Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

quản trị rủi ro đối với nhân viên thu ngân tại nhà sách fahasa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.47 KB, 28 trang )

Quản Trị Rủi Ro
Nhận xét của giáo viên
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Danh sách nhóm
Trang 1


Quản Trị Rủi Ro
1.

Đặng Trần Vũ Linh

2.

Hồ Vũ My My

3.

Nguyễn Thị Trúc Thảo

4.

Đỗ Thị Ngọc Trang

5.

Lê Hiếu Vân

6.


Đặng Trọng Vỹ

MỤC LỤC
Trang 2


Quản Trị Rủi Ro

CHƯƠNG 1: Giới thiệu sơ lược về Cơng ty FAHASA
1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
Sau ngày giải phóng, nhu cầu phát hành sách báo, tuyên truyền, phổ biến văn hóa
cách mạng cho nhân dân TP Hồ Chí Minh trở thành vấn đề cấp thiết. Do đó, tháng 81976, UBND TP Hồ Chí Minh ra quyết định thành lập 'Quốc doanh Phát hành sách TP
Hồ Chí Minh' - tiền thân của Cơng ty Phát hành sách TP Hồ Chí Minh. Thời gian đầu
(1975 - 1978), Quốc doanh phát hành sách thành phố hoạt động khó khăn nhưng vơ cùng
sơi nổi trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị: cung ứng, phát hành sách mang nội dung
cách mạng, góp phần tích cực bài trừ văn hóa phản động, đồi trụy, lai căng sau giải
phóng. Tháng 4-1993, UBND TP Hồ Chí Minh ra Quyết định thành lập doanh nghiệp
nhà nước Công ty Phát hành sách TP Hồ Chí Minh với tên giao dịch là FAHASA, đặt trụ
sở tại số 40 Nguyễn Huệ, quận 1, TP Hồ Chí Minh.
Năm 1995, với việc thành lập Phịng liên kết xuất bản và xưởng in, FAHASA đã
hình thành quy trình khép kín 'Xuất bản - In - Phát hành'. Đây là bước đột phá táo bạo vì
thời điểm đó, mơ hình này cịn rất mới. Bên cạnh đó, FAHASA đã sớm đi đầu xây dựng
mơ hình các nhà sách tự chọn. Các nhà sách lớn, khang trang với nội thất đẹp, sách và
hàng hóa đa dạng, phong phú, nhân viên chuyên nghiệp, lịch sự, thân thiện, trang thiết bị
hiện đại... của FAHASA lần lượt mở ra ở nhiều nơi trên địa bàn TP Hồ Chí Minh và các
địa phương khác.
Đầu năm 2005, FAHASA bắt đầu thực hiện các bước cơng tác cổ phần hóa và chính
thức hoạt động dưới hình thức cơng ty cổ phần từ đầu năm 2006 với tên tiếng Việt là
Công ty cổ phần Phát hành sách TP Hồ Chí Minh - FAHASA, tên giao dịch quốc tế:
Trang 3



Quản Trị Rủi Ro
HOCHIMINH CITY BOOK DISTRIBUTION CORPORATION. Đây là bước ngoặt của
quá trình 30 năm xây dựng và phát triển (1976 - 2006); mở ra một thời kỳ và một mơ
hình hoạt động mới của FAHASA.
Từ năm 2006, FAHASA hoạt động dưới hình thức cơng ty cổ phần, mở ra một bước
ngoặt mới trên 'hành trình tăng tốc' của mình. Dù hoạt động với mơ hình mới, nhưng tính
kế thừa và phát triển những giá trị truyền thống đã làm nên phong cách và thương hiệu
FAHASA, thúc đẩy FAHASA phấn đấu để không chỉ giữ vững vị thế là một trong những
doanh nghiệp phát hành sách hàng đầu cả nước mà cịn có định hướng vươn lên vị trí
xứng đáng trong khu vực Đông - Nam Á.
Công ty CP Phát hành sách TP.HCM – Fahasa được tổ chức và quản lý với mơ hình
khoa học, hiện đại với cơ cấu tổ chức: Văn phịng Cơng ty, các đơn vị trực thuộc gồm 4
Trung tâm Sách quản lý điều hành Hệ thống Nhà sách, Chi nhánh Fahasa Hà Nội và xí
nghiệp In.
Năm 2005, trước khi cổ phần hóa, FAHASA chỉ đạt doanh số khoảng 400 tỷ
đồng/năm, có 750 lao động, thu nhập bình quân 1,5 triệu đồng/tháng/người. Từ năm 2006
đến nay, FAHASA nỗ lực đầu tư cơ sở vật chất nhằm phát triển chất lượng sản phẩm,
không ngừng đổi mới các phương thức hoạt động kinh doanh, cải thiện chất lượng phục
vụ, tăng cao khả năng cung ứng hàng kịp thời cho khách hàng. Hoạt động kinh doanh của
FAHASA ngày càng đạt hiệu quả cao, tăng trưởng 20% liên tục qua nhiều năm. Doanh
thu tăng trưởng: từ 510 tỷ đồng năm 2006 lên 670 tỷ đồng năm 2007, 870 tỷ đồng năm
2008 và hơn 1.050 tỷ đồng năm 2009. Năm 2010 ước đạt 1.200 tỷ đồng. Hiện nay,
FAHASA có gần 2.000 nhân viên, hầu hết có tay nghề cao, trình độ chun mơn giỏi,
nhiệt tình, năng động trong cơng tác, có trách nhiệm cao trong cơng việc và tác phong
chun nghiệp.
Nhờ những thành tựu đã đạt được, mặc dù không phải là đơn vị kinh doanh các mặt
hàng và dịch vụ có giá trị cao, nhưng trong hai năm 2006 và 2009, FAHASA được tạp
Trang 4



