Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Luận văn: “ Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản của xã Quảng An” pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.39 KB, 41 trang )


Luận văn tốt nghiệp
Đề tài
Thực trạng và giải pháp
phát triển nuôi trồng thuỷ sản của
xã Quảng An
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Với cánh cửa của WTO ngày càng mở rộng khi Việt Nam đã trở thành thành
viên chính thức của tổ chức này, thì đây là một điều kiện hết sức thuận lợi để
Việt Nam phát triển nền kinh tế một cách toàn diện trong giai đoạn hội nhập.
Gia nhập vào WTO chúng ta có rất nhiều cơ hội để phát triển kinh tế từ kinh tế
nông nghiệp đến kinh tế ngoại thương. Trong điều kiện đó thì xuất khẩu sản
phẩm thuỷ sản cũng dễ dàng hơn vào thị trường các nước trên thế giới.
Trên thực tế thì hiện nay Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với 75% dân
cư sinh sống ở nông thôn và trên 75% lực lượng lao động xã hội làm việc trong
khu vực này. Sự phát triển của nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển của nền kinh tế và sự ổn định chính trị, xã hội của đất nước. Do vậy, khi
gia nhập WTO nông nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển. Thuỷ sản
cũng là một bộ phận của ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông -
lâm - ngư nghiệp. Và có thể nói ngành thuỷ sản đóng một vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân của nước ta.
Có một đặc điểm là nguồn lợi thuỷ sản mang tính tái tạo, tái sinh. Nhưng khi
con người khai thác quá khả năng tái sinh thì nguồn lợi sẽ bị cạn kiệt. Trên thực
tế hiện nay khi sản lượng thuỷ sản mà con người khai thác ngày càng bị suy
giảm. Nếu như con người không tiến hành giải pháp khác thì nguy cơ cạn kiệt
nguồn lợi là điều dễ dàng nhận thấy. Vì vậy, nuôi trồng thuỷ sản vừa nhằm mục
đích phục vụ nhu cầu trong nước đồng thời xuất khẩu có thể nói là một giải pháp
hữu hiệu trong giai đoạn phát triển hội nhập như hiện nay.


Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
2
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
Quảng An là một xã thuộc khu vực ven biển, là một trong những địa phương của
huyện Quảng Điền đựơc thiên nhiên ưu đãi về tiềm năng phát triển kinh tế thuỷ
sản. Cùng với ngành nông nghiệp trồng lúa truyền thống, ngành thuỷ sản đang
phấn đấu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của xã, nhất là nuôi thuỷ sản nước
lợ.
Các giải pháp mà xã đưa ra đã góp phần không nhỏ vào việc phát triển nuôi
trồng thuỷ sản trong xã. Nó thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động nuôi trồng thuỷ sản,
giải quyết được vấn đề lao động và việc làm cho một bộ phận dân cư và hơn nữa
là sự phát triển của ngành thuỷ sản đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng
trưởng kinh tế của toàn xã. Tuy nhiên, còn một số tồn tại như: việc chỉ đạo, triển
khai thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển nuôi trồng còn chậm và chưa
hoàn toàn được quan tâm đúng mức; việc xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ
sản tại các địa phương còn chậm. Chính quyền địa phương đã có quy hoạch
song việc giám sát thực hiện quy hoạch còn hạn chế, tình trạng cơ sở nuôi đào
đắp ao, đầm phá chưa theo quy hoạch, không có thiết kế kỹ thuật vẫn diễn ra
phổ biến. Diện tích nuôi thâm canh, bán thâm canh còn thấp so với tổng diện
tích nuôi dẫn tới năng suất, sản lượng chưa cao; chưa tạo được tính chủ động
trong việc sản xuất giống và nhuyễn thể, hầu như chỉ dựa vào khai thác tự nhiên,
nhập từ tỉnh ngoài.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến vấn đề này bao gồm cả chủ quan và khách quan.
Về chủ quan là do việc triển khai chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
thuỷ sản của nhà nước còn hạn chế: công tác xây dựng và triển khai quy hoạch
phát triển kinh tế thuỷ sản ở địa phương còn chậm v.v. Nguyên nhân khách
quan như: thiếu đồng bộ trong cơ chế chính sách phát triển kinh tế thuỷ sản, cơ
sở dịch vụ hậu cần chưa đáp ứng và theo kịp yêu cầu phát triển sản xuất; nguồn
nhân lực chưa được quan tâm đào tạo, trình độ kỹ thuật của ngư dân còn thấp…
Chính vì những lý do trên nên chúng em đã chọn đề tài: “ Thực trạng và giải

pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản của xã Quảng An” làm chuyên đề thực tập
giáo trình.
2. Mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài.
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
3
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
2.1. Mục đích.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là :
+ Hệ thống các vấn đề lý luận chung về ngành thuỷ sản và hoạt động nuôi trồng
thuỷ sản của xã Quảng An
+ Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động nuôi trồng thuỷ sản trong xã để tìm
ra vấn đề cần giải quyết.
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thuỷ sản của xã Quảng An
2.2. Nội dung
+ Lựa chọn những vấn đề lý luận và thực tiễn hiện nay liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
+Phân tích và đánh giá tình hình nuôi trồng thuỷ sản của xã Quảng An.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong xã.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Tình hình nuôi trồng thuỷ sản trên các lọai hình: nuôi tôm, nuôi cá, nuôi cua của
xã trong năm 2010
Đánh giá hoạt động nuôi trồng thuỷ sản từ đó rút ra vấn đề và đưa ra biện pháp
giải quyết nhằm phát triển hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của xã.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình điều tra chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp điều tra phỏng vấn: Đề tài mang tính thực tiễn do đó
chúng tôi đã tiến hành điiều tra các hộ nuôi tôm ở thôn An Xuân, Xã Quảng An,
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
 Phương pháp phân tổ và phân tích thống kê: Dùng để chọn mẫu,
phân tích và đánh giá số liệu.

 Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Trong quá trình điều tra
chúng tôi có tham khảo ý kiến của các chuyên gia, cán bộ thủy sản,…
 Phương pháp toán kinh tế: Sử dụng để tiến hành đánh giá kết quả và
hiệu quả của hoạt động NTTS.
Để hoàn thành chuyên đề này chúng em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các bác các bác, các chú, các anh, chị đang làm việc tại ủy ban xã Quảng An
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
4
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
cũng như toàn thể bà con nông dân nuôi trồng thủy sản của xã, và sự hướng dẫn
nhiệt tình của các thầy cô trong đoàn thực tập giáo trình. Chúng em xin chân
thành cảm ơn. Mặc dù đã có sự cố gắng hết sức của các thành viên trong nhóm
nhưng chắc chắn vẫn không thể tránh được những thiếu sót, chúng em mong
được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của mọi người.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÀNH THUỶ SẢN VÀ HOẠT
ĐỘNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN.
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1. Vai trò,đặc điểm của hoạt động nuôi trồng thuỷ sản.
1.1.1.1 Khái niệm nuôi trồng thuỷ sản.
Là hoạt động sản xuất động thực vật thủy sản có sự kiểm soát của con người
trong một phần hay toàn bộ chu kỳ sống của chúng.
1.1.1.2. Vai trò của nuôi trồng thuỷ sản.
 Cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội. Nuôi trồng thủy sản
cung cấp những loại thực phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
con người, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến.
 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hoạt động nuôi trồng thủy sản đóng
góp một phần không nhỏ trong tổng thu nhập của các hộ gia đình
cũng như trong GDP của đất nước. Ngành này là ngành tạo ra nhiều
giá trị gia tăng, tham gia xuất khẩu thu ngoại tê cho đất nước. Nuôi

trồng thủy sản ở một số địa phương được xem là ngành mũi nhọn để
phát triển kinh tế.
 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Ngành nuôi trồng thủy sản
được xem là một ngành quan trọng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đặc biệt trong cơ cấu kinh tế ngành Nông- Lâm- Ngư nghiệp. Góp
phần đa dạng hóa thêm cơ cấu các ngành này, thúc đẩy sự phát triển.
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
5
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
 Giải quyết việc làm và tăng thu nhập. Ngành nuôi trồng thủy sản thu
hút một số lượng lao động dư thừa ở nông thôn góp phần tăng thu
nhập cho một bộ phận hộ gia đình nông thôn.
1.1.1.3. Đặc điểm của hoạt động nuôi trồng thuỷ sản.
 Nuôi trồng thủy sản đất đai diện tích mặt nước vừa là tư liệu sản xuất
chủ yếu vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế đươc.Đất đai
là tư liệu sản xuất song nó là tư liệu sản xuất đặc biệt khác với các tư liệu
khác ở chỗ: diện tích của chúng có giới hạn, vị trí của chúng cố định, sức sản
xuất của chúng thì không giới hạn và nếu biết sử dụng hợp lý thì đất đai diện
tích mặt nước không bị hao mòn đi mà còn tốt hơn, mặt khác đất đai diện tích
mặt nước là tư liệu sản xuất không đồng nhất về chất lượng do cấu tạo thổ
nhưỡng, địa hình vị trí dẫn đến độ màu mỡ của đất đai diện tích mặt nước
giữa các vùng thường khác nhau. Chính vì vậy khi sử dụng đất đai diện tích
mặt nước phải hết sức tiết kiệm, phải quản lý quản lý chặt chẽ diện tích mặt
nước cả trên ba mặt pháp chế, kinh tế, kỹ thuật.
 Nuôi trồng thủy sản là một ngành phát triển rộng và tương đối phúc tạp
hơn so với các ngành sản xuất vật chất khác.
Đối tượng sản xuất của ngành nuôi trồng là các loại động vật máu lạnh, sống
trong môi trường nước, chịu ảnh hưởng trực tiếp của rất nhiều yếu tố môi trường
như thủy lý, thủy hóa, thủy sinh do đó muốn cho các đối tượng nuôi trồng phát
triển tốt con người phải tạo môi trường sống phù hợp cho từng đối tượng nuôi.

Các biện pháp kỹ thuật sản xuất chỉ khi nào phù hợp với các yêu cầu sinh thái,
phù hợp với quy luật sinh trưởng, phát triển và sinh sản của các đối tượng nuôi
trồng thì mới giúp đối tượng nuôi phát triển tốt, đạt được năng suất, sản lượng
cao và ổn định. Hơn nữa hoạt hoạt động nuôi trồng thủy sản là hoạt động sản xút
ngoài trời các điều kiện sản xuất như khí hậu, thời tiết, các yếu tố môi trường …
và sinh vật có ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau đồng thời luôn có sự biến
động khôn lường.
 Nuôi trồng thủy sản có tính thời vụ cao.
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
6
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
Trong nuôi trồng thủy sản ngoài sự tác động trực tiếp của con người, các đối
tượng nuôi còn chịu tác động của môi trường tự nhiên. Vì vậy trông nuôi trồng
thủy sản, quá trình tái sản xuất kinh tế xen kẽ với quá trình tái sản xuất tự nhiên,
thời gian lao động không hoàn toàn ăn khớp với thời gian sản xuất do đó ngành
nuôi tròng thủy sản có tình thời vụ rất rõ rệt.
 Đối tượng sản xuất của ngành nuôi trồng thủy sản là những cơ thể sống.
Đối tượng sản xuất của ngành nuôi trồng thủy sản là những cơ thể sống- là
các loại động thực vật thủy sản chúng sinh trưởng, phát sinh, phát triển và
phát dục theo các quy luật sinh học nên con người phải tạo được môi trường
sống phù hợp cho tùng đối tượng mới thúc đẩy khả năng sinh trưởng và phát
triền của nó.
1.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế NTTS
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
1.1.2.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế
Các nguồn lực được sử dụng vào quá trình sản xuất như đất đai, vốn, lao động,
các tài nguyên thiên nhiên…. Ngày càng khan hiếm hơn so với việc đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của con người. Do đó muốn giải quyết tình trạng khan hiếm
về nguồn lực, đảm bảo một nền sản xuất ổn định, chúng ta cần phải bàn đến việc
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đó.

Hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện
quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó.
Hiệu quả kinh tế =∆K/∆C
Trong đó:
∆K là phần thay đổi của kết quả sản xuất
∆C là phần thay đổi của chi phí sản xuất
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế,
gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất
lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
7
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
kinh tế là đạt kết quả tối đa và chi phí nhất định hoặc ngược lại, đạt hiệu quả
nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm
cả chi phí để tao ra nguồn lực đồng thời cả chi phí cơ hội.
1.1.2.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế
trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị
máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận.
1.1.1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả:
 Tổng giá trị sản xuất (GO): là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ kết quả đã mang
lại cho bà con nông dân trong một khoảng thời gian nhất định.
GO = ∑Qi x Pi

Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm
Pi là giá của sản phẩm tương ứng
 Giá trị gia tăng (VA): chỉ tiêu này là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi
phí trung gian trên một đơn vị diện tích nuôi.
VA = GO – IC
Trong đó: GO là giá trị sản xuất
IC là chi phí trung gian
Chi phí trung gian(IC): là chỉ tiêu bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ
thuê mua ngoài không kể khấu hao tài sản cố định và lao động g
- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
 Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu này phản ánh
một đồng chi phí trung gian sẽ tao được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
 Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): Chỉ tiêu này phản ánh
một đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
8
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
 Giá trị gia tăng trên trên tổng giá trị sản xuất(VA/GO): Chỉ tiêu này phản
ánh một đồng tổng giá trị sản xuất sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
1.1.3.1. Nhân tố tự nhiên.
1.1.3.1.1 Diện tích mặt nước.
Thủy vực được xem là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế được trong
hoạt động nuôi trồng thủy sản. Thủy vực là ao, hồ, sông đầm mặt nước ruộng
trũng…. nói chung là các loại hình mặt nước được sử dụng vào mục đích nuôi
trồng thủy sản.
Thủy vực là nơi cư ngụ của các loại động thực vật thủy sản và thủy vực bị giới
hạn về diện tích và có tính chất vị trí cố định, chất lượng không đồng đều. Do đó
diện tích thủy vực ( mặt nước) tác động mạnh đế hiệu quả và việc phát triển nuôi
trồng thủy sản.

1.1.3.1.2. Khí hậu, nguồn nước.
Đối tượng sản xuất của ngành nuôi trồng thủy sản là sinh vật sống chịu tác động
của điều kiện tự nhiên: khí hậu thời tiết, nguồn nước địa hình nơi sản xuất.
Mỗi đối tượng nuôi trồng lại yêu cầu những điều kiện về khí hậu và nguồn nước
khác nhau. Việc phát triển nuôi trồng thủy sản cần chú ý đền các yêu tố của điều
kiện tự nhiên và đặc điểm sinh trưởng và phát triển của đối tượng nuôi.
1.1.3.2. Nhân tố kinh tế - xã hội.
1.1.3.2.1. Nhân tố xã hội.
Các yếu tố xã hội như các yếu tô dân cư, lao động, chính sách về quy
hoạch,chính vốn đầu, các chính sách khuyến nông khuyên ngư của địa phương
cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động nuôi trồng thủy sản.
Nuôi trồng thủy sản mang đặc điểm vùng rõ rệt. Mỗi vùng có những đặc điểm
về xã hội khác nhau vì vậy nó chi phối hoạt động nuôi trồng thủy sản từng vùng.
1.1.3.2.2. Nhân tố tiến bộ khoa học - kỹ thuật.
Khoa học kỹ thuật đang ngày càng phát triển, nó đang tác động đến hầu hết càng
ngành và các lĩnh vực. Trong nuôi trồng thủy sản cũng thế , việc ứng dụng
những thành tựu khoa học vào quá trình nuôi trồng là một tất yếu, và là một yêu
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
9
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
cầu bắt buộc để tăng năng suất cũng như tăng hiệu quả kinh tế. Đặc biệt với nuôi
các đối tượng có yếu tố rủi ro cao như nuôi tôm, thì việc ứng dụng khoa học vào
quá trình nuôi sẽ giúp giảm thiểu rủi ro.
1.1.3.2.3.Nhân tố thị trường.
Yếu tố thị trường là một yếu tố tác động sau cùng nhưng nó lại có tác động lớn
đến quy mô doanh thu của toàn bộ quá trình nuôi trồng thủy sản. Thị trường là
nơi quyết định mọi vấn đề về giá, sản lượng bán, doanh thu của người nuôi vì
vậy trong quy hoạch nuôi trồng cần chú ý đến nhân tố thị trường, cụ thể cần xác
định được một thị trường nhiều tiềm năng cho sản phẩm nuôi trồng.
1.2. Cơ sở thực tiễn.

1.2.1. Khái quát tình hình phát triển thủy sản ở Việt Nam
Nước ta có bờ biển dài 3.260 km và có vùng biển đặc quyền kinh tế rộng gaanf
một triệu km vuông. Vùng bờ biển nước ta được bao bọc bởi trên 3.000 hòn đảo
lớn nhỏ tạo nên đới chuyển tiếp giữa đất liền và biển. Đây là điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển khai thác thủy sản, công nghiệp chế biến và dịch vụ hậu cần
nghề cá. Đặ biệt là những vùng ven biển, các vùng cửa song, các vùng vịnh,
đầm, phá và những vùng nước xung quanh các đảo … là cơ sở để phát triển
mạnh mẽ nghề nuôi trồng thủy sản.
Diện tích nuôi tôm sú năm 2009 ước tính đạt 549,1 nghìn ha, giảm 10,7% so với
năm trước, chủ yếu do sức mua của những thị trường tiêu thụ tôm sú nhiều là
Mỹ và Nhật Bản giảm mạnh; đồng thời một số diện tích nuôi tôm sú đã chuyển
đổi sang nuôi tôm thẻ chân trắng cho năng suất và thu nhập cao hơn. Diện tích
nuôi tôm thẻ chân trắng năm nay ước tính đạt 13,5 nghìn ha, tăng 75,5% so với
năm 2008; sản lượng đạt 63 nghìn tấn, gấp trên 2 lần cùng kỳ năm trước
BẢNG 1:TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM QUA 3
NĂM
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2009/2007
+/- %
DT
NTTS
Ha 993,50 998,75 1.012,10 19,10 1,92
DT nuôi Ha 515,20 500,10 562,60 47,40 9,20
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
10
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
tôm
(nguồn: Tổng cục thống kê, Website: www.gso.gov.vn)
1.2.2. Khái quát tình hình phát triển thủy sản ở tỉnh Thừa Thiên Huế và
huyện Quảng Điền.
Với bờ biển dài 126km cùng với hệ đầm phá Tam Giang- Cầu Hai có diện tích

