Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Giáo trinh xây dựng và phân loại bản đồ đất part 3 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.9 KB, 11 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
23

Bảng 3.2. Hê thống phân loại từ Biểu loại (Seri ñất) Miami
Cấu trúc phân vị từ Biểu loại (seri ñất) Miami
Bộ (Oder) Alfisols
Bộ phụ (Suboder) Udalf
Nhóm lớn (Great Group) Hapludalfs
Nhóm phụ (Sub Group) Oxyaquic Hapludalfs
Họ (Family) Fine loam, mixed, mesic, active
Biểu loại (Series) Miami
Pha (Phase)* Miami silt loam
* Theo chuyên môn không có tiêu chuẩn phân chia cụ thể trong Soil Taxnomy nhưng ñược
tiến hành ở ñiều tra ngoài ñồng, cụ thể mức thành phần cơ giới silty loam ñược xác ñịnh chỉ
ra theo các tầng.
Như vậy hệ thống phân vị ñất từ lớn ñến nhỏ của Soil Taxonomy có thể tóm lại như
sau:
Bộ (orders) →Bộ phụ (Suborders) →Nhóm lớn (great group) →Nhóm phụ (subgroups)
→Họ (Families) →Biểu loại (Series)
Cơ sở phân chia các thứ tự cấp bậc trong hệ thống phân vị ñược diễn giải như sau
- Bộ (Order): tiêu chuẩn phân chia thứ bậc Bộ về cơ bản là dựa trên các quá trình
hình thành ñất ñược thể hiện qua kết quả ñiều tra hoặc quan sát thấy qua các tầng chẩn ñoán.
Bộ của những loại ñất xác ñịnh ñược người ta phân chia gần giống với phân loại theo phát
sinh. Ví dụ: Ðất ñược hình thành trên các thảm thực vật ñồng cỏ có những ñặc tính và tính
chất phân tầng gần giống nhau bởi ñộ dày, ñộ xẫm màu, có sự phân chia giữa tầng ñất mặt và
các tầng chẩn ñoán dưới sâu một cách rõ ràng. Chúng ñược xác ñịnh bởi các quá trình hình
thành ñất giống nhau, bởi vậy phải ñược gộp vào một bộ Mollisol. Có 10 bộ trong hệ thống
phân loại Soil Taxonomy, các bộ ñược xác ñịnh dựa vào 10 yếu tố cấu thành bộ.
Bộ phụ (Sub Order) ñược chia ra từ cấp Bộ việc phân chia này dựa trên cơ sở tính ñồng nhất
về ñộ ẩm, môi trường khí hậu, thảm thực vật, ñây là những yếu tố hỗ trợ cho việc xác ñịnh các
bộ phụ ñất. Ở Hoa kỳ người ta xác ñịnh ñược 47 bộ phụ, ñể xác ñịnh bộ phụ ngườ ta ñã ñưa ra


25 yếu tố cấu thành bộ phụ. Tên Bộ phụ có hai vần, vần thứ nhất chỉ tính chất chẩn ñoán của
ñất, vần thứ hai chỉ yếu tố cấu thành tên Bộ. Các bộ phụ thường ñược dùng cho xây dựng bản
ñồ ñất tỷ lệ nhỏ từ 1/500.000 ñến 1/1000.000.
- Nhóm lớn (Great Group): ñược chia ra từ các Bộ phụ và việc phân chia các Nhóm
lớn ñược người ta xác ñịnh dựa trên cơ sở các tầng chẩn ñoán. Những loại ñất có cùng vị
trong một nhóm lớn phải có cùng kiểu phân bố ñối với các tầng chẩn ñoán. Hiện nay ở Hoa
Kỳ có 230 nhóm lớn ñược người ta xác ñịnh. Tên của nhóm lớn ñược người ta thể hiện gồm
tên của Bộ phụ và một tiếp ñầu ngữ cấu thành tên nhóm lớn trong tiếp ñầu ngữ ñứng trước tên
Bộ phụ thể hiện các tính chất tầng chẩn ñoán. Ngoài 25 yếu tố cấu thành tên bộ phụ, có 35
yếu tố cấu thành tên nhóm lớn ñể tạo ra 230 nhóm lớn (tương ñương với loại ñất Type trong
phân loại Phát sinh).
- Nhóm phụ (Sub Group): ñược phân chia ra trong phạm vi các Nhóm lớn theo các
tính chất cơ bản ñặc trưng của ñất ñã tạo ra các Nhóm lớn. Tên của Nhóm phụ ñất ñược người
ta thể hiện gồm tên của nhóm lớn và những tính từ bổ trợ ñứng trước tên của nhóm lớn. Có
hơn 1200 nhóm phụ ñã ñược xác ñịnh trong ñó khoảng 1000 nhóm phụ ñã ñược xác ñịnh ở
Hoa kỳ.
Có 3 loại nhóm phụ
+ Nhóm phụ ñiển hình (typic) tên của nhóm phụ ñiển hình bao gồm tên của nhóm lớn
và trước nó là tính từ Typic.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
24
+ Nhóm phụ liên hạng (Intergrade): là dạng chuyển tiếp sang Bộ, Bộ phụ, Nhóm lớn
khác. Ðây là những Nhóm phụ nằm trong nhóm lớn ñã ñược xác ñịnh song chúng lại có
chung cả những tính chất chẩn ñoán thuộc một Bộ, Bộ phụ, Nhóm lớn khác do ñó tên ñất
ñược xác ñịnh bằng tên của Nhóm lớn cộng với trước nó là tính từ bổ sung của Nhóm lớn
tương ứng khác. Thí dụ Torrifluvents- Ðất phù sa vùng khô nóng (thuộc bộ phụ Fluvents- ñất
phù sa ngập lụt, bộ Entisols- ñất chưa phát triển) nhưng ở Bộ phụ này có một số tính chất
chẩn ñoán của Bộ Vertisols nên chúng ñược gọi là Vetic Torrifluvents- ñất phù sa tro núi lửa
vùng khô hạn.
+ Nhóm phụ ngoại hạng (Extragrade): là những Nhóm phụ có tính chất quan trọng

