Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

LUẬN VĂN: "MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY THIẾT BỊ VẬT TƯ DU LỊCH" ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.89 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: " MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP
PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY THIẾT BỊ VẬT TƯ DU
LỊCH"
GVHD: TS. Lê Thị Anh Vân
SVTH: BÙI TRUNG DŨNG
LỚP: QLKT 39B
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
MỤC LỤC
Trang
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
LỜI NÓI ĐẦU
Sau hơn mười năm đổi mới nền kinh tế, nước ta đã có những bước
chuyển biến rõ dệt. Nền kinh tế thị trường với đặc trưng là một nền kinh
tế mở đã thu hút được sự chú ý hợp tác kinh doanh của nhiều nước trên
thế giới. Nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng bước đầu đi vào ổn định, sự
tăng trưởng liên tục, hàng hoá tràn ngập thị trường với nhiều loại và giá
cả ổn định phục vụ người tiêu dùng. Đó là một định hướng đúng và cũng
là một thành tựu của Đảng và Nhà nước ta.
Đổi mới nền kinh tế cùng với sự quan tâm của Nhà nước tạo ra hàng
loạt các cơ hội sản xuất, kinh doanh, hợp tác trao đổi làm ăn giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Hoạt động xuất nhập khẩu từ đó mà
phát triển làm cầu nối các loại hàng hoá giữa các nước thâm nhập lẫn
nhau, phát huy lợi thế riêng của mỗi nước, rút ngắn khoảng cách và tăng


cường giao lưu, là hoạt động đem lại nhiều ngoại tệ cho đất nước. Các
doanh nghiệp ở nước ta tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu,
ngoài các đặc điểm riêng của mình về mặt hàng hoặc lĩnh vực thì đều phải
cạnh tranh công bằng, khốc liệt trên thị trường để đứng vững và xuất khẩu
cũng nhằm mục đích tạo lợi ích cho quốc gia và cho sự phát triển của
doanh nghiệp mình. Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo cơ chế
này đều phải đòi hỏi kinh doanh có hiệu quả. Chỉ có hiệu quả mới đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty thiết bị vật tư du lịch với chức năng và nhiệm vụ tham gia
xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho ngành du lịch và nền kinh tế
cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt này. Là doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc sự quản lý của ngành du lịch nhưng khi cung cấp các
trang thiết bị phục vụ cho các khách sạn, các mặt hàng phục vụ khách du
lịch đều phải cạnh tranh bình đẳng. Làm thế nào để kinh doanh có hiệu
quả? Biện pháp nào có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh? Những câu hỏi
đó luôn được đặt ra với Công ty thiết bị vật tư du lịch trước sự cạnh tranh
và chính sách luôn thay đổi của Nhà nước.
Bằng những kiến thức được tích luỹ trong quá trình học tập trường
Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Trong thời gian thực tập tại Công ty
thiết bị vật tư du lịch được sự giúp đỡ của các cô chú phòng kinh tế tài
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
chính và các phòng ban khác cùng với sự mong muốn bản thân là nâng
cao sự hiểu biết thực tiễn cũng như góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Em xin mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY THIẾT BỊ VẬT TƯ DU LỊCH”.
Nội dung của đề tài này gồm ba phần chính:
Phần I:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG, HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU
Phần II:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY THIẾT BỊ VẬT TƯ DU LỊCH
Phần III:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY THIẾT BỊ VẬT TƯ DU LỊCH.
Do thời gian, kinh nghiệm hạn chế cho nên trong suốt quá trình
nghiên cứu sẽ không tránh khỏi sai sót. Em xin được sự chỉ bảo các thầy
cô và các bạn đọc.
Em xin được bày tỏ sự cảm ơn trân thành đến cô giáo TS. Lê Thị
Anh Vân đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này!
Em xin chân thành cảm ơn!
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
I- KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ
CÁC QUAN ĐIỂM VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
1- Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
Trong lịch sử phát triển kinh tế các nước hoạt động trao đổi hàng
hoá ngày càng đa dạng. Cùng với sự phát triển xã hội ngày càng văn minh
thì hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu nói riêng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ trao đổi giữa các nước
nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân của các sản phẩm thiết yếu sau đó trao
đổi để kiếm lợi.
Hình thái này ngày càng phát triển và trở thành một lĩnh vực không