21,594 ha, Thừa Thiên Huế là một địa phương có rất nhiều tiềm năng phát triển
ngành nuôi trồng thủy sản. Nhờ những điều kiện tự nhiên thuận lợi của vùng
đầm phá, nghề nuôi trồng thủy sản nước lợ đã và đang phát triển mạnh mẽ ở
đây. Cùng với xu thế chung của cả nước, diện tích, sản lượng cũng như giá trị
thủy sản nuôi trồng tại Thừa Thiên Huế cũng tăng trong những năm gần đây.
Nằm trong vùng đầm phá Tam Giang, huyện Quảng Điền có những thuận lợi
nhất định trong việc phát triển nghề nuôi tròng thủy sản. Nhờ đó ngành nuôi
trồng thủy đang đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của
huyện.
Trong các loài nuôi trồng thủy sản hiện nay trên địa bàn huyện Quảng Điền, tôm
sú là loài chiếm ưu thế với gần 90% diện tích nuôi trồng. Tuy nhiên những năm
gần đây do việc nuôi tôm thua lỗ và gây ô nhiễm môi trường và được sự hỗ trợ
của dự án NAV, huyện Quảng Điền đã chuyển từ hình thức nuôi chuyên tôm
sang hình thức nuôi xen ghép ở tất cả các xã.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
Ở XÃ QUẢNG AN
2.1. Những điều kiện về tự nhiên, tài nguyên môi trường và điều kiện kinh
tế -xã hội ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản ở Quảng An.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
2.1.1.1. Vị trí địa lý.
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
11
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
Xã Quảng An, huyện Quảng Điền là 1 trong 33 xa thuộc vùng Đầm phá Tam
Giang, Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế với diện tích tự nhiên là 1335 ha trong đó
diện tích mặt nước đầm phá là 400,42ha, chiếm gần 30%. Đây là điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của ngành NTTS của địa phương.
Xã có 5 thôn và 2 hợp tác xã, trong đó thôn An Xuân giáp với phá Tam Giang,
chiếm tới ½ diện tích và dân số của xã, đây cũng là nơi tập trung chủ yếu của
các cán bộ nuôi trồng thủy sản tại địa phương.

Vị trí của xã được xác định như sau
Phía đông: Giáp biển
Phía Tây: Giáp Quảng Phước
Phía Nam: Giáp Quảng Thành
Phía Bắc : Giáp Quảng Công
Với vị thế như vậy, địa phương có điều kiện thuận lợi để giao lưu kinh tế xã hôi
với các địa phương khác và phát triển ngành thủy sản góp phần phát triển kinh
tế, nâng cao đời sống cho người dân địa phương.
2.1.1.2. Địa hình.
Quảng An là một xã đồng bằng, địa hình tương đối bằng phẳng, được chia làm
hai vùng:
 Vùng 1: Gồm các thôn Mỹ Xá, Đông Xuyên, Phú Lương B, Phước
Thanh, chiếm 50% diện tích của Xã. Vùng này không lien quan nhiều đến đầm
phá, sản xuất chủ yếu là độc canh cây lúa.
 Vùng 2 (vùng giáp phá): là thôn An Xuân, chiếm tới 50% diện tích của
xã. Đây là vùng phát triển mạnh mẽ về nuôi trồng thủy sản, các hộ nuôi tôm của
xã chủ yếu tập trung ở vùng này.
Thành phần đất trong vùng ven Đầm Phá có các loại phù sa song biển, đất cát
pha, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp mà đặc biệt là cây lúa. Xã
Quảng An là một trọng điểm sản xuất lúa của huyện Quảng Điền.
2.1.1.3. Khí hậu.
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
12
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
Khí hậu tại địa phương mang đặc điểm chung của khí hậu Bắc Trung bộ, năm
được chia làm hai mùa tương đối rõ rệt: mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8,
mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 sang năm.
Khí hậu tại địa phương mang đặc điểm chung của khí hậu Bắc Trung bộ, năm
được chia làm hai mùa tương đối rõ rệt: mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8,
mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 sang năm.

2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên đất.
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 1.421 ha trong đó đất nông nghiệp là 650ha
chiếm 45,76% với tỷ lệ đất bình quân trên hộ là 0,3ha. Nền kinh tế ở địa phương
thuần túy là sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là trồng lúa và nuôi trồng thủy
sản. Điều này được thể hiện thông qua diện tích đất sản xuất nông nghiệp và
nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ lẹ cao trong tổng diện tích đất tự nhiên, tương ứng
là 33,91% và 11,42%.
2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội.
2.1.2.1. Về cơ cấu kinh tế.
2.1.2.2.Cơ sở hạ tầng.
Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, trong những năm qua địa
phương đã nhận được nhiều chương trình, dự án hổ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng,
làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Trên địa bàn xã mặc dù chỉ có 1,8km đường liên
xã được nhựa hoá nhưng các đường đồng trong nông thôn được bê tông hoá, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân.
Công tác thuỷ lợi, tưới tiêu của xã cũng được chính quyền địa phương chú
ý phát triển. Tỷ lệ kênh mương thuỷ lợi được bê tông hoá chiếm 35%, đảm bảo
diện tích được tưới tiêu thường xuyên là 398 ha.
Bên cạnh đó hệ thống giao thông thuỷ lợi, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất và đời sống cũng ngày một đầy đủ. Tỷ lệ hộ dùng điện hiện nay của xã
là 98% và tỷ lệ hộ dùng nước sạch là 100%. Tuy vậy, do mức thu nhập còn thấp
dẫn đến việc chi trả cho phí sinh hoạt còn hạn chế. Các hộ gia đình vẫn còn kết
hợp sử dụng nước ao hồ, kênh mương với nguồn nước không sạch cho sinh hoạt.
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
13
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
Ngành giáo dục của xã cũng phát triển mạnh rong những năm gần đây, hiện
xã có hai trường tiểu học và một trường trung học cơ sở, không có trẻ em bỏ
học, tỷ lệ học sinh theo học các trường trung học phổ thông, trung học chuyên