không tiêu biểu cho các Nhóm chính nhưng không chỉ ra ñược sự biến ñổi sang bất kỳ một
loại ñất nào ñã ñược biết tới thì tên của chúng sẽ ñược bổ sung thêm bằng dạng các tính chất
sai khác ñó.
- Họ (Family): ñây là những loại ñất ñược phân chia ra từ Nhóm phụ và nằm trong
phạm vi Nhóm phụ ñó. Chúng ñược thể hiện qua sự tương ñồng về những tính chất lý, hoá
học và những ảnh hưởng trong việc quản lý sử dụng ñất và ñặc biệt liên quan tới khả năng
ñâm xuyên của bộ rễ cây trồng. Sự khác biệt về thành phần cơ giới, thành phần khoáng sét,
nhiệt ñộ và ñộ dày của ñất… là những ñặc trưng cơ bản ñược người ta sử dụng cho việc phân
chia họ ở hệ thống phân loại Soil Taxonomy. Hiện nay người ta ñã phân ra ñược khoảng 6000
Họ khác nhau.
- Biểu loại (Series): về bản chất tiêu chuẩn ñược sử dụng ñể phân chia biểu loại là dựa
vào những ñặc tính khác biệt của phẫu diện ñất có trong phạm vi của một vùng hẹp, ñây cũng
có thể ñược coi là ñơn vị phân loại nhỏ nhất của hệ thống phân loại Soil Taxonomy. Hiện nay
ở Hoa Kỳ người ta ñã xác ñịnh ñược 10500 Biểu loại khác nhau, cũng có tài liệu thống kê
năm 1983 ñã xác ñịnh phân biệt ñược 13000 Biểu loại. Tên của các Biểu loại là tên của ñịa
phương ñã tìm ra loại ñất ñó lần ñầu tiên (kiểu ñặt tên theo Hệ tầng của bản ñồ ñịa chất).
b. Danh pháp trong phân hạng của Soil Taxonomy
Một ñặc trưng khá ñộc ñáo của hệ thống Soil Taxonomy là việc sử dụng những danh
pháp thích hợp ñể xác ñịnh tên các loại ñất. Cho dù lúc ñầu chúng ta không dễ dàng làm quen
khi mới tiếp xúc với chúng, song hệ thống danh pháp này có cấu trúc một cách rất logic ñối với
những thông tin mà chúng ñịnh chuyển tải và ngoài ra chúng còn chứa ñựng một lượng lớn
những thông tin về bản chất của ñất cần tìm hiểu. Hệ thống sẽ trở nên dễ nắm bắt sau khi ñã
ñược học và tìm hiểu về chúng, với những danh pháp sử dụng trong tài liệu phân loại thường
ñược minh hoạ cụ thể giúp người ñọc có thể nhận biết một cách có hiệu quả ñối với từng bộ
phận trong phân loại ñất thông qua cách ñặt tên bằng các chữ viết và xác ñịnh ñược cấp ñộ phân
loại ñất.
Tên các Bộ: hầu hết ñược bắt nguồn từ tiếng Latinh hay tiếng Hylạp và ñây cũng
chính là nguồn gốc của các ngôn ngữ hiện ñại. Từ mỗi phần âm tiết mà tên ñất mang theo
trong hệ thống phân loại cho ta khái niệm về các ñặc tính hay về nguồn gốc phát sinh của ñất
tự ñược bộc lộ và mô tả. Ví dụ: tên Bộ ñất Aridisols (bắt nguồn từ tiếng Latinh aridus có

nghĩa là ñất khô và có nhiều muối tan) chỉ các ñặc tính khô của ñất trong các vùng khô hạn.
Hay như Bộ Inceptisols (cũng bắt nguồn từ tiếng Latinh inceptum chỉ sự bắt ñầu và có nhiều
muối tan) là những loại ñất chỉ mới ñược hình thành và mới phát triển về phẫu diện ñất. Như
vậy tên Bộ phán ánh tổ hợp (1) các yếu tố hình thành ñất quyết ñịnh những ñặc tính chung
nhất của ñất và (2) tên của bộ thường ñược kết thúc bằng chữ sols.
Tên các Bộ phụ: ñược xác ñịnh từ tên Bộ cụ thể và như vậy một cách tự ñộng chúng ñã
thể hiện ñược tên của Bộ ñi kèm. Ví dụ: Các loại ñất thuộc Bộ phụ Aquolls là những loại ñất ẩm
ướt (xuất phát từ tiếng Latin aqua có nghĩa là nước) trong Bộ Mollisols. (Hãy ñể ý tới 3 chữ oll
trong tên gọi của chúng)
Tên các Nhóm lớn: ñược xác ñịnh ở dưới Bộ và Bộ phụ mà chúng ñược tạo thành. Ví
dụ: Agiaquolls là ñất ẩm cùng với tầng sét hoặc tầng argillic (theo tiếng Latin argilla có nghĩa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
25

là sét trắng). Trong miêu tả bằng hình ảnh dưới ñây sẽ chỉ ra rõ có 3 chữ oll ñược xác ñịnh
trong mỗi cấp bậc ở các vị trí thấp hơn (theo kiểu hình tháp) của Bộ Mollisols. Bắt ñầu là Bộ
Mollisols và tiếp dưới là tên của Bộ phụ Aquolls bao trùm tên Nhóm lớn và Nhóm phụ Như
vậy, nếu chúng ta chỉ biết ñược mỗi tên của một Nhóm phụ nào ñó, thì tự nhiên chúng ta cũng
có thể suy ra ñược tên của Nhóm lớn và Bộ bao trùm trên Nhóm phụ ñó. Ví dụ như ở sơ ñồ
phân vị ñơn vị phụ ñất Typic Argiaquolls từ bộ Mollisols dưới ñây.
Mollisols
Aquolls
Argiaquolls
Typic Argiaquolls
Oder
Suboder
Great group
Sub group
Tên các Họ (Family): ñược xác ñịnh là tập hợp của Nhóm phụ, chúng ñược chia ra
theo thành phần cơ giới ñất, thành phần khoáng vật và nhiệt ñộ bình quân ở ñộ sâu 50cm của

