Trung bình 1.25
Nguồn: Bloomberg
www.fpts.com.vn
Bloomberg
FPTS
<GO>
|
2
Chuỗi cung
ứng
Nghiên
cứu
HOẠT
ĐỘNG
KINH
DOANH
Chuỗi
cung
ứng
của
Vinatex
VINATEX
mại
Năng
lực
tấn
206 triệu
Tên
công
ty
Mã
CK
Quốc
gia
Vốn
hóa
(Tỷ
VND)
ROE
(%)
P/B
và
phát
triển
Bông
Sợi
Dệt
thoi
Dệt
kim
May
Thương
sản
xuất
313
tấn
133.395
m
2
9.289
tấn
330
triệu
sp
>50
siêu
thị
Fadin
CTCP
Bông Việt
Nam
Phong
Phú
Phong
Phú
Dệt may
Trung tâm
thiết kế mẫu
Sợi Phú
Bài
Việt
Thắng
Dệt may
Bè
CTCP sản
xuất XNK
Dệt may
Thắng
Dệt may
Nam Định
Dệt kim
Đông
Phương
Dệt may
Hà Nội
Dệt may
Dệt may Dệt kim
Đông
Xuân
Dệt kim
Đông Xuân
Phong
Phú
Dệt may
Câu
May Bình
Minh
Dệt may
Huế
Dệt may
Nam
Định
May Hưng
Yên
Dệt may
Nam Định
Dệt kim
Đông
Phương
Dệt may
Huế
Phần
lớn
bông
của
các
đơn
vị
thành
viên
Tập
đoàn
phải
nh
ập
khẩu do diện tích trồng bông trong nước còn hạn chế. Hoạt độn
g
sản xuất và kinh doanh bông của Vinatex chủ yếu đến từ CTC
P
Bông Việt Nam. Năm 2013, sản lượng bông sản xuất của CTC
P
Bông
Việt
Nam
là
313
tấn
trong
khi
nhu
cầu
nhập
khẩu
bô
ng
năm 2013 của toàn Tập đoàn là hơn 70.000 tấn.
Năm 2013, tổng sản lượng sợi sản xuất là 111.800 tấn, đáp ứn
g
hầu hết nhu cầu sợi toàn Tập đoàn và một phần xuất khẩu. M
ột
lượng nhỏ sợi được nhập khẩu từ Ấn Độ, Pakistan, Trung Quố
c
do các yêu cầu về sợi chỉ số cao, sản xuất trong nước chưa đá
p
ứng
được.
Giai
đoạn
2013-2017,
Tập
đoàn
sẽ
đầu
tư
3.400
tỷ
đồng vào 8 dự án sợi.
Công
ty
Viện
mẫu
Hà Nội
May
10
May Việt
Tiến
Vinatexmart
Huế
Đức
Giang
May Nhà
Khác
Việt
Hòa Thọ
VTJ
Hòa Thọ
Dệt
8/3
Hà Nội
Khác
Khác
May Đáp
Năng lực và chất lượng sản phẩm dệt, nhuộm của Tập đoàn cò
n
khá nhỏ. Năm 2013, toàn Tập đoàn sản xuất được khoảng 161,
4
triệu
m
2
vải.
Giai
đoạn
2014-2017,
Vinatex
dự
kiến
sẽ
đầu
tư
6.071 tỷ đồng vào 9 dự án sản xuất vải.
Tập
đoàn
có
năng
lực
sản
xuất
330
triệu
sản
phẩm
may
m
ỗi
năm.
Giai
đoạn
2014-2016,
Vinatex
dự
kiến
sẽ
đầu
tư
6
00
chuyền may với trên 25.000 lao động.
www.fpts.com.vn
Bloomberg
FPTS
<GO>
|
3
Cơ
cấu
thị
trường
xuất
khẩu
Vinatex
12.5%
7.5%
VINATEX
Thị
trường
tiêu
thụ
Xuất
khẩu
Giá trị xuất khẩu toàn tập đoàn năm 2013 đạt 2,9 tỷ USD, chiế
m
14,4% giá trị xuất khẩu toàn ngành dệt may Việt Nam.
Hoa Kỳ hiện là thị trường xuất khẩu lớn nhất, chiếm gần 50%
giá
14% 50%
trị
xuất
khẩu
của
Tập
đoàn
với
kim
ngạch
xuất
khẩu
năm
20
12
đạt 1.347 triệu USD. Châu Âu là thị trường xuất khẩu lớn thứ
2,
chiếm
gần
16%
tổng
giá
trị
xuất
khẩu.