nghiệp, cao đẳng, đại học ngày một tăng.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của lịch sử để lại mà trình độ văn hoá của các
cchủ hộ trong xã nói chung và các chủ hộ nuôi tôm nói riêng còn đang ở mức
thấp, hạn chế kông nhỏ đến khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật của hộ.
Cùng với giáo dục, y tế của xã cũng phát triển. Xã đã xây dựng được một
trạm y tế khang trang với 6 cán bộ nhân viên, đáp ứng cơ bản nhu cầu khám
chửa bệnh trong xã. Mặc dù vậy, số trẻ em suy dinh dưỡng vẫn còn chiếm tỷ lệ
cao 19,73%. Điều này bị ảnh hưởng một phần bởi thu nhập của người dân còn
thấp, khẳ năng chăm sóc con cái còn nhiều hạn chế và một phần là do con đông,
các gia đình không đủ điều kiện chăm sóc.
Các dịch vụ hổ trợ sản xuất tại địa phương cũng đang từng bước được hình
thành nhưng còn chậm chạp và có nhiều hạn chế. Thị trường đầu ra cho nông
phẩm mà đặc biệt các sản phẩm thuỷ sản rất yếu kém. Không chỉ trên địa bàn xã
Quảng An mà ngay cả trên địa bàn huyện Quảng Điền, các cơ sở chế biến hầu
như không có. Thuỷ sản thu hoạch hầu như bán cho thương lái. Nếu được mùa,
tôm không mắc bệnh thì thương lái săn đón mua với giá cao. Ngược lại, tôm rơi
vào dịch bệnh, thu hoạch ồ ạt, dễ bị tư thươn ép giá, ảnh hưởng khong nhỏ đến
hiệu quả sản xuất.
Dịch vụ con giống trên địa bàn hầu như không có. Nguồn giống chủ yếu là
từ Thuận An, có hộ phải lấy giống tận Quảng Nam, Đà Nẳng, chi phí vận
chuyển cao. Mặt khác do vận chuyển xa, chất lượng con giống giảm sút, cũng là
một trong những lý do làm giảm hiệu quả nuôi tôm. Các cơ sở cung cấp thức ăn
nuôi tôm củ yếu là của tư nhân, nguồn thức ăn và chất lượng thức ăn không đảm
bảo. Tất cả những vấn đề trên cần được quan tâm phát triển để nâng cao năng
suất cũng như hiệu quả nuôi tôm.
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
14
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
Tóm lại, những cơ sở vật chất của xã đã đạt được một số bước tiến đáng kê, tuy
nhiên vẫn chưa vượt ra khỏi khuôn khổ của một nền nông nghiệp truyền thống,

nhỏ lẻ đặc biệt là các cơ sở dịch vụ hổ trợ cho ngành nuôi trồng thuỷ sản.
2.1.2.3. Dân số và lao động.
Vấn đề dân só và lao động ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển kinh tế
của địa phương. Một mặt tạo ra tiềm lực để phát triển, một mặt lại cản trở sự
phát triển khi vấn đề công ăn việc làm, đời sống nhân dân không dược đảm bảo.
Để thấy được tình hình dân số và lao động của xã trong năm 2010 ta xem xét
bảng sau.
Bảng 5: Tình hình dân số và lao động của xã 2010.
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng
1. Tổng số hộ Hộ 2.195
2. Tổng số nhân khẩu Người 11.000
3. Tốc độ phát triển dân
số
% 2,52
4. Tổng số lao dộng
• Lao động nam
• Lao động nữ
Lao động
Lao động
Lao động
6.636
2.987
3.649
5. BQ lao đông/hộ LĐ/hộ 3,02
6. BQ nhân khẩu/hộ Người/hộ 5,04
Hiện nay xã đang có chủ trương giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động như phát triển ngành nghề thủ công: thêu, đan lát cho lao động nữ, hợp tác
xuất khẩu lao động, phát triển nuôi trồng thuỷ sản. tuy nhiên, lượng lao động
được ggiải quyết việc làm chưa cao và thu nhập còn thấp. Với đặc điểm dân số
và lao động như trên, xã và các cầp chính quyền cần phải quan tâm, thực hiện

các dịch vụ nâng cao khả năng sản xuất của mổi hộ, coa các biện pháp hạn chế
tốc độ tăng dân số dồng thời tập trrung pát triển các ngành nghề để cải thiện thu
nhập cho môĩ hộ sản xuất cả trong và ngoài nông nghiệp.
2.2. Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
15
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
2.2.1. Đối tượng nuôi và hình thức nuôi.
2.2.1.1. Đối tượng nuôi.
Đối tượng nuôi chủ yếu của bà con nông dân trong xã gồm 3 loại chính
 Tôm Post: là một đối tượng nuôi có giá trị kinh tế của ngành thủy sản
nước ta. Tôm Post được phân bố rộng rãi ở khắp các vùng ven biển của Việt
Nam, đặc biệt là ở vùng biển thuộc các tỉnh duyên hải đồng bằng Bắc Trung Bộ
và Nam Bộ. Trước kia, tôm Post chiếm sản lượng lớn so với các loài tôm khác
trong các đầm nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến.Tôm Post là đối tượng
nuôi có nhiều đặc điểm ưu việt: sinh trưởng nhanh, thời gian nuôi ngắn, rộng
muối, rộng nhiệt. Tôm Post có thể nuôi quanh năm, trong nhiều loại thủy vực
khác nhau như đầm phá, ao hồ và cả trong các ruộng lúa ở các vùng ven biển.
Ngoài ra, tôm rảo hiện nay còn đóng vai trò lớn trong công nghệ nuôi đa loài,
nuôi xen canh… là những phương thức nuôi có tác dụng lớn trong cân bằng sinh
thái.
 Cua biển: là một đối tượng nuôi có thời gian ngắn, dễ nuôi, thích ứng với
nhiều hình thức nuôi mà hiệu quả kinh tế mang mại rất cao. Cua là loại động
vật ăn tạp nên có thể nuôi xen ghép với tôm và cá.
 Cá kình : là loại cá có thời gian nuôi ngắn, chi phí về giống thấp, là loài
ăn tạp nên hiệu quả kinh tế mang lại khá cao. Thích ứng với hình thức nuôi xen
ghép với tôm và cua.
Kinh nghiệm của nhiều hộ nông dân cho thấy, để nâng cao hiệu quả kinh tế, hiện
nay các hộ nuôi trồng thủy sản ở xã Quảng An đang tổ chức mô hình nuôi xen
canh tôm cua cá bước đầu mang lại hiệu quả tốt.