thể thiếu được trong sự phát triển cảu kinh tế đất nước. Hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu nó vượt ra biến giới các nước và gắn liền với các
đồng tiền quốc tế khác nhau. Nó diễn ra bất cứ nơi nào và quốc gia nào
trên thế giới do vậy nó cũng rất phức tạp. Thông qua trao đổi xuất nhập
khẩu các nước có thể phát huy lợi thế so sánh của mình. Nó cho biết nước
mình nên sản xuất mặt hàng gì và không nên sản xuất mặt hàng gì để khai
thác triệt để lợi thế riêng của mình.
Hiểu theo nghĩa chung nhất thì hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt
động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia. Kinh doanh là hoạt
động thực hiện một hoặc một số công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hay thực hiện một số dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích lợi
nhuận. Vì vậy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là việc bỏ vốn vào
thực hiện các hoạt động trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia
nhằm mục đích thu được lợi nhuận. Đây chính là mối quan hệ xã hội nó
phản ánh sự không thể tách rời các quốc gia. Cùng với tiến bộ khoa học
kỹ thuật, chuyên môn hoá ngày càng tăng, cùng với sự đòi hỏi về chất
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
lượng sản phẩm và dịch vụ của khách hàng ngày càng đa dạng và phong
phú thì sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng.
Một thực tế cho thấy nhu cầu con người không ngừng tăng lên và
nguồn lực quốc gia là có hạn. Do đó trao đổi mua bán quốc tế là biện pháp
tốt nhất và có hiệu quả. Quan hệ quốc tế này nó ảnh hưởng tới sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Để tận dụng có hiệu quả nguồn lực của
mình vào phát triển kinh tế đất nước.
2. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hiệu quả là thước đo phản ánh mức độ sử dụng các nguồn lực.
Trong cơ chế thị trường sự tồn tại của nhiều thành phần và mối quan hệ
kinh tế thì hiệu quả là vấn để sống còn của nó phản ánh trình độ tổ chức

kinh tế quản lý của doanh nghiệp. Cho đến nay qua các hình thái xã hội có
quan hệ sản xuất khác nhau cho nên quan điểm về hiệu quả kinh doanh
cũng như hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiều khác nhau. Hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu là một hình thái của hoạt động kinh
doanh. Do đó quan điểm về hiệu quả cũng được hiểu theo một cách tương
đồng.
Trong xã hội tư bản với chế độ tư nhân về tư liệu sản xuất thì quyền
lợi về kinh tế và chính trị đều nằm trong tay các nhà tư bản. Chính vì vậy
phấn đấu tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh doanh tức là tăng lợi
nhuận cho các nhà tư bản. Cũng giống như một số chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong qúa trình sản xuất,
đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền nền sản xuất hàng hoá. sản
xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ hiệu quả cao hay thấp. Biểu
hiện hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản là tiền. Hiểu được phần nào
quan điểm này cho nên Adam Smith cho rằng “Hiệu quả kinh tế là kết quả
đạt được trong hoạt động kinh tế” và ông cũng cho rằng “Hiệu quả kinh
doanh là doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá”. Ở đây hiệu quả được
đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh. Quan điểm này khó
giải thích kết quả kinh doanh. Nếu cùng một kết quả mà hai mức chi phí
khác nhau thì quan điểm này cho chúng ta có cùng một hiệu quả.
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ
giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan
điểm này đã biểu hiện được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả
đạt được và chi phí bảo ra. Tức là nếu gọi ∆H là hiệu quả tương đối, ∆B
phần tăng thêm về kết quả kinh doanh, ∆C phần tăng thêm về chi phí thì:
∆H = (∆B:∆C).100. Theo quan điểm này hiệu quả kinh doanh chỉ được
xét đến phần kết quả bổ sung.