Quản Trị Rủi Ro
chí Retail Asia (Singapore) đánh giá cao, bình chọn trong Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu
khu vực châu Á - Thái Bình Dương và Top 10 những nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam;
được khen thưởng: Huân chương Lao động hạng nhất năm 2006; Cờ thi đua của Chính
phủ năm 2008; Cờ đơn vị xuất sắc năm năm liền (2005-2009) của UBND TP Hồ Chí
Minh; Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt ba năm liền: 2008 - 2009 - 2010; Danh hiệu Hàng
Việt Nam chất lượng cao liên tục từ năm 2002 đến 2010;...
2. Chiến lược của FAHASA
• Tầm nhìn và sứ mạng của FAHASA
Cơng ty cổ phần Phát hành sách Sài Gịn trực thuộc tổng cơng ty Văn Hóa Sài Gịn
hoạt động theo tầm nhìn và sứ mạng được đề ra từ công ty mẹ:
“Phấn đấu đến năm 2015, Tổng Cơng ty Văn hóa Sài Gịn trở thành doanh nghiệp kinh tế
văn hóa lớn mạnh của Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng phát triển đồng bộ 03 lĩnh
vực Dịch vụ văn hóa - sản xuất - thương mại, trên cơ sở tập trung khai thác tiềm năng thế
mạnh của Tổng Công ty với 04 ngành hoạt động mũi nhọn: In - Phát hành - Điện ảnh Dịch vụ văn hóa, phấn đấu nâng chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn
hóa ngày càng cao của nhân dân thành phố và cả nước.
Phát huy vai trò là doanh nghiệp Nhà nước quy mơ lớn trong lĩnh vực văn hóa, thể
hiện đặc trưng đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng thị hiếu thẩm mỹ và văn hóa lành mạnh,
đấu tranh bài trừ văn hóa độc hại, phản động. Xây dựng tồn hệ thống Tổng Cơng ty Văn
hóa Sài Gịn là một đơn vị có yếu tố đặc thù: vừa kinh doanh vừa lồng ghép thực hiện
nhiệm vụ chính trị trực tiếp với nhiều ngành nghề có thể hiện tính chất văn hóa Việt
Nam.”
• Mục tiêu của FAHASA
Cơng ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát
triển các hoạt động kinh doanh và dịch vụ nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa; Tạo việc
làm ổn định, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao đời sống của người lao động trong
Công ty; Đảm bảo lợi ích cho các cổ đơng và làm trịn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Trang 5



Quản Trị Rủi Ro
CHƯƠNG 2: Giới thiệu phòng Kế hoạch tài chính và nhân viên thu ngân
1/ Phịng Kế hoạch Tài chính (KHTC)
1.1. Chức năng:
Đề xuất các hình thức và giải pháp cần thiết nhằm thu hút, tạo lập và sử dụng hợp lý các
nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu
quả cao nhất;
Giúp Lãnh đạo Công ty trong việc chấp hành các quy định về tài chính, tín dụng, chế
độ kế toán của Nhà nước cũng như của Cơng ty;
Giúp Lãnh đạo cơng ty kiểm sốt đồng tiền các hoạt động kinh tế trong Công ty theo các
quy định về quản lý kinh tế của Nhà nước và của Cơng ty;
Kiểm sốt hoạt động tài chính của các đơn vị trực thuộc Công ty theo đúng quy định của
Nhà nước và phân cấp quản lý của Công ty;
Tổ chức hạch tốn kinh tế tồn Cơng ty;
Tham mưu cho Lãnh đạo công ty về công tác thu chi tài chính, bảo tồn và phát triển
vốn, đầu tư nâng cấp dây chuyền thi cơng hiện đại và hồn thành nghĩa vụ với Nhà nước;
Cung cấp các số liệu, tài liệu về kinh doanh, sản xuất theo yêu cầu của Giám đốc cơng ty.
1.2. Nhiệm vụ:
1.2.1. Cơng tác Tài chính:
Lập kế hoạch tài chính của Cơng ty; Giao kế hoạch tài chính năm và q đối với các đơn
vị hạch tốn phụ thuộc Cơng ty.
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của Cơng ty đúng thời hạn quy định, đôn
đốc các đơn vị trực thuộc Công ty báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính.
Huy động vốn: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để đầu tư phục vụ sản xuất kinh
doanh.
1.2.2. Công tác Tín dụng:
Trang 6



Quản Trị Rủi Ro
Trên cơ sở kế hoạch SXKD và kế hoạch đầu tư, chủ động xây dựng kế hoạch huy động
vốn trung hạn, dài hạn, kế hoạch tín dụng vốn lưu động dưới các hình thức được pháp
luật cho phép để huy động vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Thực hiện đàm phán, dự thảo các Hợp đồng tín dụng của Cơng ty.
Đơn đốc thực hiện các kế hoạch tài chính, tín dụng từ Cơng ty đến các đơn vị trực thuộc.
1.2.3. Cơng tác kế tốn:
Thu thập, xử lý thơng tin, số liệu kế tốn theo đối tượng kế tốn và nội dung cơng việc
kế tốn theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Tổ chức ghi sổ kế toán.
Lập báo cáo kế toán theo chế độ quy định.
Lập các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Công ty và Nhà nước.
Lưu trữ tài liệu kế toán theo quy định của Nhà nước.
Tổ chức hạch toán kế tốn tồn cơng ty.
Lập kế hoạch thu chi trong năm.
1.2.4. Thực hiện quản lý chi tiêu theo dự toán và một số giao dịch khác:
Thực hiện công tác cấp phát và chi tất cả các nguồn theo dự toán, bao gồm: Chi phí quản
lý cơ quan Cơng ty, các quỹ Doanh nghiệp các quỹ tự nguyện và các quỹ khác.
Giao dịch Ngân hàng, thực hiện các thủ tục bảo lãnh, đặt cọc, thế chấp của Công ty cho
các đơn vị trực thuộc.
Thanh toán tiền lương cho cán bộ CNV tồn cơng ty.
1.2.5. Kiểm tra tài chính, phân tích các hoạt động kinh tế
Thực hiện nhiệm vụ của Kế toán trưởng theo luật kế toán; kiểm tra, giám sát các khoản
thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp thanh toán nợ; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài
sản và nguồn hình thành tài sản; Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về
tài chính, kế toán.
Trang 7