2.2.1.2. Hình thức nuôi.
 Hình thức nuôi thâm canh :
Đây là hình thức nuôi đòi hỏi đầu tư vôn 100%, cung cấp hoàn toàn giống, thức
ăn, mật độ thả giống rất cao từ 15con/m
2
trở lên.
Ưu điểm: Khai thác, tận dụng được diện tích nuôi. Nếu nuôi đúng quy trình kỹ
thuật thì sẽ cho hiệu quả kinh tế cao.
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
16
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
Nhược điểm: Hình thức này đòi hỏi phải đầu tư lớn, yêu cầu trình độ chuyên
môn cao, do đó các hộ nuôi hạn chế về nguồn lực khó có thể nuôi theo hình thức
này.
 Hình thức nuôi Bán Thâm Canh (BTC):
Là hình thức nuôi mà giống và thức ăn chủ yếu là nhân tạo, các yếu tố kỹ thuật
được đảm bảo. Mật độ thả từ 7-15con/m
2
.
Ưu điểm: Vừa tận dụng vừa khai thác thức ăn tươi, tận dụng được diện tích nuôi
để ứng dụng kỹ thuật vào quá trình nuôi mang lại hiệu quả kinh tế.
Nhược điểm: Hình thức này đòi hỏi phải am hiểu về kỹ thuật nuôi và có kinh
nghiệm về tổ chức quản lý.
 Hình thức nuôi quảng canh cải tiến:
Là hình thức nuôi mà nguồn thức ăn được tận dụng từ nguồn thức ăn tươi như
cá, tôm, ốc . . . và các nguồn thức ăn công nghiệp.
Ưu điểm: Chi phí thức ăn đã có sự đầu tư thêm thức ăn công nghiệp, đã có sự
đầu tư về giống nuôi nên chủ động về công tác thả giống, tuy nhiên mức đầu tư
không cao.
Nhược điểm: Do diện tích rộng nên khó ứng dụng kỹ thuật vào quá trình nuôi vì

vậy mà hiệu quả kinh tế còn thấp.
 Hình thức nuôi quảng canh:
Đây là hình thức nuôi sơ khai nhất dựa hoàn toàn vào nguồn giống tự nhiên,
không thả thêm con giống nhân tạo, không cho ăn thêm. Nguồn thức ăn chủ yếu
là tự nhiên, người nuôi chỉ đắp đê, khoanh khu vực nuôi thành những ao đầm có
diện tích lớn rồi lợi dụng nước thủy triều đưa vào để lấy giống và thức ăn, hình
thức nuôi này hiện nay các hộ nuôi không còn nuôi nữa họ đã chuyển sang
những hình thức nuôi khác có hiệu quả cao hơn.
Ưu điểm: Chi phí bỏ ra ít, trang thiết bị đơn giản, tận dụng được mặt nước
hoang hóa để nuôi trông thủy sản giúp làm tăng thu nhập của người dân.
Nhược điểm: Hình thức này phụ thuooch hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên do đó
năng suất thấp, không mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ nuôi.
2.2.2. Tình hình đầu tư cho nuôi trồng thủy sản
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
17
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
2.2.3. Công tác quy hoạch NTTS
2.2.4. Kết quả của hoạt động NTTS
2.2.5. Đánh giá hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của xã.
Quảng An là xã đầu tiên phát triển nghề nuôi tôm sú của huyện Quảng Điền. Bắt
đầu từ năm 1991, nghề nuôi tôm phát triển mạnh mẽ và bùng nổ từ năm 1996-
2001. Năm 1996, diện tích nuôi tôm sú là 10ha, năm 2001 phát triển lên 126 ha
đến năm 2004 là 145 ha
2.2.5.1. Những kết quả đạt được.
Trong năm 2009 lãnh đạo xã đã chỉ đạo nuôi trồng thủy sản theo hướng bền
vững, đa canh, xen canh nên hiệu quả kinh tế mang lại khá rõ nét:
Tổng diện tích NTTS: 153,165 ha
Trong đó: diện tích bỏ hoang 21,5 ha, diện tích nuôi 131,665ha( trong đó nuôi
chế phẩm sinh học 15,25ha)
Trong đó:

Nuôi chuyên tôm: 13ha
Nuôi xen với cá kình, cua: 111,3ha
Nuôi xen với cá dìa: 5,2ha
Nuôi xen cá rô phi, trắm cỏ: 1,165ha
Sản lượng thu được: 72.520 kg trong đó:
Tôm sú: 41.000 kg × 85.000 đ/kg = 3.485.000.000 đồng
Cá kình: 6.500 kg × 50.000 đ/kg = 325.000.000 đồng
Cua : 4.500 kg × 150.000 đ/kg = 675.000.000 đồng
Cá dìa: 570 kg × 100.000 đ/kg = 57.000.000 đồng
Cá nước ngọt: 3.950 kg × 25.000 đ/kg = 98.750.000 đồng
Khai thác tự nhiên: 11.000 kg × 30.000 đ/kg = 330.000.000 đồng
Tôm đất tự nhiên: 5.000 kg × 50.000 kg = 250.000.000 đồng
Kết quả nuôi cho thấy: Tổng số hộ nuôi 183 hộ
 Có lãi: 112 hộ tương đương 79,6ha đat 61%
 Hòa vốn: 42 hộ tương đương 23,4ha đạt 17,9%
 Thua lỗ: 29 hộ tương đương 17,5ha đạt 21,1%
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
18
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
Đặc biệt trong năm 2009 nhờ sự phối hợp giữa trường đại học Nông Lâm Huế
và ban chỉ đạo của UBND và các ngành cấp huyện, cùng với sự chỉ đạo của
UBND xã và hưởng ứng tham gia của người dân nên trong 24 hộ nuôi tôm có sử
dụng chế phẩm sinh học thì có 19 hộ lãi ( chiếm 79%), 5 hộ hòa vốn ( chiếm
21%), không có hộ lỗ vốn
Tổng giá trị mang lại là : 5.220.000.000đồng/ 5.000.000.000 đồng kế hoạch đạt
104%
(nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2009 định
hướng phát triển kinh tế xã hội năm 2010 xã Quảng An)
2.2.5.2. Những tồn tại và hạn chế.
Tồn tại: Trong năm 2009 NTTS đem lại kết quả không cao, nhưng đây