ñất ví dụ: tên gọi Typic Argiaquolls, fine, mixed, mesic, active… xác ñịnh cho một họ ñặc
trưng của nhóm phụ Argiaquolls với các ñặc tính như có thành phần cơ giới mịn, thành phần
khoáng sét pha trộn, ẩm thấp, nhiệt ñộ (8-15
O
C) và các loại khoáng sét có hoạt tính ñối với
việc trao ñổi cation.
Tên các Biểu loại (hay Series): ñược mang tên theo các ñịa danh (tỉnh huyện thành phố,
sông ) nơi mà chúng ñược người ta phát hiện ra lần ñầu tiên. Ví như tên gọi Fort Collins,
Cecil, Miami, Nofolk và Ontario là những nơi mà người ta ñã xác ñịnh ñược các seri ñất và
mô tả chúng theo các tên ñịa danh mà người ta ñã tìm ra chúng. Hiện nay ñã có khoảng 19000
Biểu loại ñược xác ñịnh riêng ở Hoa kỳ.
Tên các Pha ñất (phase): thường ñược xác ñịnh trong những ñiều tra chi tiết ngoài
ñồng các seri ñất có thể ñược phân chia theo những khác biệt rất chi tiết về thành phần cơ giới
tầng mặt, mức ñộ xói mòn, ñộ dốc, hoặc một số ñặc tính khác Ví dụ như Fort Collins loam,
Cecil clay có nghĩa là ñất thịt vùng Fort Collin, sét vùng Cecil. Tuy nhiên, cần lưu ý tên của
các pha ñất chỉ ñược xác ñịnh một cách thực tế theo từng vùng ñịa phương và chúng không có
chỉ tiêu cụ thể trong hệ thống phân loại của Soil Taxonomy.
Các nhà khoa học ñất Hoa kỳ ñã xây dựng ñược bộ khoá cho phân loại ñất (Keys to
Soil Taxonomy) giúp cho việc phân loại ñất nhanh và chính xác. Bộ khoá phân loại ñất mang
tính hệ thống chặt chẽ và có tính chất mở, tức là dựa vào các kết quả nghiên cứu phân loại
mới xác ñịnh bộ khoá sẽ ñược bổ sung, chỉnh sửa nếu có sự sai khác. Kết quả ñiều tra năm
1975 toàn bộ ñất của Hoa Kỳ nằm trong 10 bộ là Entisols, Inceptisols, Mollisols, Alfisols,
Ultisols, Aridisols, Histosols, Oxisols, Spodosols và Vertisols. Ðến năm 1998 bổ sung thêm 2
bộ là Andisols và Gelisols. Hiện nay toàn bộ ñất của Hoa Kỳ nằm trong 12 bộ, ñương nhiên
bộ khoá phân loại ñất sẽ có sự thay ñổi. Thống kế ở bảng 3.3. cho thấy sự phát triển trong
phân loại ñất của Hoa Kỳ.

Bảng 3.3. Kết quả phân loại ñất của Hoa Kỳ
Năm 1984 Năm 2002
Bộ

Bộ phụ
Nhóm lớn
Nhóm phụ
Họ
Biểu loại
10
47
230
1200
6000
13000
12
63
319
2484
8000
19000



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
26


Một số Bộ và Bộ phụ trong phân loại của Soil Taxonomy ở Việt Nam
Kết quả phân loại ñất theo Soil Taxonomy ñược thực hiện ở một số ñịa phương trước
khi miền Nam giải phóng (1975), tuy nhiên các mức ñộ áp dụng chủ yếu mới chỉ ở mức ñơn
lẻ ở một số ñịa phương cụ thể dưới ñây là một số bộ ñã ñược xác ñịnh và tổng kết
Bộ Entisol: là bộ có những loại ñất có cấu tạo kiểu phẫu diện loại AC như ñất Phù sa,
ñất Regosols, ñất Solonchak. Ðất trong bộ này có một tầng A (Ochric epipedon) chúng có một

số bộ phụ sau:
+ Bộ phụ Aquent: gặp ở ñất ngập nước như các loại ñất phù sa ngập ở ñồng bằng sông
Mê kông.
+ Bộ phụ Psamment: gặp ở ñất cát thuộc nhóm regsol cũ như regosols Việt Nam.
+ Bộ phụ Undent: ñược xác ñịnh ở ñất phù sa ở những vùng không phải sa mạc, không
ẩm ướt và nhiều cát quá như ñất phù sa ven sông Phan Rang, ñất rồng Trà Vinh.
Bộ Ultisol: có những ñặc ñiểm chính là có 1 tầng Bt (tầng argilic); ñộ no bazơ thấp
(BS% <35%) ñất có chứa ít khoáng mica; không có các ñặc ñiểm của tầng oxit; tầng mặt của
bộ này có thể là Ochric, Mollic hoặc Umbric. Trong bộ này có mặt các loại ñất thuộc nhóm
ñất xám vàng ñỏ, ñất xám bạc màu, ñất nghèo hữu cơ và có ñốm rỉ sắt trong phân loại theo
phát sinh.
Ðất thuộc bộ phụ Ultisol ở Việt Nam ñã xác ñịnh:
+ Bộ phụ Aquult ñất có ít chất hữu cơ và có ñốm rỉ.
+ Bộ phụ Ochrult là các Ultisol với các ñặc ñiểm có tầng Ochric hoặc tầng Bt có màu
ñậm hoặc cả hai ñặc tính trên ñược thể hiện ở Rhodochrult (ñất Latosol nâu cứng ở vùng
Blao); Typochrult (ñất xám vàng ñỏ), ñất xám bạc màu ở Tây Nguyên và một số vùng ñồi núi
nước ta.
Bộ Alfisol: ñất bộ này có tầng Bt; tầng A1 ñậm và bão hoà (BS>35%) ở ta ñất nâu
không chứa vôi ở Phan Rang thuộc bộ này. Bộ Alfisol có các bộ phụ Aqualf, Usalf
Bộ Vertisol: ñất bộ vertisol có trên 35% sét; tầng A1 dày trên tầng C; có trị số ñộ no
bazơ lớn > 30 meq/100g ñất
Bộ Oxisol: ñất có chứa nhiều oxit sắt và nhôm ñềo thuộc bộ oxisol. Bộ oxisol có các
bộ phụ Aquox, Arox, Udox, Ustox
Bộ Histosol: ñất có chứa hàm lượng hữu cơ phần lớn thuộc bộ này như ñất than bùn ở
vùng rừng U Minh và một số thung lũng thuộc vùng ñồi núi.