Quản Trị Rủi Ro
Thông qua báo cáo và theo dõi tình hình quản lý kinh tế, tài chính ở đơn vị trực thuộc đề
xuất tổ chức kiểm tra tài chính định kỳ hoặc đột xuất.
1.2.6. Theo dõi, quản lý Hợp đồng và thu hồi nợ
Tham gia đàm phán Hợp đồng theo chức năng bao gồm: Hợp đồng Kinh tế, Hợp đồng
với chuyên gia, Hợp đồng tín dụng.
Làm thủ tục thanh toán hợp đồng theo điều khoản Hợp đồng và chứng từ thanh tốn.
Theo dõi tình hình thanh tốn theo Hợp đồng.
Tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế của các cơng trình phục vụ cơng tác thu hồi vốn.
Theo dõi và phân bổ công tác khấu hao cho máy móc thiết bị tồn Cơng ty.
Xây dựng Quy chế quản lý thiết bị về tài chính.
1.2.7. Cơng tác nộp Ngân sách Nhà nước:
Tính tốn, kê khai các khoản nộp Ngân sách Nhà nước.
Làm thủ tục hồn thuế, nộp thuế.
Quyết tốn thuế với các cơ quan thuế theo Quy định.
1.2.8. Phục vụ các đồn thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn của Nhà nước:
Trực tiếp làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn Nhà nước đến làm việc tại
Cơng ty theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
Đề nghị các bộ phận, phòng ban liên quan tham gia giải trình (nếu cần).
1.2.9. Các nhiệm vụ khác:
Tham gia quản lý vốn đầu tư ra ngồi Cơng ty
Dự thảo Quyết định tăng, giảm vốn cố định do điều động trong nội bộ Công ty.
1.2.10. Xây dựng, phổ biến, hướng dẫn chế độ tài chính, kế tốn:
Xây dựng quy chế tài chính, kế tốn, dự thảo trình duyệt các quy định cụ thể về tài
chính – kế tốn, quy định phân cấp quản lý về cơng tác tài chính, kế tốn cho các đơn vị

Trang 8



Quản Trị Rủi Ro
trực thuộc Công ty; phổ biến, hướng dẫn áp dụng quy chế, quy định về tài chính, tín
dụng, kế tốn đối với các đơn vị trực thuộc Công ty.
Tổ chức ứng dụng tin học trong công tác kế tốn.
Xây dựng quy chế và phân cơng cơng tác, trách nhiệm của từng cán bộ nhân viên trong
Phịng.
1.2.11. Cơng tác lập kế hoạch và báo cáo kế hoạch
Lập kế hoạch SXKD trong phạm vi trách nhiệm của phòng theo quy định.
Lập báo cáo thực hiện kế hoạch SXKD trong phạm vi trách nhiệm được giao định kỳ
hàng tuần, tháng, quý, năm theo quy định và yêu cầu của lãnh đạo công ty.
2/ Nhân viên thu ngân
2.1. Chức năng - Nhiệm vụ
a) Thương mại
Thực hiện các thao tác nghiệp vụ tại quầy. Đảm bảo tính tiền chính xác, nhanh chóng cho
khách hàng.
Theo dõi doanh thu thừa thiếu hàng ngày. Lập báo cáo thừa thiếu thu ngân.
Hiểu rõ và thực hiện chương trình khuyến mãi, chương trình thẻ của nhà sách.
Chăm sóc hàng hóa trưng bày tại khu vực quầy thu ngân.
Thường xuyên vệ sinh khu vực quầy thu ngân, giữ cho quầy luôn sạch sẽ, gọn gàng.
Tiếp nhận các thông tin từ khách hàng và xử lý trong thẩm quyền cho phép hoặc báo cáo
cho cấp trên trực tiếp.
Hỗ trợ thông tin hàng bán tốt cho nhân viên bán hàng.
Nắm bắt các mã hàng chưa được cập nhật và thông tin về các sản phẩm chênh lệch giá,
báo cáo cho cấp trên trực tiếp để kịp thời xử lý.
Trang 9


Quản Trị Rủi Ro
Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của cấp trên.
b) Quản lý

Quản lý tiền hàng và các hóa đơn, phiếu mua hàng bán được trong ca làm việc.
Quản lý các vật dụng được cấp tại quầy thu ngân : bao bì, giấy in bill, sổ sách, hàng văn
phòng phẩm…
Lưu trữ hồ sơ, sổ sách của quầy đầy đủ và khoa học.
b) Thông tin
Trao đổi thông tin với khách hàng.
Trao đổi thông tin với nhân viên cùng quầy và các bộ phận khác của nhà sách.
Trao đổi thông tin với bộ phận nghiệp vụ của chi nhánh và các Phịng/ Ban khác trong
cơng ty.
2.2. Cơng việc
Xử lý các giao dịch trên máy thu tiền một cách nhanh chóng, chính xác và khoa học;
Nhập/ qt đầy đủ chính xác thơng tin chi tiết hàng hóa được khách hàng mua;
Chịu trách nhiệm lưu chuyển tiền mặt hàng ngày tại các máy thu tiền theo ca làm việc;
Báo cáo cho Kiểm soát thu ngân khi kết thúc việc nhập và xuất tiền mặt cuối ngày;
Thu tiền đủ, đúng và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng của Nhà sách
Tham gia đầy đủ các cuộc họp, học tập và các đợt tập huấn về nghiệp vụ, quy định, quy
trình làm việc, PCCC, an toàn lao động, an toàn tài sản;
Tuân thủ các quy định, chính sách, tiêu chuẩn phục vụ khách hàng của Công ty cũng như
các quy định, quy trình của Trung tâm; Chấp hành tốt mệnh lệnh của cấp trên;