Nhật
Bản
là
thị
trườ
ng
16%
Hoa Kỳ EU Nhật Bản Hàn Quốc Khác
Nguồn: Vinatex
Cơ
cấu
thị
trường
xuất
khẩu
dệt
may
Việt
Nam
15%
9%
48%
13%
15%
Hoa Kỳ EU Nhật Bản Hàn Quốc Khác
Nguồn: FPTS tổng hợp
xuất khẩu lớn thứ 3, chiếm gần 14% tổng giá
trị xuất khẩu. Tăng
trưởng
giá
trị
xuất
khẩu
vào
thị
trường
Nh
ật
Bản
giữ
vững
ở
mức
21-22%/năm
trong
những
năm
gần
đâ
y.
Hàn
Quốc
là
thị
trường xuất khẩu lớn thứ 4, chiếm khoảng 7,
5% tổng giá trị xuất
khẩu. Trong giai đoạn 2006-2012, xuất khẩu
vào thị trường Hàn
Quốc
có
sự
tăng
trưởng
ấn
tượng,
từ
27
tri
ệu
USD
năm
2006
lên
180
triệu
USD
năm
2012.
Bên
cạnh
cá
c
thị
trường
truyền
thống,
Tập
đoàn
cũng
đang
phát
triển
các
thị
trường
mới
nổi
khác như Trung Đông, Nga,… để giảm sự
phụ thuộc vào các thị
trường
trọng
điểm.
Giá
trị
xuất
khẩu
vào
c
ác
thị
trường
này
chiếm khoảng 12,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của Tập đoàn.
Nội
địa
Vinatex
đang
hướng
tới
mục
tiêu
chiếm
lĩnh
thị
trường
nội
địa
với
tỷ
lệ
tăng
trưởng
bình
quân
15-20%/năm
trong
giai
đo
ạn
2015-2020. Tập đoàn đang sở hữu hệ thống siêu thị
Vinatexmart
với quy mô trên 50 điểm bán hàng tại các tỉnh, thành phố trên
cả
nước. Bên cạnh đó, các đơn vị thành viên của Vinatex cũng tí
ch
cực
mở
rộng
hệ
thống
cửa
hàng
giới
thiệu
sản
phẩm,
đại
lý
về
khắp
các tỉnh, thành phố và các siêu thị mini
tại công
ty để
gi
ới
thiệu
và
tiêu
thụ
sản
phẩm.
Tổng
số
điểm
bán
hàng
của
c
ác
doanh nghiệp trong Tập đoàn hiện đạt 4.200 điểm.
Bất
động
sản
STT Cơ
sở
nhà
đất Diện
tích
(m
2
) Hình
thức
sở
hữu
1 Vinatex 92.667 Thuê đất, trả tiền hằng năm
Việt Nam
23.509 Thuê
đất,
trả
tiền
hằng
năm
3 Công ty TNHH Dệt kim Đông Xuân 195.322 Thuê đất, trả tiền hằng năm
4 Công ty TNHH Dệt may Đông Phương 72.307 Thuê đất, trả tiền hằng năm
31.854 m
2
thuê đất, trả trước 1 lần
Tổng
cộng 490.720
www.fpts.com.vn
Bloomberg
FPTS
<GO>
|
4
2
Công
ty
TNHH
MTV
Thời
trang
Dệt
may
5 Công ty TNHH MTV Dệt 8/3 106.915
75.061
m
2
thuê
đất,
trả
tiền
hằng
năm;
Doanh
thu
hợp
nhất
(tỷ
VND)
20,000
40%
VINATEX
Thoái
vốn
đầu
tư
&
tăng
tỷ
trọng
đầu
tư
lĩnh
vực
Dệt
may
Theo lộ trình thoái vốn giai đoạn 2013-2015, Vinatex sẽ thoái
vốn
ngoài ngành (chủ yếu trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng) và
tại
các
đơn
vị
kinh
doanh
không
hiệu
quả.
Tổng
số
vốn
cần
th
oái
trong
giai
đoạn
này
là
1.143
tỷ
đồng
theo
mệnh
giá,
1.083
tỷ
đồng theo giá trị đánh giá lại khi cổ phần hóa doanh nghiệp.