là mô hình nuôi bền vững cần phát huy và nhân rộng. Đặc biệt mô hình nuôi
khép kín bằng chế phẩm sinh học đạt kết quả cao, cá biệt có hộ lãi ròng trên 100
triệu đồng. Tuy nhiên áp dụng mô hình này cần phải chủ động nguồn nước ít
phụ thuộc vào tác động bên ngoài. Vì vậy khi áp dụng mô hình này cần xem xét
xét cẩn thận, nếu không sẽ bị trả giá. Trong quá trình chỉ đạo phải đồng bộ từ
trên xuống dưới, mặt trận đoàn thể và các ngành cấp xã, thôn phải phối hợp
tuyên truyề. Có như vậy mới tạo chuyển biến tích cực và mang lại hiệu quả cao
hơn.
Nguyên nhân: Bên cạnh những kết quả đạt được, năm 2009 lĩnh vực nuôi
trồng nước lợ cũng gặp phải một số khó khăn, tồn tại, đó là do một số nguyên
nhân sau:
 Đại bộ phận người dân vẫn chưa quan tâm đến việc kiểm tra chất
lượng giống tôm, nguồn giống cá kình có chậm đã ảnh hưởng đến
kết quả nuôi trồng thủy sản.
 Trong vụ nuôi, tình trạng ngọt hóa kéo dài ảnh hưởng đến môi
trường ao nuôi, các ao nuôi hầu như không thay nước được làm ảnh
hưởng đến sinh trưởng của tôm nuôi và cá kình; tôm chậm lớn,
nhiều ao nuôi cá kình do đê thấp, nước ngọt tràn vào đã làm cho cá
kình chết một số lượng khá lớn (chiếm 15%).
 Thị trường tiêu thụ cá chẽm còn khó khăn, chủ yếu vẫn tiêu thụ nội
địa, nhỏ lẽ nên các hộ lo sợ không dám đầu tư.
 Công tác theo dõi, chỉ đạo của các cấp, các ngành có lúc, có nơi vẫn
chưa được thường xuyên.
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
19
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
2.3. Đánh giá hoạt động nuôi trồng thủy sản qua kết quả điều tra.
2.3.1. Tình hình cơ bản của hộ
Để tiến nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành điều tra 50 hộ gia đình có nuôi trồng
thủy sản ở xã Quảng An năm 2010. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra được

thế hiện qua bảng sau:
BẢNG 2: TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng
Tổng số hộ
Tổng số nhân khẩu
Số nhân khẩu TB/hộ
Tổng số lao động
Số lao động TB/hộ
Tổng diện tích đất
Diện tích đất TB/hộ
Diện tích đất SXNN TB/hộ
Diện tích đất NTTS TB/hộ
Diện tích đất NTTS TB/khẩu
Diện tích đất NTTS TB/LĐ
Hộ
Khẩu
Khẩu/hộ
Lao động
Lao động/hộ
Sào
Sào/hộ
Sào/hộ
Sào/hộ
Sào/khẩu
Sào/LĐ
50
262
5,24
136
2,72

990,86
19,82
3,23
15,94
3,04
5,86
Qua bảng số liệu ta thấy rằng nhân khẩu bình quân mỗi hộ là 5,24 đây là con số
không phải nhỏ, trong khi lao động bình quân mỗi hộ là 2,72 người, những
người trong gia đình mà không tham gia lao động thì có thể đáp ứng được sự
thiếu hụt lao động vào những thời điểm căng thẳng về lao động nhưng đây cũng
sẽ là một gánh nặng gây khó khăn cho việc đáp ứng nguồn vốn cho mở rộng quy
mô sản xuất.
Vấn đề lao đông, là một vấn đề nhức nhối đáng quan tâm hiện nay. Đây là yếu
tố góp phần to lớn vào việc phát triển hay kìm hãm sự phát triển của kinh tế địa
phương nói riêng và của quốc gia nói chung. Chất lượng và số lượng dân số lao
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
20
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
đông cũng thể hiện được thực trạng cũng tiềm năng thế mạnh của vùng trong
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
BẢNG 3 : TÌNH HÌNH VAY VỐN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA
(ĐVT: 1000
đ
)
Chỉ tiêu Số lượng vay Còn nợ
Tổng số vốn vay
Số vốn vay TB/hộ
NH NN & PTNT
NH CSXH
Quỹ tín dụng

Tổ chức NGO
Bà con, bạn bè
Tư nhân
Vay từ Nguồn khác
2630000
52600
2244000
261000
0
0
125000
0
0
2215000
44300
1856000
234000
0
0
125000
0
0
Trong tổng số các hộ điều tra có 30 hộ có điều kiện kinh tế gia đình trung bình,
có 12 hộ nghèo, 7 hộ khá và giàu.
Về tổng vốn đầu tư nói lên khả năng chủ động về vốn của các chủ hộ. Tổng vốn
vay của 50 hộ la: 2,630tỷ đồng ta thấy nguồn vốn đầu tư chủ yếu là đi vay, vốn
tự có chiếm tỉ lệ rất it. Bình quân đi vay trên hộ hiện tại là 52,6 triệu đồng. sở dĩ
có tình trạng vay mượn lớn như trên là do mặt nước NTTS đòi hỏi số vốn đầu tư
lớn đẻ mua sắm máy móc xây dựng ao…., mặt khác do thất thu liên tiép ở mấy
vụ gần đây. nhiều gia đình trong xã do nuôi tôm thât bại đã phải bỏ làng đi làm

ăn xã để trả nợ. hiện tại chúng tôi diều tra tổng tiền còn nợ là: 2,215 tỷ đồng.
Như vậy gánh nặng nợ nần đang đè nặng lên vai những người NTTS tại xã
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
21
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
Quảng An. người dân nơi đây chỉ có nguồn mong đợi duy nhất là trả được nợ thì
mới yên tâm sản xuất.
2.3.2. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của hộ
BẢNG 4: TÌNH HÌNH TRANG BỊ TƯ LIỆU SẢN XUẤT
Chỉ tiêu
ĐVT Số lượng
Tổng giá trị
(ĐVT: 1000
đ
)
Máy nổ Chiếc 44 265.000
Motơ điện
Chiếc 12 53.500
Ống nước
Mét 47 21.200
Giàn sục khí Cái 40 154.950
Chài,lưới
Đôi 416,5 32.125
Thuyền, ghe
Chiếc 72 174.700
Nò, sáo
Cái 48 6.600
Lừ
Cái 969 199.160
Khác(lưới rào)