Trang 10


Quản Trị Rủi Ro
Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục mua hàng tại quầy theo quy trình bán hàng đã được
Cơng ty ban hành;
Ân cần,niềm nở, tận tình hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng về tính năng sản phẩm, các
thông số kỹ thuật chuyên môn cũng như cách thức sử dụng, giá cả và các chế độ liên
quan đến sản phẩm khi khách hàng yêu cầu;
2.3. Quyền hạn

Được quyền yêu cầu Trưởng ca/ Bộ phận kế toán của chi nhánh hướng dẫn các nghiệp vụ
chuyên môn để phục vụ cho công việc.
Được quyền đề nghị bộ phận nghiệp vụ của nhà sách cung cấp số liệu tiền hàng thể hiện
trên máy sau mỗi ca làm việc.
Được quyền đề nghị cung cấp các vật dụng sử dụng tại quầy.
Được quyền tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ do cơng ty tổ chức.
Được quyền báo cáo vượt cấp nếu Trưởng ca không giải quyết thỏa đáng vấn đề và phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm với nội dung báo cáo.
2.4. Trách nhiệm
Có trách nhiệm bảo quản hàng hóa và tài sản chung của đơn vị.
Tham gia công tác kiểm kê tại nhà sách và các đơn vị khác theo sự phân công của cấp
trên.
Chịu trách nhiệm bồi thường nếu để xảy ra mất mát, hao hụt hàng hóa vượt quá định mức
cho phép.

Trang 11


Quản Trị Rủi Ro
CHƯƠNG 3: Nhận dạng rủi ro và mối nguy hiểm
Lưu đồ thể hiện nhiệm vụ của nhân viên thu ngân:
Quy trình thanh tốn:

Qt mã vạch vào máy

Nhận sản phẩm khách hàng mua

Trả lại tiền thừa cho khách




Thơng báo cho khách hàng tổng số tiền phải trả

Nhận tiền từ khách hàng và xuất phiếu tính tiền

Tiền thừa của khách

Giao sản phẩm cho khách hàng
Khơng

Quy trình tổng kết thu ngân cuối ngày
Tổng
trên máy vi số
Tổng kết số tiền hiện có tại quầy kết doanh thu trong ngàySo sánh tổngtínhtiền tại quầy và tổng số tiền trên máy vi tính

Nộp tiền và báo cáo về phịng Kế hoạch Tài chính

Lập báo cáo thừa thiếu

Trang 12


Quản Trị Rủi Ro
Các phương pháp nhận dạng rủi ro được sử dụng đó là: Phương pháp sơ đồ và Phương
pháp thanh tra hiện trường
Nguồn rủi
ro
Môi trường
pháp lý


Rủi ro
Tiền giả và
tiền khơng đạt
tiêu chuẩn


Phân loại
hiệu
A
Rủi ro thuần túy

Mơi trường
xã hội

Cướp bóc

B

Rủi ro thuần túy

Mơi trường
hoạt động

Mã vạch của
sản phẩm
khơng rõ

C

Rủi ro thuần túy


Máy quét mã
vạch bị lỗi

D

Rủi ro thuần túy

Máy in hóa
đơn bị lỗi

E

Rủi ro thuần túy

Nhân viên
nhầm mã vạch

F

Rủi ro suy đoán

Nhân viên

G

Rủi ro suy đoán

Ý thức tổ
chức con

người

Ảnh hưởng
Gây khó khăn trong việc
thu chi tiền: tốn thời gian
kiểm tra, nếu nhầm lẫn sẽ
gây thiệt hại chi phí.
Ảnh hưởng tới tài sản,
tinh thần sức khỏe và tính
mạng của nhân viên.
Gây khó khăn hoặc nhầm
lẫn trong việc thanh tốn
hàng cho khách, gây thiếu
chính xác thơng tin hàng
hóa và giá cả.
Làm mất thời gian tính
tiền bằng cách thủ cơng,
áp lực cơng việc nhiều
hơn.Việc xuất hóa đơn có
thể thiếu chính xác gây
phản ứng cho khách hàng.
Tạo sai sót khó kiểm sốt
Tốn thời gian để chỉnh sửa
hoặc liên hệ với bộ phận
kỹ thuật.
Có thể bị quản lý khiển
trách.
Nếu không phát hiện kịp
thời, nhân viên có thể phải
bù tiền vào nếu số tiền sản

phẩm bị nhầm lớn hơn số
tiền sản phầm nhập sai
mã.
Nếu mã nhầm là một sản
phẩm có giá trị lớn hơn
giá trị thanh tốn và khách
hàng khơng khiếu nại gì
thì có thể có lời cho cơng
ty.
Bị quản lý khiển trách.
Trang 13


Quản Trị Rủi Ro
nhập sai sô
lượng

Nhân viên
thông báo sai
số tiền cho
khách hàng

H

Rủi ro suy đốn

Nhân viên tính I
thiếu sản phẩm
của khách
hàng

Khách hàng
K
không đủ tiền
trả

Rủi ro thuần túy

Nhân viên đếm L
nhầm số tiền

Rủi ro suy đốn

Nhân viên
qn bấm hóa
đơn cho khách

Rủi ro suy đốn

M

Rủi ro thuần túy

Có thể phải bù tiền lương
nếu số lượng sản phẩm sai
có hại cho cơng ty.
Nếu hậu quả nghiêm trọng
có thể bị đuổi việc.
Nếu số lượng sai nhiều
hơn số lượng thực tế và
khách hàng khơng có

khiếu nại gì thì cơng ty có
thể có lời.
Có thể bị khách hàng phản
ánh.
Bị quản lý khiển trách.
Nếu số tiền thông báo sai
lơn hơn số tiền khách
hàng phải trả và khách
hàng khơng để ý, khơng
khiếu nại, thì nhân viên có
thể hưởng lợi.
Bị quản lý phát hiện và
khiển trách.
Khách hàng quay lại phàn
nàn.
Xảy ra rắc rối trong khi
thực hiện quy trình thanh
tốn nếu đã in hóa đơn.
Gặp rắc rối khi giải trình
với quản lý về sự chênh
lệch số tiền với doanh thu.
Chịu trách nhiệm về
khoản tiền bị lỗ do bị
thâm hụt.
Nhận được một khoản dư
nếu tính nhiều hơn mức
khách hàng cần trả.
Bị đánh giá là thiếu trung
thực.
Bị khách hàng báo lại cho

quản lý.
Nếu tính nhầm số tiền,
khách hàng sẽ khơng có
căn cứ để quay lại buộc
Trang 14