Trong
đó,
Tập
đoàn
đã
hoàn
thành
thoái
vốn
tại
11
công
ty,
t
hu
về
184
tỷ
đồng
so
với
giá
trị
sổ
sách
được
đánh
giá
lại
khi
cổ
phần hóa là 156,51 tỷ đồng. Tính đến hết năm 2014, dự kiến T
ập
đoàn
hoàn
thành
việc
thoái
vốn
tại
21/37
đơn
vị
với
tổng
giá
trị
thoái
vốn
theo
giá gốc
đã
đánh
giá
lại
khi
xác định
giá
trị
doa
nh
nghiệp
để
cổ
phần
hóa
là
917
tỷ
đồng,
chiếm
85%
tổng
giá
trị
phải
thực
hiện
thoái
vốn.
Tập
đoàn
đặt
kế
hoạch
thoái
hết
v
ốn
đầu tư ngoài ngành trong năm 2015.
Tham khảo chi tiết kế hoạch thoái vốn tại Quyết định số 320/Q
Đ-
TTg ngày 08/02/2014 của Chính phủ.
Vinatex
hiện
đã
nâng
tỷ
lệ
nắm
giữ
tại
Tổng
CTCP
Phong
Phú
lên
51% và
chuyển
công ty này
từ
công
ty liên
kết sang
công
ty
con. Tổng CTCP Phong Phú sở hữu chuỗi
cung ứng đầy đủ,
có
năng lực cạnh tranh trong sản xuất Dennim, vải Khaki
và hiện
là
Công ty mẹ của CPCP
Phong Phú Quốc Tế
(PPJ)
–
dự
án m
ẫu
kinh doanh rất thành công mô hình ODM của Tập đoàn. Ngoài
ra,
Tập đoàn cũng sẽ điều chỉnh tỷ lệ nắm giữ tại một số đơn vị ki
nh
doanh khác nhưng không làm thay đổi h
ình thức sở hữu của Tập
đoàn.
Việc
thay
đổi
tỷ
lệ
nắm
giữ
chủ
yếu
dựa
trên
chiến
lược
phát
triển
chuỗi
cung
ứng
toàn
diện
v
à
phương
thức
sản
xuất
xuất khẩu theo ODM.
TÌN
H
HÌ
NH
T
ÀI
C
HÍN
H
Phân
tích
tài
chính
Doanh
thu
Năm
2013,
doanh thu
hợp
nhất
đạt
10.954
tỷ đồng,
giảm
12
%
so
15,000
10,000
5,000
14%
19%
17% 20%
0%
-12%
-20%
với cùng kỳ. Doanh thu năm 2012 và 2013 giảm chủ yếu do côn
g ty
mẹ giảm tỷ lệ sở hữu của một số công ty con và những công ty
này
trở thành công ty liên kết. Trong năm 2014, Tập đoàn đã nâng t
ỷ lệ
nắm
giữ
tại
Tổng
CTCP
Phong
Phú
lên
51%
và
chuyển
côn
g
ty
này từ công ty liên kết sang công ty con. Do đó, kết quả hợp n
hất
kinh doanh trong năm 2014 sẽ tăng đáng kể.
0
-37%
2009 2010 2011 2012
2013
-40%
Lợi
nhuận
Biên
lợi
nhuận
gộp
công
ty
tương
đối
ổn
định
qua
các
năm,
đạt
Doanh thu Tăng trưởng
Nguồn: Vinatex
12,2%
trong
năm
2013.
Biên
lợi
nhuận
thuần
năm
2013
chỉ
đạt
2,5%, mức thấp nhất trong 5 năm gần nhất chủ yếu do lợi nhuậ
n từ
hoạt động tài
chính không còn đột biến như những năm trước
khi
www.fpts.com.vn
Bloomberg
FPTS
<GO>
|
5
LN
gộp
biên,
LN
ròng
biên,
ROE
19.4% 18.2% 20%
VINATEX
công ty nhận khoản lãi thuần từ việc thoái vốn tại các công ty
liên
kết.
Năm
2013,
lợi
nhuận
thuần
công
ty
đạt
273,6
tỷ
đồng.
ROE
giảm mạnh trong năm 2013 tương ứng với việc giảm lợi nhuận
sau
thuế,
đạt
5,6%.
Theo
đánh
giá
của
chúng
tôi,
biên
lợi
nhuận
gộp,
16.3%
11.5%
14.1% 15.2%
12.0%
12.1%
1
2.2%
15%
10%
biên
lợi
nh
uận
thuần
và
ROE
củ
a
Vinat
ex
đều
thấp
h
ơn
so
với
trung
bình
các
công
ty
trong
ngành
dệt
may
(tương
ứng
13,4%,
4,0% và 22%) cho thấy nhiều công ty trong Tập đoàn đạt hiệu
quả
thấp hơn so với trung bình ngành.