Mét 1000 5.000
Hoạt động nuôi trồng thủy sản là hoạt động cần nhiều tư liệu sản xuẩt, đầu tư
vốn cao để mang lại hiệu quả tốt. Qua bảng số liệu , chúng ta có thể nhận thấy
vẫn còn một số hộ chưa chú ý đến đầu tư tư liệu sản xuất như thiếu máy nổ, giàn
sục khí. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất nuôi trồng của các hộ
này. Quảng An là một xã rất vùng trũng thấp, dễ bị ngập lụt nên hầu tất cả các
hộ đều có trang bị cho mình từ 1 đến 2 ghe.
2.3.3. Chi phí đầu tư cho hoạt động NTTS của hộ điều tra năm 2010
Để hoạt động sản xuất diễn ra có hiệu quả ngoài chi phí đầu tư cơ bản ban đầu,
các hộ cũng cần chú ý đến các loại chi phí khác như giống, thức ăn, phòng chữa
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
22
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
bệnh… nhằm thấy được mức đầu tư của hộ về những chi phí trên, ta quan sát
bảng sau:
BẢNG 5: CHI PHÍ ĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG NUÔI TRÔNG THỦY
SẢN
Chỉ tiêu BQ chung /sào
Giá
trị(1000đ)
%
Tổng chi phí sản xuất 3142.94 100
1. Chi phí trung gian
1722.99 54.82
• Giống
278.19 8.85
• Thức ăn
898.08 28.60
• Phòng chữa bệnh
23.36 0.74

• Chuẩn bị ao
398.32 12.67
• Chi phí xăng dầu
67.37 2.14
• Chi phí khác
57.67 1.83
2. Chi phí tài chính 0 0
3. Thuế, Phí, Lệ phí 0 0
4. Khấu hao TSCĐ 353.27 11.24
5. Chi Phí công lao động gia đình 1066.68 33.93
Chi phí trung gian là một bộ phận cấu thành của tổng giá trị sản xuất bao gồm
chi phí thường xuyên về vật chất( giồng, thức ăn ) và chi phí dịch vụ. Mức độ
đầu tư về chi phí trung gian có ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả sản xuất.
Con giống là yếu tố quang trọng, bước đầu quyết định sự thành bại. Con giống
khỏe mạnh sạch bệnh là tiền đề cho một kết quả khả quan. Theo ý kiến của các
chuyên gia về nuôi trồng thủy sản thì con giống quyết định đến 50% sự thành
công của nuôi trồng.
Chi phí thức ăn là phần chi phí chiếm tỷ trọng cao (31,92%) trong chi phí trung
gian. Việc cung cấp thêm thức ăn ngoài lượng thức ăn có sẵn trong ao hồ trong
quá trình nuôi giúp tôm, cua, cá nhanh lớn rút ngắn thời gian nuôi.
Trong đầu tư NTTS, ngoài việc dầu tư con giống, thức ăn thì đầu tư xử lý ao hồ
cũng là điều quan trọng. Xử lý, cải tạo ao hồ nhằm loại bỏ các mầm bệnh cho
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
23
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
các đối tượng nuôi. Mặt khác, nó còn giúp diệt cá tạp, tránh hiện tượng chúng
sinh sôi dành hết thức ăn.
Trong tổng chi phí, chi phí trung gian chiếm tỷ trọng cao nhất(61,85%) sau đó là
chi phí lao động gia đình(29,8%).
2.3.4. Kết quả và hiệu quả của hoạt động NTTS của hộ

BẢNG 6: DIỆN TÍCH VÀ NĂNG SUẤT TRUNG BÌNH CỦA CÁC
HỘ ĐIỀU TRA
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng
1. Diện tích BQ hộ sào 15.94
2. Năng suất tôm BQ Kg/sào 19.15
3.Năng suất cua BQ
Kg/sào 3.42
4. Năng suất cá kình BQ
Kg/sào 4.66
Để phân tích được két quả và hiệu quả nuôi chúng tôi đã sử dụng hệ thống các
chỉ tiêu như tổng giá trj sản xuất (GO), thu nhập hỗn hợp (MI) , lợi nhuận kinh
tế (EP)….
Qua kết quả điêu tra cho thấy, năng suất tôm bình quân của các hộ dân chỉ đạt
19.15 kg/sào. Sản lượng tôm thu được từ nhiêu loại khác nhau: ví dụ tôm loại 30
con/kg, 40con/kg,và tôm xô xị, cua thì có cua y và cua trứng. sở dĩ tôm bé như
vậy là do ngày nuôi chưa đủ, dịch bệnh chết sớm và môi trường không đảm bảo.
BẢNG 7: KÉT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN
Chỉ tiêu ĐVT BQ chung
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
24
Chuyên đề thực tập giáo trình Nhóm 5 – K41AKTNN
1. Tổng giá trị sản xuất (GO) BQ/sào
1000đ 2348,21
2. Tổng chi phí sản xuất (TC) BQ/sào
1000đ 3142,95
3. Thu nhập hỗn hợp (MI) BQ/sào
1000đ 317,01
4. Lợi nhuận kinh tế BQ/ sào (EP)
1000đ -794,74

5. Các chỉ tiêu hiệu quả
• GO/IC
Lần 1,55
• EP/TC
Lần -0,18
• MI/IC
Lần 0,20
Hoạt động nuôi trồng thủy sản của các hộ chủ yếu là lấy công làm lãi, thiếu sự
đầu tư quy hoạch nên kết quả và hiệu quả mang lại thấp. Từ bảng trên ta thấy,
bình quân 1 sào NTTS đã đem lại 2348,21 ngìn đồng giá trị sản xuất. Tuy vậy
chi phí bỏ ra bình quân sào là 3142.95 ngìn đồng nên lợi nhận kinh tê chỉ đạt
(-794.74)đồng.
Chỉ tiểu GO/IC cho thấy một đồng chi phí chỉ thu được 1.55 đồng doanh thu,
điều này cho thấy hiệu quả hoạt động NTTS rất thấp. 1 đồng chi phí chỉ mang
lại (-0.18)lợi nhuận về mặt kinh tế.
Thực trạng này cho thấy rằng NTTS ở xã Quãng An những năm vừa qua đã
không được chú ý đầu tư của chính quyền, thêm vào đó là hiện tượng mặt nước
bị ô nhiễm làm cho các đối tượng nuôi phát triển kém ảnh hưởng lớn đến năng
suất. Vì vậy trong những năm tới chính quyền xã cần có các chính sách quy
hoạch vùng nuôi, cho vay vốn, hỗ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao kết quả và hiệu
quả nuôi trồng đưa NTTS phát triển theo hướng bền vững
2.3.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động NTTS
của hộ
2.3.5.1. Ảnh hưởng của thức ăn.
Trong nuôi trồng thuỷ sản thức ăn đóng vai trò quan trọng đối với sự tăng trọng
của tôm, cua, cá. Tuy vậy không có nghĩa là cứ tăng mãi thức ăn thi trọng lượng
sẽ tăng, năng suất và hiệu quả sẽ tăng.
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản xã Quảng An
25

×