Câu hỏi ôn tập và thảo luận chương III
1. Cơ sở khoa học và nội dung trong hệ thống phân loại của Soil Taxonomy?
2. Tầng chẩn ñoán là gì? có bao nhiêu tầng chẩn ñoán trên tầng mặt và các tầng bên dưới ý

nghĩa của chúng? cho một vài ví dụ minh họa?
3. Cấu trúc hệ thống phân vị của Soil Taxonomy? Cơ sở xác ñịnh các phân vị Bộ, Bộ phụ,
Nhóm lớn, Nhóm phụ, Họ và Biểu loại của hệ thống?
4. Cách ñặt danh pháp trong tên ñất theo Soil Taxonomy?



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
27

Chương IV
PHÂN LOẠI ðẤT THEO FAO - UNESCO

Năm 1961, tổ chức FAO ñược sự tài trợ của UNESCO ñã tiến hành thực hiện dự án
nghiên cứu phân loại và vẽ bản ñồ ñất tỉ lệ 1/5.000.000 cho toàn thế giới. Mục tiêu của dự án
nhằm kiểm kê, nắm vững nguồn tài nguyên ñất của thế giới, ñể từ ñó có biện pháp quản lý sử
dụng hợp lý, bền vững, ñặc biệt là quỹ ñất dành cho sản xuất lương thực, bảo ñảm nhu cầu
lương thực cho toàn nhân loại. Dự án ñã huy ñộng trên 300 nhà khoa học ñất từ nhiều quốc
gia trên thế giới làm việc tại trung tâm khoa học ñất ở Amstecdam - Hà Lan. Sau 20 năm làm
việc nghiêm túc, bản ñồ ñất thế giới (Soil map of the World) cùng bản thuyết minh kèm theo
ñã ñược công bố. Từ ñó ñến nay, việc nghiên cứu và bổ sung vẫn tiếp tục ñược tiến hành ñể
dần hoàn chỉnh bản ñồ ñất toàn thế giới. Phân loại ñất theo FAO - UNESCO trở thành một
phương pháp phân loại ñất chính thống cho nhiều quốc gia trên thế giới, trong ñó có nhiều
nước ñang phát triển thuộc châu Phi, châu Mỹ la tinh và châu Á ñang áp dụng và truyền bá
phương pháp này.
1. Cơ sở khoa học của phương pháp

Phương pháp phân loại ñất của FAO - UNESCO ñược xây dựng dựa trên các cơ sở:
- Học thuyết phát sinh ñất của V.V Docuchaev.
- Những ñặc tính, tính chất hiện tại của ñất.

Như vậy cơ sở khoa học phân loại ñất của FAO - UNESCO về căn bản cũng giống với
phương pháp phân loại của Soil Taxonomy ñó là hệ thống phân loại FAO - UNESCO cũng
dựa vào nguồn gốc phát sinh và các tính chất hiện tại của ñất ñể tiến hành phân loại. Các tính
chất hiện tại của ñất là sản phẩm của quá trình phát sinh hoặc biến ñổi diễn ra trong ñất ñược
thể hiện thông qua hình thái, lý tính, hoá tính là những chỉ tiêu dùng ñể ñịnh lượng tầng chẩn
ñoán, ñặc tính chuẩn và vật liệu chẩn ñoán. Kết quả ñịnh lượng tầng chẩn ñoán, ñặc tính chẩn
ñoán hoặc vật liệu chẩn ñoán cho phép xác ñịnh ñúng tên ñất. Phương pháp phân loại ñất
FAO - UNESCO ñánh giá ñúng bản chất của các quá trình hình thành và các tính chất hiện tại
của ñất và chúng là cơ sở ñể bố trí cây trồng và thực hiện các biện pháp bảo vệ, cải tạo ñất.
Do vậy, ñây là phương pháp phân loại ñất có tính khoa học và mang ý nghĩa thực tiễn cao.
2. Nội dung của phương pháp
Ðể Phân loại ñất theo FAO - UNESCO phải thực hiện những nội dung sau:
2.1. Nghiên cứu các yếu tố hình thành ñất
Các yếu tố hình thành ñất ñược ñiều tra, nghiên cứu, mô tả theo một hệ thống chỉ dẫn chặt
chẽ về khí hậu, ñịa hình, ñịa mạo, sử dụng ñất và thảm thực vật, mẫu chất và ñá mẹ, ñặc ñiểm
mặt ñất, mối quan hệ giữa ñất và nước.
a. Khí hậu
Thu thập các thông số khí hậu của vùng nghiên cứu như nhiệt ñộ, ñộ ẩm không khí, lượng
mưa và chế ñộ mưa, lượng bốc hơi, chế ñộ gió, những biến ñộng ñặc biệt của thời tiết. Nếu
ñiều kiện cho phép có thể nghiên cứu ñánh giá ñầy ñủ về chế ñộ ẩm, chế ñộ nhiệt của ñất.
b. Ðịa hình, ñịa mạo
Ðịa hình
Ðịa hình liên quan ñến sự khác nhau về ñộ cao và ñộ dốc của bề mặt trái ñất ở phạm vi
quy mô lớn. Ðịa hình của một vùng theo quy ñịnh của FAO- UNESCO ñược xác ñịnh cụ thể
theo vùng và từng tiểu vùng riêng rẽ ñược xác ñịnh rõ trong phần mô tả phẫu diện (trình bày ở
chương VII).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
28
Ðịa mạo