4.6
%
5.6%
5
%
4.9%
4.2%
5.9%
2.5%
0%
LN gộp biên LN ròng biên
ROE
Nguồn: FPTS tổng hợ
p
Tài
sản
và
nguồn
vốn
Tổng tài sản công ty biến động qua các năm chủ yếu do việc h
ạch
toán
công
ty
hợp
nhất
như
đã
giải
thích
ở
trên.
Tại
thời
điểm
31/12/2013,
tổng
tài
sản
công
ty
đạt
11.830
tỷ
đồng,
tương
ứng
vòng
quay
tổng
tài
sản
đạt
0,93
vòng.
Trong
đó,
giá
trị
tài
sả
n
cố
định
đạt
3.534
tỷ
đồng,
chiếm
29,9%
tổng
tài
sản.
Tỷ
lệ
t
ổng
nợ/tổng tài sản tương đối biến động qua các năm và đạt 67,5
% tại
Tổng
tài
sản
(tỷ
đồng
)
16,000
12,000
8,000
88.2%
56.8%
100
%
80%
67.5%
60%
thời điểm 31/12/2013. Đây là mức tương đương so với trung
bình
ngành.
Kế
hoạch
kinh
doanh
và
xuất
khẩu
Kế
hoạch
kinh
doanh
đến
năm
2016
Doanh thu toàn Tập đoàn: 53.700 tỷ đồng
4,000
0
46.1%
35.7%
2009
2010
2011
2012
2013
40%
20%
Lợi nhuận trước thuế toàn Tập đoàn: 2.144 tỷ đồng
Đối
với
Vinatex
Tổng doanh thu và thu nhập: 9.105 tỷ đồng
Tổng tài sản Tổng nợ/tổng TS
Nguồn: FPTS tổng hợ
p
Dự
báo
kim
ngạch
xuất
khẩu
(triệu
USD)
Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế: >25%/năm
Vốn chủ sở hữu: 9.148 tỷ đồng
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu: 7,8%.
Kế
hoạch
xuất
khẩu
7,000 15.2% 16%
Tập
đoàn
kỳ
vọng
kim
ngạch
xuất
khẩu
toàn
hệ
thống
tăng
bình
quân 11,43%/năm hướng tới tổng thị phần đạt mức 0,57% thị p
hần
6,000 12.9% 12.8% 14%
xuất khẩu dệt may thế giới vào năm 2020. Vinatex sẽ tăng trư
ởng
doanh thu
và lợi nhuậ
n trên cơ s
ở.
5,000 12%
4,000
10.
3%
9.9
%
10.3%
10%
Kỳ vọng tăng trưởng xuất khẩu cao nhờ Hiệp định TPP
và
các Hiệp định thương mại tự do FTA Việt Nam – EU, Li
ên
3,000
2,000
8.7% 8%
6%
minh Hải
quan Nga
– Belarus
- Kazakhstan,…(Tham
khảo
chi
tiết
về
triển
vọng
từ
các
Hiệp
định
thương
mại
đối
với
ngành dệt may Việt Nam Link tham khảo)
2013
2014F 2015F 2016F 2017F 2018F 201
9F 2020F
Kim ngạch xuất khẩu Tăng trưởng
Nguồn: Vinatex
Xu
hướng
chuyển
dịch
các
đơn
đặt
hàng
về
Việt
Nam
từ
Trung Quốc.
Ngành dệt may có chi phí vay nợ thấp do có nguồn doa
nh
thu ngoại tệ từ xuất khẩu.
www.fpts.com.vn
Bloomberg
FPTS
<GO>
|
6
VINATEX
Điểm
mạnh,
điểm
yếu
Điểm
mạnh
Với
50
năm
kinh
nghiệm
trong
ngành,
Vinatex
là
đơn vị dẫn đầu ngành Dệt may Việt Nam. Tập đoàn
chiếm trên 15% tổng kim ngạch xuất khẩu Dệt may
toàn ngành.
Vinatex
có
các
điều
kiện
cần
thiết
để
xây
dựng
chuỗi cung ứng hoàn chỉnh (sợi - dệt - nhuộm/hoàn
tất
-
may
và
khâu
nghiên
cứu
đào
tạo),
làm
nền
tảng
để
tiến
từ
hình
thức CMT
gia
công
thuần
túy
lên hình thức sản xuất xuất khẩu ODM.