Quản Trị Rủi Ro
hàng

Nhân viên trả
nhầm tiền thừa
cho khách
hàng
Khách hàng
quên lấy sản
phẩm sau khi
thanh toán

N

Rủi ro suy đoán

O

Rủi ro suy đoán

Khách hàng
quên lấy tiền
thừa


P

Rủi ro suy đoán

Nhân viên đếm Q
sai số tiền hiện
có tại quầy khi
tổng kết cuối
ngày
Nhân viên lập R
sai báo cáo

Rủi ro suy đoán

Nhận thức của
nhân viên

Rủi ro suy đoán

S

Rủi ro thuần túy

tội.
Bị phát hiện và đánh giá
việc thiếu sự cẩn trọng và
kĩ năng trong lúc làm việc.
Bị nghi ngờ có hành vi
gian lận trong khi tính

tiền.
Thất thốt tiền nếu trả dư
tiền thừa cho khách hàng.
Khách hàng mất lịng tin
với nhà sách.
Khách hàng có thể quay
trở lại để phàn nàn, tố cáo
nhân viên thu ngân không
trung thực.
Nhân viên thu ngân có thể
bị quản lý kiểm điểm
Nhân viên thu ngân có thể
chiếm đoạt sản phẩm đó
cho mình.
Tài sản: dư tiền khi đối
chiếu.
Con người: tạo điều kiện
cho nhân viên lấy tiền
thừa của khách hàng bỏ
túi riêng.
Tài sản: thất thoát hoặc dư
thừa tiền.
Con người: dễ tạo điều
kiện cho nhân viên biển
thủ tiền.
Nếu sai sót nhỏ: phải làm
lại báo cáo và bị kỉ luật.
Nếu sai sót nhiều: trừ
lương; hoặc mất việc.
Nhận thức kém: Phải chịu

trách nhiệm về pháp lý;
không nhận được lương đã
làm; mất uy tín với cơng
ty và mọi người; mất việc.
Nhận thức tốt: tăng lương;
thăng chức.
Trang 15


Quản Trị Rủi Ro
Môi trường
vật chất

Cháy nổ

T

Rủi ro thuần túy

Thiên tai

U

Rủi ro thuần túy

Tài liệu lưu trữ trong máy
bị mất.
Thiệt hại về tài sản: tiền,
máy tính, sản phẩm của
khách.

Thiệt hại về con người.
Thiệt hại về người.
Thiệt hại về tài sản của
công ty mà nhân viên thu
ngân đang phụ trách: mất
tiền, máy móc bị hư hại.
Hồ sơ lưu trữ bị mất hoặc
bị hư hại không thể xem
xét để báo cáo cho Tổng
công ty.

CHƯƠNG 4: Đo lường rủi ro
Quy ước
Khả năng xảy ra rủi ro
Khả năng

Rất khó xảy

Hiếm khi

Thỉnh thoảng

Có thể xảy ra Gần như

xảy ra
Mức độ
Ghi chú

ra
1

Gần như

2
Từ 6 tháng -

3
Từ 3 tháng -

4
Từ 1 tháng -

chắc chắn
5
Dưới 1 tháng

không xảy ra

1 năm xảy ra

6 tháng xảy

3 tháng xảy

xảy ra 1 lần

1 lần

ra 1 lần

ra 1 lần


Nhiều

Nghiêm

Rất nghiêm

3

trọng
4

trọng
5

Bị quản lý

Ảnh hưởng

cho thơi việc

đến tính

Mức độ nghiêm trọng của rủi ro
Phân cấp

Khơng đáng

Mức độ


kể
1

2

Ghi chú

Khơng đáng

Mất thời gian Bị khách

kể

Ít

hàng phàn
nàn, khó

mạng

chịu; bị quản
Trang 16


Quản Trị Rủi Ro
lý kiểm điểm
Tổng kết mức độ nghiêm trọng và khả năng xảy ra của cái rủi ro:

Rủi ro


A B

MĐ nghiêm 3

C

D E F G

H

I

K L M N O P

Q

R

S

T

U

5

2

3


3 4 4

3

3

2

3 3

3

1

2

4

4

3

5

5

1

4


2

2 3 3

2

2

2

3 2

2

3

4

3

2

5

1

1

trọng
KN xảy ra


4

Bảng sắp xếp thứ tự ưu tiên các rủi ro:
Ảnh hưởng/ Xác

Khơng

suất

đáng kể

Gần như chắc

Trung bình

Ít

chắn
Có thể xảy ra

Cao (Rủi

Nghiêm

Rất nghiêm

trọng
Trung bình


Nhiều

trọng

Cao

ro S)
Thấp

Trung bình

Trung bình

(Rủi ro C,

Cao

(Rủi ro A)

P)
Thỉnh thoảng

Thấp (Rủi

Trung bình

Trung bình

Cao (Rủi


(Rủi ro L)

ro F, G, Q)

Thấp (Rủi

Trung bình

Trung bình

ro K)

(Rủi ro H,

(Rủi ro R)

ro O)
Hiếm khi

Cao

Cao

D, I, M, E,
N)
Rất khó xảy ra

Thấp

Thấp


Trung bình

Cao (Rủi ro
Trang 17


Quản Trị Rủi Ro
B, T, U)