Là hình dạng của bề mặt ñất trong vùng nghiên cứu, ñược mô tả theo thuật ngữ ñịa lý hình
thái với 2 mức ñộ. Mức ñộ vùng lớn ñược chia ra 7 dạng (ñược trình bày ở chương VII) với
các ký hiệu và các thuật ngữ tương ứng. Ở các mức ñộ ñiều tra chi tiết ñịa mạo ñược phân
chia và ký hiệu cụ thể theo ñiều kiện của từng tiểu vùng và ở phạm vi phân loại ñất trong
vùng hẹp người ta tiếp tục phân chia chi ñịa hình theo những thay ñổi chênh lệch về ñộ cao.
c. Mẫu chất, ñá mẹ
Trong phân loại ñất theo FAO- UNESCO ñá mẹ ñược mô tả chi tiết về nguồn gốc hình
thành, thành phần khoáng vật và tên ñá theo những ký hiệu xác ñịnh bằng các chữ cái in hoa.
Ví dụ: GR: granit, BT: ñá Bazan, SA: ñá cát… Các loại mẫu chất cũng ñược xác ñịnh cụ thể
như: FL: trần tích sông, VA: tro núi lửa, LI: trầm tích ven biển…
d. Thảm thực vật
Bao gồm các loài thực vật tự nhiên và các hệ thống cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Thực vật tự nhiên: gồm các cây phát triển trong tự nhiên, ñược mô tả theo hệ thống phân
loại của ñịa phương, vùng hoặc quốc tế. Chúng ñược mô tả kỹ theo ñộ cao của các loài thực
vật như ñộ cao của cây thân gỗ, cây lùm bụi, các loại cỏ. Các loài thực vật cũng ñược ký hiệu
bằng các chữ cái in hoa ñơn hoặc kép với thuật ngữ kèm theo. Năm 1973 UNESCO ñã ñưa ra
bảng ký hiệu phân loại thực vật chi tiết cho từng nhóm cây (ví dụ ở phần mô tả chương VII).
- Cây trồng: ðược xác và ñịnh phân chia theo nhóm các cây cụ thể như cây lương thực,
cây công nghiệp, rau quả…
Tóm lại, việc mô tả các yếu tố hình thành ñất giúp cho việc ñánh giá nhanh và xác ñịnh
chính xác những ñặc ñiểm liên quan tới các quá trình hình thành ñất.
2.2. Nghiên cứu phẫu diện ñất
ðào và mô tả phẫu diện ñất là công việc rất quan trọng ñể phân loại ñất. Trong mô tả phẫu
diện ñất có hai phần chính phải thực hiện:
- Mô tả các yếu tố liên quan tới hình thành và biến ñổi diễn ra trong ñất.
- Mô tả các tầng ñất trong phẫu diện; xác ñịnh và mô tả các tầng ñất chính, tầng chuyển
tiếp (ñược trình bày trong chương VII)
Các tầng ñất chính ñược thể hiện bằng các chữ cái in hoa như: H,O,A,E,B.C và R.
Các tầng này có thể thêm ký tự phụ là chữ in thường thể hiện chất lượng cụ thể của tầng
ñất chính, ví dụ: Bt là tầng B tích luỹ sét. Trước tiên phải xác ñịnh ñược các tầng ñất chính là

những tầng phát sinh, chất lượng của tầng phát sinh sau khi ñã ñược ñịnh lượng sẽ giúp cho
việc xác ñịnh các tầng chẩn ñoán của phẫu diện và chúng sẽ là căn cứ ñể phân loại ñất. Các
tầng ñất phát sinh thường ñược mô tả gồm:
- Tầng H
Tầng tích tụ hữu cơ trên mặt ñất, chúng cũng có thể bị chôn vùi dưới lớp ñất mặt, bão hòa
nước trong một thời gian dài.
- Tầng O
Tầng tích tụ hữu cơ trên mặt ñất, có thể bị chôn vùi dưới lớp ñất mặt, không bị bão hòa
nước nhiều ngày trong năm (có OC% ≥ 20%). Nếu có tầng rễ cây ñang phong hóa dưới lớp
ñất khoáng không phải là tầng O mà là tầng A.
- Tầng A
Tầng ñất khoáng ñã hoặc ñang hình thành ngay ở lớp ñất mặt hoặc lớp ñất bên dưới lớp
ñất mặt, có một trong các ñặc ñiểm sau:
- Tích luỹ chất hữu cơ ở dạng mùn gắn kết với phần khoáng của ñất và không có các ñặc
trưng của tầng E hoặc B.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
29

- Có các ñặc tính canh tác, ñồng cỏ hoặc có những xáo trộn giữa mùn và khoáng sét
trong tầng này.
- Có hình thái ñược tạo ra do quá trình hình thành ñất, nhưng không có các ñặc trưng
của tầng E hoăc tầng B.
Chất hữu cơ ở tầng A do ñược phân huỷ tốt tạo thành mùn nên tầng A thường sẫm màu
hơn tầng nằm kề dưới. Những vùng khí hậu khô ẩm có tầng ñất mặt màu sáng hơn nhưng vẫn
là tầng A. Vật liệu hữu cơ ở tầng A thường ñược hình thành từ quá trình phân huỷ tại chỗ
nhiều hơn là do di chuyển từ nơi khác ñến.
- Tầng E
Nằm dưới một tầng H, O hoặc A, là tầng rửa trôi, biểu hiện sự tích luỹ cao về các
thành phần cát, limon do sự rửa trôi sét, sắt, nhôm hoăc cả 3. Tầng E có lượng hữu cơ thấp
hơn và có màu sáng hơn so với tầng trên, có giá trị màu (Value) cao hơn và sắc màu

(Chroma) thường thấp hơn so với tầng bên dưới.
-Tầng B
Là tầng ñất khoáng nằm bên dưới các tầng H,O,A,E không có hoặc có biểu hiện yếu về
cấu trúc của ñá, nó có một hay nhiều ñặc tính sau:
- Tích tụ do rửa trôi, riêng lẻ hay kết hợp của các sét silicát, sắt, nhôm, hữu cơ, cacbonát,
thạch cao.
- Tích tụ nhiều các hợp chất Secquioxýt (R
2
O
3
) so với tầng mẫu chất làm cho chúng thường
có màu vàng, vàng ñỏ hay ñỏ.
- Có những biểu hiện thay ñổi về vật chất so với vật liệu hình thành ban ñầu do quá trình
tạo sét silicát, giải phóng các Oxýt hoặc cả hai hình thành cấu trúc hạt, khối hoặc lăng trụ.
-Tầng C
ðây là tầng vật liệu chưa ổn ñịnh (tầng mẫu chất) mà từ ñó tầng ñất ñược hình thành, tầng
C không biểu hiện ñặc tính của các tầng H,O,A,E hoặc B và chúng có ñặc ñiểm khác với tầng
ñá mẹ bên dưới là tầng ñá ñang phong hóa, mềm, ñào ñược bằng mai hay xẻng. Ở những vùng
Nhiệt ñới ẩm tầng C ñôi khi bị nhầm lẫn là ñá gốc nếu chỉ nhìn nhận về hình dạng bên ngoài,
song tầng vật liệu này ñã bị biến ñổi bởi quá trình phong hóa hóa học, thậm chí ở mức ñộ rất
mạnh. Sự tích luỹ cacbonat, thạch cao hoặc muối hòa tan khác ở các quá trình phong hoá tại
chỗ cũng có thể gộp vào tầng C.
- Lớp R
Lớp ñá cứng thường xuyên, không ñào ñược bằng mai xẻng khi ẩm, thực tế ñây là lớp ñá
gốc (ñá mẹ) sau khi bị phá huỷ tạo ra các tầng ñất phía trên nó.
- Tầng chuyển tiếp
Là tầng ñất có các ñặc ñiểm tính chất của hai tầng ñất nằm kề cận nhau tạo thành, có 2 loại
tầng chuyển tiếp.
- Tầng có mang theo tính chất của cả hai tầng ñất cơ bản hòa trộn vào nhau, chúng thường
ñược ký hiệu bằng 2 chữ in hoa, ví dụ AE, EB, BC