Vinatex
sở
hữu
kênh
phân
phối
Vinatexmart
phủ
khắp cả nước với hơn 50 đơn vị bán lẻ hàng may
mặc.
Ngoài
ra,
các
công
ty
thành
viên
như
Hanosimex,
May
10,
Việt
Tiến,
Phong
Phú,
Việt
Thắng,
Nhà
Bè, v.v
cũng
tự
xây
dựng
các
cửa
hàng
thời
trang
mang
nhãn
hiệu
riêng
ph
ục
vụ
thị
trường nội địa.
Ngành
may
đã
đạt
đến
trình
độ
tiên
tiến
,
có
khả
năng thực hiện được hầu hết mọi loại đơn
hàng với
cấp chất lượng khác nhau.
Thương hiệu mạnh và thiết lập được mối
quan hệ
đối tác lâu dài trên toàn cầu, đặc biệt là t
ại các thị
trường Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Điểm
yếu
Vinatex chưa có một chiến lược phát triển đồng bộ,
dẫn đến mối liên hệ giữa các thành viên trong Tập
đoàn
còn
yếu,
thiếu
hiệu
quả
trong
việc
hạn
chế
cạnh tranh giữa các thành viên trong Tập đoàn.
Ở cấp độ toàn Tập đoàn (bao gồm cả các công ty
con và công ty liên kết của Vinatex), mặc dù ngành
may
đạt
được
trình
độ
tiên
tiến
nhưng
các
ngành
khác
như
sợi
–
dệt
–
nhuộm/hoàn
tất
chưa
phát
triển để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của ngành may.
Ngành may mặc dù phát triển mạnh hơn các ngành
khác trong chuỗi cung ứng hàng Dệt may nhưng lại
chủ yếu dựa vào may gia công và sản xuất các sản
phẩm mang giá trị gia tăng thấp do năng lực cung
ứng
nguyên
phụ
liệu
Dệt
may
của
Việt
Nam
cò
n
yếu.
Hoạt
động
quản
trị
doanh
nghiệp
còn
hạn
chế
v
à
vai trò của Công ty mẹ chưa thực sự nổi bật.
Quy mô vốn nhỏ (vốn chủ sở hữu của công ty m
ẹ
đạt 4.686 tỷ đồng), và đầu tư dàn trải dẫn đến việ
c
chưa tạo được sự cân bằng tài chính cần thiết, hạ
n
chế về vốn đầu tư phát triển, thiếu vốn đầu tư ch
o
các
lĩnh
vực
kéo
sợi,
dệt
vải
cũng
như
ngàn
h
nhuộm/hoàn tất.
Sở
hữu
tại
các
công
ty
Tập đoàn hiện có 46 công ty con cấp 1 và cấp 2 và toàn bộ đư
ợc
hợp nhất trong báo cáo tài chính hợp nhất cho năm
tài chính k
ết
thúc
ngày
31/12/2013.
Tại
ngày
31/12/2013,
Tập
đoàn
có
c
ác
công ty con lớn sau.
nhất
31/12/2013
31/12/201
2
quyết
Công ty tài chính Dệt May Có 64.10% 64.10% 64.10% 64.10%
Công ty TNHH MTV Th ương Mại thời trang
Công ty cổ phẩn Sợi Phú Bài Có 53.85% 53.85% 53.85% 53.85%
Tổng công ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ Có 71.62% 71.62% 71.62%
71.62%
Công ty cổ phần sản xuất xuất nhập khẩu
Dệt May
Có 68.34% 68.34% 68.34% 68.34%
www.fpts.com.vn
Bloomberg
FPTS
<GO>
|
7
VINATEX
Tên
công
ty
con
Hợp
quyết
%
sở
hữu
% quyền biểu
% sở hữu
%
quyền
biểu
Dệt May Việt Nam
Có
100.00%
100.00%
100.00%
100.00%
Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội Có 57.57% 57.57% 57.57% 57.57%
Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định Có 53.67% 53.67% 53.67%
53.67%
Công ty TNHH Một Thành Viên Dệt 8/3Có 100.00% 100.00% 100.00% 100.00%
Công ty TNHH Một Thành Viên Dệt Kim
Đông Phương
Có 100.00% 100.00% 100.00% 100.00%
Công ty cổ phần Dệt May Huế Có 65.54% 65.54% 65.54% 65.54%
Tại ngày 31/12/2013, Tập đoàn có 34 công ty liên kết. Sở hữu t
ại
các công ty liên kết lớn như sau.