Từ bảng tổng kết ở trên đã rút ra được biểu đồ những yếu tố cần kiểm soát:
A, P, C, L, I, M, E, N, D, H

O, K

S, F, G, Q, R

B, T, U

CHƯƠNG 5: Kiểm soát và tài trợ rủi ro
Theo biểu đồ những yếu tố cần kiểm soát đã thực hiện ở chương 4, ta thấy:
Những rủi ro A, P, C, L, I, M, E, D, H sẽ được kiểm soát bẳng phương pháp Tự tài trợ.
Những rủi ro S, F, G, Q, R sẽ được kiểm soát bằng phương pháp Né tránh.
Những rủi ro O, K, N sẽ được bỏ qua.
Những rủi ro B, T, U sẽ được Tài trợ bên ngoài.
 Phương pháp Tự tài trợ:
Rủi ro A: Tiền giả và tiền không đạt tiêu chuẩn: Rủi ro này xảy ra thường xuyên trong
quá trình nhận tiền từ khách hàng, gây tổn thất trực tiếp cho quá trình tổng kết và báo cáo
đặt biệt là khi số tiền quá lớn. Để giảm thiểu rủi ra xảy ra và hạn chế những tổn thất to
lớn mà rủi ro này gây nên, nên sử dụng phương pháp tự tài trợ bằng cách nhân viên thu

ngân nên đề xuất lên công ty về việc hỗ trợ máy phát hiện tiền giả và xây dựng bộ tiêu

Trang 18


Quản Trị Rủi Ro
chí về đồng tiền đạt chất lượng, biện pháp này vừa tránh được rủi ro xảy ra cho nhân viên
vừa phịng ngừa rủi ro cho cơng ty, tránh nhận tiền không đạt chuẩn.
Rủi ro P : Khách hàng quên lấy tiền thừa: Ở đây, rủi ro có thể xảy ra, nhưng khi xảy
ra lại gây ra mức độ thiệt hại về vật chất là không đáng kể, tuy nhiên nên có những hành
động khơng đúng như bỏ túi riêng, không thông báo lại cho khách hàng, đôi lúc sẽ gặp
phải những vấn đề phức tạp hơn. Trong trường hợp này, người nhân viên nên luôn tỉnh
táo trong mọi trường hợp, phải tự trang bị cho mình nhưng tư tưởng, những bài học của
những người đi trước để dễ dàng đối phó với trường hợp này.
Rủi ro C: Mã vạch sản phẩm không rõ: Rủi ro này thường xuyên xảy ra, mức độ
nghiêm trọng ít tuy nhiên nếu xảy ra nhiều sẽ gây khó khăn trong việc tính tốn, thơng tin
thiếu chính xác. Nên dùng biện pháp ngăn ngừa tổn thất bằng cách thường xuyên đôn đốc
nhân viên kiểm tra mã vạch sản phẩm để kịp thời phát hiện những mã vạch bị mờ, bị mất,
không rõ và kịp thời sửa chữa, ngăn ngừa không cho rủi ro xảy ra.
Rủi ro L: Nhân viên đếm nhầm số tiền: Rủi ro này thỉnh thoảng xảy ra và mức độ
nghiêm trọng nhiều. Rủi ro này xảy ra sẽ gây ảnh hưởng đến uy tín của nhân viên thu
ngân, khách hàng và cấp trên sẽ khơng cịn tin tưởng. Nhưng nhiều khi con người cũng
đếm nhầm bởi vậy nên dùng phương pháp giảm thiểu tổn thất bằng cách qui định cụ thể
nhân viên phải đếm tiền ít nhất 2 lần, tập trung và kỹ lưỡng khi đếm tiền nhằm hạn chế
nhầm lẫn.
Rủi ro I: Nhân viên đếm thiếu sản phẩm của khách hàng: Rủi ro này xảy ra thỉnh
thoảng nhưng cũng gây mức độ nghiêm trọng nhiều. Nếu người quản lý phát hiện nhân
viên sẽ bị kiểm điểm. Ngồi ra cịn bị khách hàng phàn nàn và khơng hài lịng. Dùng
phương pháp ngăn ngừa tổn thất để kiểm soát. Cụ thể phải đào tạo nhân viên thu ngân
nên hỏi kỹ lại khách hàng những câu hỏi như: “Đồ của quý khách cịn gì nữa khơng?”.

Khi tính tiền nên tập trung và kỹ lưỡng quan sát những sản phẩm của khách hàng. Khi
đơng khách, nên để sản phẩm có trật tự để dễ tính tiền và ngăn ngừa tính sót, thiếu sản
phẩm khách hàng mua.
Trang 19