- Tầng pha trộn có các phần riêng biệt của 2 tầng cơ bản ñược ký hiệu bởi 2 chữ in hoa
cách nhau bởi gạch chéo như: a/E, E/B, B/C chữ ñứng trước chỉ ñặc tính trội.
-Ðặc tính phụ trong các tầng ñất
Các ñặc tính phụ của các tầng ñất ñược người ta quan sát trực tiếp ngoài ñồng và xác ñịnh
ñánh giá theo mức ñộ ñịnh tính, chúng ñược ký hiệu bằng các chữ in thường viết ngay sau
chữ in hoa. Ví dụ: bt - tầng tích sét, khi một tầng ñồng thời quan sát ñược nhiều tính chất phụ
thì sử dụng nhiều chữ in thường viết ngay sau tầng ñất chính (thường sử dụng không quá 2
chữ in thường) ví dụ Btg, Cck
Tính chất phụ của các tầng ñất chính và ký hiệu của chúng:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
30
b.Tầng phát sinh bị chôn vùi: chỉ tầng ñất ñã có những ñặc tính phát sinh trước khi bị
chôn vùi.
f. Ðất ñóng băng: Là những tầng ñất chứa băng vĩnh cửu có nhiệt ñộ <0
o
C
g. Glây: có màu xám và các ñốm rỉ phân biệt phản ảnh sự thay ñổi ñiều kiện oxy hóa-
khử các Secquioxýt (R2O3) do ñất bị ngập úng theo mùa.
h. Tích luỹ hữu cơ: chỉ sự tích luỹ hữu cơ trong các phần ñất khoáng, sự tích tụ này có
thể xảy ra ở lớp ñất mặt hoặc ở dưới sâu do rửa trôi.
j. Ðốm Jarosite: là chỉ thị của ñất phèn hoạt ñộng.
k. Tích luỹ Cácbonát: thường là tích tụ CaCO
3

m. Gắn kết hay kết cứng: chỉ sự gắn kết thường xuyên, dùng với các tầng ñất bị kết
gắn > 90%, hặc chất kết gắn (ximăng), ví dụ: sm- kết gắn do sắt, Kgm: kết gắn do vôi và
Silic
n. Sự tích luỹ Natri: là sự tích tụ natri trao ñổi Na
+
.

o.Tích tụ Sesquioxýt: chỉ sự tích luỹ Sesquioxýt (R
2
O
3
).
p. Tầng ñất cày hoặc bị xáo trộn khác: lớp ñất mặt bị cày xới do qua trình canh tác,
hay sự hình thành tầng hữu cơ bị xáo trộn ký hiệu là Op hay Hp. Tầng ñất khoáng trên mặt
sau khi bị xáo trộn dù là E, B, hay C ñều ñược ký hiệu là Ap.
q. Sự tích luỹ Silicát: là sự tích tụ Silic thứ sinh, nếu Silicát tích tụ thành lớp ñược kết
gắn thường xuyên ñược ký hiệu là qm.
r.Sự khử mạnh: Biểu hiện bởi Fe
++
ở trạng thái khử do quá trình bão hòa nước thường
xuyên. Nếu tầng B có Fe
++
bị khử thì ký hiệu là Br, tầng C là Cr.
s. Tích luỹ Sesquioxýt + hữu cơ: tầng B tích luỹ phức hệ Secquioxýt (R
2
O
3
) kết hợp
với chất hữu cơ phân tán vô ñịnh hình nếu như giá trị màu (Value) và sắc màu (Chroma) của
tầng > 3. Nếu chất hữu cơ và Secquioxýt ñều có vai trò quan trọng ở tầng B mà có (Value) và
(Chroma) < 3 thì dùng ký hiệu Bhs.
t. Sự tích luỹ sét Silicat: ký hiệu này dùng cho tầng B hoặc C ñể chỉ sự tích tụ của sét
Silicát ñược hình thành hoặc di chuyển ñến trong các tầng này. Dấu hiệu nhận biết về sự tích
tụ sét Silicát là các màng hoặc lớp sét trên bề mặt các mao quản và các khe hở trong ñất.
v. Sự xuất hiện tầng sét loang lổ: ký hiệu này chỉ sự xuất hiện của những vật liệu
nghèo mùn, giàu sắt. Vật liệu này rắn, chặt khi ẩm và rắn ñến mức không thay ñổi ñược nếu
ñem nó ra phơi ngoài không khí, ở trạng thái này ñược gọi là ñá ong.