31/12/2013 31/12/2012
Tên
công
ty
liên
kết
quyết
Tổng công ty May 10 - CTCP 36.99% 36.99% 36.99% 36.99%
Tổng công ty Cổ Phần May Việt Tiến 47.88% 47.88% 47.88% 47.88%
Tổng công ty Việt Thắng - CTCP 49.28% 49.28% 49.28% 49.28%
Tổng công ty cổ phần Phong Phú 48.88% 48.88% 48.88% 48.88%
Công ty cổ phần đầu tư Vinatex Tân Tạo 27.00% 27.00% 27.00% 27.00%
Công ty cổ phần may Nhà Bè 27.69% 27.69% 27.69% 27.69%
Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và sản xuất
kinh doanh Dệt May Việt Nam
26.44% 26.44% 26.44% 26.44%
Công ty cổ phần May Đức Giang 36.79% 36.79% 36.79% 36.79%
Tài
liệu
tham
khảo
Bảng cáo bạch Vinatex
Báo cáo tài chính Vinatex 2008-2013
Báo cáo phân tích doanh nghiệp Tập đoàn Dệt may Việt Nam -
BSC
www.fpts.com.vn
VINATEX
DIỄN
GIẢI
KHUYẾN
NGHỊ
Diễn
giải
về
mức
khuyến
nghị
đầu
tư
biểu quyết
%
sở
hữu
% quyền biểu
% sở hữu
%
quyền
Mức khuyến nghị trên dựa vào việc xác định mức chênh lệch giữa giá trị tiềm năng so với giá trị thị trườn
g hiện tại của
mỗi cổ phiếu nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư có giá trị trong vòng 12 tháng kể từ ngày đ
ưa ra khuyến
nghị.
Mức kỳ vọng 18% được xác định dựa trên mức lãi suất trái phiếu Chính phủ 12 tháng cộng với mức phầ
n bù rủi ro thị
trường cổ phiếu tại Việt Nam.
Khuyến
nghị Diễn
giải
Kỳ
vọng
12
tháng
Mua
Nếu giá mục tiêu
cao
hơn
giá thị trường trên 18%
Thêm
Nếu giá mục tiêu
cao
hơn
giá thị trường trong khoảng 7% đến 18%
Theo
dõi
Nếu giá mục tiêu
so
với
giá thị trường từ -7% đến 7%
Giảm
Nếu giá mục tiêu
thấp
hơn
giá thị trường trong khoảng -7% đến -18%
Bán
Nếu giá mục tiêu
thấp
hơn
giá thị trường trên -18%
Tuyên
bố
miễn
trách
nhiệm
Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồ
n thông tin mà FPTS coi là đáng tin cậy.
có sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên. chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầ
y đủ của các thông tin này.
Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tí
nh chất chủ quan của chuyên viên phân
tích FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
FPTS
có
thể
dựa
vào
các
thông
tin
trong
báo cáo
này và
các
thông
tin khác
để
ra
quyế
t định
đầu
tư
của
mình
mà
không
bị
phụ
thuộc vào bất kỳ ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.
Tại thời điểm thực hiện báo cáo phân tích, FPTS và chuyên viên phân tích không nắm gi
ữ bất kỳ cổ phiếu nào của doanh nghiệp
này.
Các
thông
tin
có
liên
quan
đến
chứng
khoán
khác
hoặc
các
thông
tin
chi
tiết
liên
quan
đ
ến
cố
phiếu
này
có
thể
được
xem
tại
hoặc
sẽ
được
cung
cấp
khi
có
yêu
cầu
chính
thức
Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT
Công
ty
Cổ
phần
Chứng
khoá
n
FPT
Trụ
sở
chính
Tầng 2 - Tòa nhà 71 Nguyễn
Chí Thanh,
Quận Đống Đa, Hà Nội, Việt N
am
ĐT: (84.4)
3 773 7070 / 271 7
171
Fax: (84.4) 3 773 9058
Công
ty
Cổ
phần
Chứng
kho
án
FPT
Chi
nhánh
Tp.Hồ
Chí
Minh
29-31 Nguyễn Công Trứ,
Quận 1, Tp.Hồ
Chí Minh, Việt Nam
ĐT:
(84.8) 6 290 8686
Fax: (84.8) 6 291 0607
Công
ty
Cổ
phần
Chứng
khoá
n
FPT
Chi
nhánh
Tp.Đà
Nẵng
100, Quang Trung, P. Thạch T
hang,
Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng
ĐT:
(84.511) 3553 666
Fax: (84.511) 3553 888
www.fpts.com.vn