Quản Trị Rủi Ro
Rủi ro M: Nhân viên quên bấm hóa đơn cho khách hàng: Rủi ro này thỉnh thoảng
mới xảy ra nhưng có mức độ nghiêm trọng nhiều nên cần phải kiểm soát. Phương pháp
kiểm soát là giảm thiểu tổn thất bằng cách bắt buộc nhân viên thu ngân ln ghi nhớ việc
bấm hóa đơn vào túi đựng sản phẩm cho khách. Nên có quy định cụ thể ví dụ sẽ trừ
lương trong một mức quy định nếu như nhân viên quên bấm hóa đơn. Khi có quy định
nhân viên sẽ ý thức hơn, nếu vi phạm thì lần sau nhân viên sẽ nhớ.
Rủi ro E: máy in hóa đơn bị lỗi: Lỗi này hiếm khi xảy ra nhưng ảnh hưởng nhiều , khi
xảy ra có thể gây nhầm lẫn trong thanh toán cho khách hàng và kết toán sổ sách .Làm
mất uy tín và niềm tin nơi khách hàng.Rủi ro này có thể kiểm sốt bằng phương pháp Tự
tài trợ .Cách tiến hành là phòng ngừa bằng viêc th người kiểm tra định kì hoặc bố trí
đào tạo nhân viên kĩ thuật cách nhận diện và kiểm tra tình trạng hoạt động của máy .Khi
xảy ra lỗi nhẹ có thể tự sửa , nặng thì có thể mua máy mới
Rủi ro D: máy quét mã vạch bị lỗi: Đây cũng là lỗi máy móc hiếm khi xảy ra nhưng
gây ảnh hưởng nhiều khi xảy ra có thể gây nhầm lẫn trong thanh toán cho khách hàng và
kết toán sổ sách .Làm mất uy tín và niềm tin nơi khách hàng.Rủi ro này có thể kiểm sốt
bằng phương pháp Tự tài trợ .Cách tiến hành là phòng ngừa bằng viêc th người kiểm
tra định kì hoặc bố trí đào tạo nhân viên kĩ thuật cách nhận diện và kiểm tra tình trạng
hoạt động của máy .Khi xảy ra lỗi nhẹ có thể tự sửa , nặng thì có thể mua máy mới
Rủi ro H: Nhân viên thông báo sai số tiền cho khách hàng: Đây là lỗi hiếm xảy ra
nhưng gây ảnh hưởng nhiều .Tình trạng này có thể gây nhầm lẫn trong kết sổ thanh toán
và gây mấy uy tín với khách hàng .Cách kiểm sốt rủi ro này là bằng phương pháp tự tài
trợ : đào tạo kĩ cho nhân viên thu ngân về việc kiểm tra xác nhận lại hàng hóa và tiền
thanh tốn cho khách hàng.Thêm các câu hỏi bắt buộc như :”Mời anh chị xem lại hóa

đơn “.
 Phương pháp Né tránh:

Trang 20


Quản Trị Rủi Ro
Rủi ro S: Nhận thức của nhân viên: Rủi ro này xảy ra thường xun vì nó xuất phát từ
chính suy nghĩ của người nhân viên, khi họ khơng kiểm sốt được bản thân dẫn đến gian
lận trong tính tốn và tổng kết, rủi ro này có thể khó phát hiện khi sự mất mát khơng lớn
nhưng về lâu dài khi bị phát hiện thì tổn thất là rất lớn vì lịng trung thành của bản thân
đối với cơng ty. Rủi ro này chỉ có thể được kiểm sốt bằng chính nhận thức của nhân
viên, vì vậy nhân viên nên lường trước mức độ nghiêm trọng của nó để né tránh, kiểm
sốt tốt bản thân để khơng cho rủi ro này xảy ra.
Rủi ro F: Nhân viên nhầm mã vạch: Rủi ro này xảy ra do nhiều ngun nhân, có thể do
lượng khách hàng q đơng làm cho nhân viên dị tìm sai mã vạch (đối với sản phẩm
chưa có mã vạch trên bao bì hay mã vạch khơng rõ), cũng có thể do tính khơng cẩn thận
của nhân viên, hay trình độ vi tính của nhân viên chưa tốt,… những nguyên nhân từ rủi ra
này xuất phát từ cách làm việc và khả năng của nhân viên, đặc biệt là rủi ro này cũng
thường xuyên xảy ra và gây nên sự khơng hài lịng cho khách hàng và chính cơng ty. Vì
vậy cách tốt nhất để khơng xảy ra đó là né tránh nó, hạn chế một cách tối thiểu rủi ro này
xảy ra, để rủi ro này xảy ra với số lượng ít nhất nhằm giảm thiểu mức tác động của nó.
Rủi ro G: Nhập sai số lượng, tương tự rủi ro F, việc này xuất phát từ sự không cẩn thận
của nhân viên, hay vào những lúc số lượng khách hàng đông gây nên sai sót trong q
trình nhập số liệu,… rủi ro này cũng thường xuyên xảy ra, đặc biệt là những giờ cao điểm
của nhà sách, vì vậy cách tốt nhất là sử dụng phương pháp né tránh để hạn chế tối thiểu
số lần nhập sai, nhằm giảm thiểu tác động xảy ra.
Rủi ro R : Nhân viên lập sai báo cáo. Đây là rủi ro thỉnh thoảng xảy ra đối với nhân
viên. Tuy nhiên, những báo cáo sai sẽ ảnh hưởng một cách nghiêm trọng đến kết quả hoạt
động, đến những nhận định về tình hình cơng ty. Việc lập báo cáo sai là do tính chủ quan

của người lập báo cáo, sẽ khó có thể phịng ngừa một cách hiệu quả. Trong trường hợp
này ta chọn phương pháp né tránh.
Rủi ro Q: Nhân viên đếm sai số tiền tại quầy khi tổng kết cuối ngày: Đây là lỗi ít khi
xảy ra nhưng gây ảnh hưởng nghiêm trọng vì lỗi này do nhân viên thanh toán sai cho
Trang 21