w. Sự phát triển của màu sắc hay cấu trúc: ký hiệu này dùng ñể chỉ cho tầng B có sự
phát triển của màu sắc hay cấu trúc hoặc cả hai.
x. Tính dễ vỡ: ký hiệu này chỉ ñộ chặt, giòn hay tỉ trọng cao
y. Tích luỹ thạch cao: ký hiệu này chỉ sự tích tụ thạch cao.
z. Tích luỹ muối: ký hiệu này chỉ sự tích tụ muối hoặc các chất dễ tan hơn thạch cao.
Khi mô tả người ta còn chú ý sự gián ñoạn, ranh giới tầng và sự chuyển tiếp của các tầng ñất.
2.3 Phân tích tính chất ñất
Chủ yếu là tính chất vật lý và hóa học của các tầng ñất trong phẫu diện.
a. Tính chất vật lý
Phân tích các chỉ tiêu như thành phần cơ giới, dung trọng, tỷ trọng, ñộ xốp, ñộ ẩm, hạt kết
và ñộ bền hạt kết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
31

b. Tính chất hóa học
Phân tích các chỉ tiêu như OC%, N,P,K tổng số và dễ tiêu, các loại ñộ chua, CEC, Catrion
trao ñổi, BS (%), EC, tổng muối tan, SO
2-
4
, Cl
-
Những chỉ tiêu phân tích phụ thuộc vào ñiều
kiện cụ thể ở ñịa phương và loại ñất nghiên cứu.
2.4. Ðịnh lượng tầng chẩn ñoán, ñặc tính chẩn ñoán và vật liệu chẩn ñoá
n

Kết quả mô tả phẫu diện và phân tích tính chất lý hóa học là căn cứ ñể tiến hành ñịnh
lượng tầng chẩn ñoán, ñặc tính chẩn ñoán và vật liệu chẩn ñoán.
a. Các tầng chẩn ñoán (Diagnostic horizons)
Tầng chẩn ñoán là tầng phát sinh ñược ñịnh lượng các ñặc tính hình thái và lý hoá tính ñất

dùng ñể ñặt tên cho nhóm và ñơn vị ñất.
Các tầng chẩn ñoán trong phân loại của FAO- UNESCO ñược xác ñịnh theo 2 nhóm:
nhóm các tầng chẩn ñoán trên mặt và nhóm các tầng chẩn ñoán bên dưới.
- Nhóm các tầng chẩn ñoán trên mặt có các tầng: H. Histic, A. Mollic, A. Fimic, A.
Umbric, A. Ochric.
- Nhóm các tầng chẩn ñoán bên dưới gồm có: B. Argic, B. Natric, B. Cambic, B. Spodic,
B. Ferralic, tầng Canxi, tầng PetroCalcic, tầng Gypcic, tầng Sulfuric, tầng E Albic.
Tiêu chuẩn ñịnh lượng của các tầng ñất chẩn ñoán ñược thể hiện trong phần mô tả
(chương VII)
b. Các ñặc tính chẩn ñoán (Diagnostic properties) và vật liệu chẩn ñoán (Diagnostic
materials)
Bên cạnh các tầng chẩn ñoán trong phân loại ñất theo FAO- UNESCO có một số ñặc tính
ñược sử dụng ñể phân chia các ñơn vị ñất chúng là những ñặc tính chẩn ñoán của tầng hoặc
những vật liệu ñược sử dụng cho mục ñích phân loại phải ñược xác ñịnh theo ñịnh lượng như:
ðặc tính thay ñổi cơ giới ñột ngột

về thành phần cơ giới ñất (Abrupt textural change), ñặc tính
ñất hình thành từ hoạt ñộng núi lửa (Andic properties), ñặc tính giàu Canxi (Calcareous
properties), ñặc tính Ferralic (Ferralic Properties), ñặc tính bồi tụ phù sa (Fluvic Properties),
ñặc tính Gleyic và Stagnic (Gleyic and Stagnic Properties), giàu Thạch cao

(Gypsiferous), ñá
ong non
(
Plinthite), ñặc tính mặn (Salic properties), Phèn tiềm tàng

(Sulfidic Material)… và
mỗi ñặc tính này ñều có những tiêu chuẩn xác ñịnh riêng cho chúng.
2.5. Hệ thống phân vị
Hệ thống phân vị trong Phân loại ñất của FAO- UNESCO có 4 cấp từ lớn ñến nhỏ (còn

gọi là hệ thống chú dẫn bản ñồ):

Cấp 1 Major Soil Groupings Nhóm ñất chính

Cấp 2 Soil Units Ðơn vị ñất

Cấp 3 Soil Subunits Ðơn vị phụ ñất

Cấp 4 Phase Pha ñất (tướng ñất)

Theo bảng chỉnh sửa năm 1988 (Soil map of the World Revised Legend - Rome 1988),
ñất toàn thế giới có 28 nhóm ñất chính và 153 ñơn vị ñất, các ñơn vị ñất phụ và pha ñất chưa
thống kê ñược.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
32
a. Cơ sở tạo thành tên các nhóm ñất chính
Tên của nhóm ñất chính thể hiện tính chất cơ bản của ñất, có tên ñược lấy theo tên truyền
thống của quốc gia nào ñó ñã ñược công nhận như tên gọi quốc tế như Solonchaks,
Podzols hoặc có các tên ñất ñược thừa nhận rộng rãi trong những năm gần ñây như
Fluvisols, Alisols, Ferralsols các tên ñất thường có nguồn gốc từ tên Latinh hoặc Hylạp là
những ngôn ngữ chung và dễ phiên dịch ra các ngôn ngữ khác nhau. Tên các nhóm ñất truyền
thống ñược dùng trong hệ thống phân loại FAO- UNESCO là: chernozems, Greyzems,
Kastanozems, Phaeozems, Podzols, Solonchaks, Solonnetz, còn lại là các nhóm ñất chính mới
ñặt tên. Tên của các nhóm ñất có ñuôi là - sols, và ñược ký hiệu bởi 2 chữ cái in hoa, ví dụ
Acrisols ñược ký hiệu là AC. Các nhóm ñất và cơ sở tạo tên nhóm như sau:

NHÓM ÐẤT CHÍNH Cơ sở tạo thành tên nhóm ñất chính
(Mức ñộ 1)