Quản Trị Rủi Ro
khách hoặc nhân viên nhầm lân , gây ảnh hưởng uy tín cửa hàng và mất lịng tin nơi
khách .Có thể gây ra các khiếu nại gây khó khăn trong xử lý sổ sách .Biện pháp kiểm sốt
rủi ro ở đây là tự tài trợ .Chuẩn hóa việc đào tạo quy trình , trình độ bắt buộc với nhân
viên .Quy định chặt việc sử phạt nếu xảy ra sai lỗi do thanh tốn nhầm.Có thể trang bị
máy đếm tiền cho nhân viên
 Bỏ qua:
Rủi ro O: Khách hàng quên lấy sản phẩm sau khi đã thanh toán. Đây là rủi ro có thể
xảy ra song lại khơng gây thiệt hại đáng kể cho nhân viên thu ngân cũng như khơng gây
ảnh hưởng đến uy tín của cơng ty. Thông thường khách hàng sẽ quay lại hỏi sau khi nhớ
ra. Lúc này nếu nhân viên để ý cẩn thận cất giữ giùm họ món hàng đã thanh tốn thì coi
như mọi chuyện được giải quyết. Vì thế đây là rủi ro ít khi xảy ra và cũng khơng đem lại
tổn thất gì đáng kể. Nên có thể bỏ qua việc kiểm soát rủi ro này.
Rủi ro K: Khách hàng khơng đủ tiền trả khi sau nhân viên hồn tất quy trình tính
tiền. Đây là rủi ro hiếm khi xảy ra vì đối tượng khách hàng chủ yếu của nhà sách hầu hết
là những người có mức nhận thức cao. Vì thế họ sẽ cân nhắc khả năng tài chính của mình
với sản phẩm lựa chọn trước khi đi tính tiền. Thêm vào đó, khi khách hàng khơng đủ tiền
trả, nhân viên vẫn có thể xử lý theo quy trình. Tuy sẽ gây một số vấn đề khi tổng kết và
báo cáo nhưng nhìn chung khơng mang lại một tổn thất nào đáng kể. Vì vậy có thể khơng
cần kiểm soát rủi ro này.
Rủi ro N: Khách hàng trả nhầm tiền thừa cho khách hàng. Đây là rủi ro hiếm khi xảy
ra vì nhân viên thu ngân đã được huấn luyện thực hành thường xuyên cũng như có sự hỗ
trợ của máy móc trong quy trình trả lại tiền thừa sau khi khách hàng thanh tốn. Bên cạnh

đó, phần lớn, số tiền thừa gửi lại cho khách hàng không đáng kể. Khi số tiền lớn, nhân
viên sẽ có tâm lý cẩn thận hơn nên khó xảy ra trường hợp nhầm lẫn. Vậy nên tổn thất
trong rủi ro này cũng khơng lớn lắm. Vì thế trong khi xem xét các biện pháp kiểm sốt, ta
có thể bỏ qua rủi ro này.

Trang 22


Quản Trị Rủi Ro
 Phương pháp Tài trợ bên ngoài: Ngồi những rủi ro cần được kiểm sốt bằng
các phương pháp Tự tài trợ, Né tránh thì có những rủi ro cần được Tài trợ bên
ngoài như:
Rủi ro T: Cháy nổ. Đây là rủi ro hiếm khi xảy ra vì đối với những hệ thống nhà sách
lớn như Fahasa, ban quản lý ln có sự quan tâm nhất định đến rủi ro cháy nổ. Họ ln
cần những dụng cụ phịng cháy chữa cháy và quy trình kiểm tra để bảo đảm không xảy ra
cháy nổ. Tuy nhiên một khi xảy ra cháy nổ hậu quả mang lại là rất nặng nề và ảnh hưởng
lớn đến việc kinh doanh của công ty. Vì thế để tránh những hậu quả khơng mong muốn,
cơng ty cần có những biện pháp tìm kiếm tài trợ từ bên ngoài chẳng hạn như mua bảo
hiểm tai nạn, hoặc ký kết các hợp đồng bảo hiểm từ công ty.
Rủi ro U: Thiên tai: Đây là rủi ro hiếm khi xảy ra vì ngay tại thành phố Hồ Chí Minh là
nơi được thiên nhiên ưu đãi. Tuy nhiên một khi đã xảy ra thiên tai sẽ gây ảnh hưởng rất
nghiêm trọng đến tài sản cũng như tính mạng. Vì thế để tránh những hậu quả khơng
mong muốn, nhân viên nên tìm kiếm nguồn tài trợ từ bên ngồi bằng cách mua các loại
bảo hiểm tai nạn
Rủi ro B: Cướp bóc: Đây ra rủi ro hiếm khi xảy ra vì loại hình cơng ty kinh doanh là
sách, vì thế đây khơng phải loại hình kinh doanh được cướp để ý đến nhiều. Tuy nhiên
nếu xảy ra, ta nên cần có những biện pháp giảm thiểu thiệt hại cho bản thân bằng cách sử
dụng phương pháp tài trợ bên ngoài thông qua việc mua bảo hiểm cho các loại tại sản có
thể có bảo hiểm như xe, và mua các loại bảo hiểm tại nạn cho bản thân.


Trang 23


Quản Trị Rủi Ro

KẾT LUẬN
Rủi ro có thể xảy ra từ những mối nguy hiểm đang có hoặc sẽ có, mỗi vị trí cơng việc sẽ
có những rủi ro khác nhau, nên việc phát hiện ra rủi ro tùy vào vai trị và khả năng xảy ra
của rủi ro đó. Rủi ro có thể gây ra nhiều tổn thất khơng chỉ đối với vị trí đó mà có khi cịn
ảnh hưởng đến những vị trí khác có liên quan, vì vậy để hạn chế tổn thất từ những rủi ro
thì cần phát hiện chúng và có biện pháp phịng ngừa càng sớm càng tốt. Tuy nhiên do sự
hạn chế về nguồn lực, nên không thể giải quyết được hết tất cả những rủi ro đã phát hiện,
chỉ có thể hạn chế những rủi ro thường xuyên xảy ra và thực sự có ảnh hưởng nghiêm
trọng. Với đề tài “……”, nhóm sẽ làm rõ hơn những vấn đề trên. Tại vị trí nhân viên thu
ngân của Fahasa, đối mặt những rủi ro với những mức ảnh hưởng khác nhau, không chỉ
nhân viên thu ngân mới có vai trị loại bỏ hay hạn chế mà những bộ phận có liên quan
cũng chịu trách nhiệm giải quyết để tránh những tổn thất nghiêm trọng xảy đến.

Trang 24


Quản Trị Rủi Ro

Tài liệu tham khảo
[1] PGS.TS. Nguyễn Quang Thu (2011), Giáo trình Quản trị rủi ro và bảo hiểm trong
doanh nghiệp, Nhà Xuất Bản Lao Động
[2] Trang web của Fahasa: [Truy cập vào 25/10/2012]

Trang 25



×