ACRISOLS: Từ chữ “acer” là rất chua, chỉ ñộ bão hòa Bazơ thấp

ALISOLS: Từ chữ “alumen” chỉ hàm lượng Nhôm cao.
ANDOSOLS: Từ tiếng Nhật ñất sẫm mầu, có nghĩa là ñất ñược hình thành từ ñá mẹ
giầu mảnh thủy tinh núi lửa và thông thường có tầng mặt màu ñen xẫm.
ALTHOSOLS: Từ tiếng Ðức “anthropos” con người, có nghĩa chỉ sự hoạt ñộng của
con người.
ARENOSOLS: Từ “arena” là cát chỉ ñất phát triển yếu có thành phần cơ giới thô.
CALCISOLS: Từ chữ carl là vôi có nghĩa chỉ sự tích tụ Cacbonát canxi.
CAMBISOLS: Từ chữ “cambiare” chỉ thay ñổi, có nghĩa là ñất có sự thay ñổi về màu
sắc, cấu trúc và ñộ chặt.
CHERNOZEMS: Từ tiếng Nga “cherm” là ñất ñen, có nghĩa là ñất giầu chất hữu cơ có
màu ñen.
FERRALSOLS: Từ chữ “ferrum” và “alumen” nghĩa là Sắt và Nhôm, chỉ hàm lượng
sesquioxides cao trong ñất.
FLUVISOLS: Từ chữ “fluvius” sông, chỉ những sản phẩm lắng ñọng phù sa.
GLEYSOLS: Từ tiếng Nga tên ñịa phương glây là ñất bùn nhão chỉ sự ứ thừa nước.
GREYZEMS: Từ tiếng Ănglôxăcxong “grey” là xám và tiếng Nga Jemlja là ñất. ðất
thuộc những lớp ñất giầu chất hữu cơ.
GYPSISOLS: Từ chữ “gypsum” là Thạch cao, có nghĩa là ñất tích luỹ sulphate canxi
(CaSO
4
).
HISTOSOLS: Từ tiếng Ðức “histos” mô, có nghĩa là chất hữu cơ còn chưa bị phân
hủy hoặc ñã bị phân huỷ.
KASTANOZEMS: Từ chữ “castanea” có màu hạt dẻ, chỉ ñất giàu chất hữu cơ, có màu nâu
hoặc màu hạt dẻ.
LEPTOSOLS: Từ tiếng Ðức “leptos” mỏng, có nghĩa là ñất phát triển rất yếu, có tầng
mỏng.
LIXISOLS: Từ chữ “lixibia” có nghĩa là sự tích luỹ sét và phong hóa mạnh.
LUVISOLS: Từ chữ “luere”, chỉ sự tích luỹ sét.
NITISOLS: Từ chữ Latinh “nitidus” là sáng bóng, thể hiện bề mặt cắt của ñất sáng

bóng.
PHAEOZEMS: Từ tiếng Ðức “phaios” là tối màu và ghép với từ tiếng Nga “Zemlja” là
ñất, chỉ ñất giàu mùn và có màu xẫm tối.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
33

PLANOSOLS: Từ tiếng Latinh “planus” là bằng phẳng, ngang bằng, với nghĩa chung
là ñất phát triển ở mức ñộ bình thường hoặc ở ñịa hình bị nén xuống do
mặt ñất ngập nước.
PLINTHOSOLS: Từ tiếng Ðức “plinthos” là gạch, chỉ ñất có những chất lốm ñốm giống
như ñất sét bị cứng chặt lại do khô trong không khí và ánh sáng.
PODZOLS: Từ tiếng Nga “pod” và “zola” nghĩa là xám tro, chỉ ñất rửa trôi một
cách mạnh mẽ có tầng bạc màu trắng xám.
PODZOLUVISOLS: Từ chữ “podzzola” và chữ “luvisols” thể hiện sự rửa trôi và tích lũy
sét.
REGOSOLS: Từ tiếng Ðức “rhegos” là lớp phủ - có nghĩa là một lớp phủ của chất
xốp mềm trên nền cứng của ñất.
SOLONCHAKS: Từ tiếng Nga “sol” là mặn và “chak” có nghĩa là vùng, chỉ những vùng
ñất bị mặn.
SOLONETS: Từ tiếng Nga là mặn Natri, thể hiện một cách rất mạnh mẽ mức ñộ gây
mặn.
VERTISOLS: Từ chữ Latinh “vertere” có nghĩa là ñảo lộn, chỉ ñất có sự ñảo lộn ở lớp
ñất mặt.
b. Cơ sở tạo tên ñơn vị ñất
Ðơn vị ñất nằm trong nhóm ñất chính, các ñơn vị ñất khác nhau bởi tầng chẩn ñoán, ñặc
tính chẩn ñoán hay vật liệu chẩn ñoán.
Tên của ñơn vị ñất có ñuôi là -ic ñược viết trước tên nhóm ñất chính và ñược ký hiệu bằng
chữ thường. Khi viết tắt thì từ viết tắt của ñơn vị ñược viết ngay sau chữ viết tắt của nhóm ñất
chính, ví dụ:
Ðất phù sa trung tính ít chua tên theo FAO - UNESCO là:Eutric - Fluvisols – ký hiệu là

FLe (ñất phù sa trung tính ít chua). Eutric là ñơn vị ñất ñược ký hiệu là e còn Fluvisols là
nhóm ñất chính, ký hiệu là FL.

CƠ SỞ ÐỂ TẠO THÀNH TÊN CÁC ÐƠN VỊ ÐẤT
(Mức ñộ 2)

ALBIC: Từ chữ Latinh “albus”: trắng, chỉ ñất hay tầng ñất bạc trắng.
ANDIC: Từ tiếng Nhật “an” tối xẫm và “do”: ñất, chỉ ñất xẫm màu hình thành từ
núi lửa
ARIC: Từ chữ Latinh “arara” cây, chỉ lớp ñất có tàn tích thực vật.
CALCARIC: Từ chữ Latinh “calcarius”: có chứa vôi, ñất có sự tích lũy Cacbonát
canxi.
CALCIC: Từ chữ Latinh “calx”: ñá vôi, có nghĩa là có sự tích lũy của cacbonát
canxi.
CAMBIC: Từ chữ Latinh “cambixre”: thay ñổi, sự biến ñổi, ñất có sự biến ñổi về
màu sắc cấu trúc.
CARBIC: Từ chữ Latinh “carbo”: than, có nghĩa là ñất có hàm lượng cacbon hữu
cơ cao ở trong tầng B spodic.
CHROMIC: Từ tiếng Ðức “chromos”: màu sắc, có nghĩa là ñất có màu sáng.
CUMULIC: Từ chữ Latinh “cumulare”: tích lũy, chỉ sự tích tụ của những sản phẩm
trầm tích.
DYSTRIC: Từ chữ “dys”: xấu, ñất không màu mỡ, nghèo dinh dưỡng. Có nghĩa là
có ñộ bão hòa bazơ thấp.

×