Quan điểm thứ ba cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh được đo bằng
hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Quan điểm
này nó đã gắn được hiệu quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh
là phản ánh trình độ sử dụng chi phí, phản ánh tiết kiệm.
Tuy nhiên, theo chủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác - Lênin thì
các sự vật, hiện tượng không ở trạng thái tình mà luôn biến đổi, vận động.
Vì vậy, xem xét hiệu quả không nằm ngoài quy luật này. Do đó hiệu quả
sản xuất kinh doanh vừa là phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù trìu
tượng, cụ thể ở chỗ trong công tác quản lý thì phải định thành các con số
để tính toán, so sánh. Trừu tượng ở chỗ nó được định tính thành mức độ
quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực kinh doanh. Cho nên quan
điểm thứ tư cho rằng hiệu quả kinh doanh nó bám sát mục tiêu của nền
sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân lao động.
Có rất nhiều các quan điểm nữa những tất cả chưa có sự thống nhất
trong quan niệm nhưng họ đều cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh
phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối cùng. Tuy nhiên cần có một
khái niệm tương đối đầy đủ để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh đó
là: “Hiệu qủa sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khác sử dụng
các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng
kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh gía việc thực hiện mục tiêu kinh tế
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ”.
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là doanh nghiệp trao đổi
buôn bán hàng hoá vượt qua ngoài biên giới đất nước. Hoạt động kinh

doanh xuất nhập khẩu là hình thái của hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và nó xoay quanh hoạt động kinh doanh, nó được mở rộng về
không gian trao đổi hàng hoá và chủng loại hàng hoá. Do vậy, bản chất
của hoạt động xuất nhập khẩu là bản chất của hoạt động kinh doanh.
Trong thực tế, hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu trong các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu đạt được trong các trường hợp sau (hiệu quả ở đây
hiểu đơn thuần là lợi nhuận): Kết quả tăng (kim ngạch, bán buôn, bán lẻ)
nhưng chi phí giảm và kết qủa tăng chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của kết
quả cao hơn tốc độ tăng của chi phí. Hiệu quả tăng đồng nghĩa với tích
luỹ và mở rộng sản xuất kinh doanh, cho nên tăng hiệu quả là mục tiêu
sống còn của doanh nghiệp.
3. Bản chất và phân loại hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết
kiệm lao động xã hội. Các nguồn lực bị hạn chế và khan hiếm chính là
nguyên nhân dẫn đến phải tiết kiệm, sử dụng triệt để và có hệu quả. Để
đạt được mục tiêu trong kinh doanh phải phát huy điều kiện nội tại, hiệu
năng các yếu tố sản xuất tiết kiệm mọi chi phí. Nâng cao hiệu quả chính là
phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhỏ nhất.
3.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội.
Những doanh nghiệp hoạt động thường chạy theo hiệu quả cá biệt,
Nhà nước với các công cụ buộc các doanh nghiệp phải tuân theo và phải
phục vụ các lợi ích chung của toàn xã hội như phát triển sản xuất, đổi mới
cơ cấu kinh tế , tích luỹ ngoại tệ, tăng thu ngân sách có lợi ích cá biệt của
doanh nghiệp đó là lợi nhuận. Tuy nhiên có thể có những doanh nghiệp
không đảm bảo hiệu quả cá biệt nhưng nền kinh tế quốc dân vẫn thu được
hiệu quả. Tình hình này doanh nghiệp chỉ có thể chấp nhận được trong
ngắn hạn và trong thời điểm nhất định do những nguyên nhân khách quan
mang lại.Vì vậy trong kinh doanh xuất nhập khẩu doanh nghiệp phải quan
tâm đến cả hai loại hiệu quả, kết hợp các lợi ích, và không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh.

S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
3.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính toán cho từng phương án
cụ thể sau khi đã trừ đi chi phí để thu được kết quả đó. Hiệu quả tương
đối được xác định bằng cách so sánh các hiệu quả tuyệt đối của các
phương án khác nhau. Mục đích của việc tính toán là so sánh mức độ hiệu
quả các phương án khi thực hiện cùng một nhiệm vụ để từ đó chọn một
cách thực hiện có hiệu quả nhất. Trong thực tế để thực hiện một phương
án mà rất nhiều các phương án khác nhau so sánh đánh giá là một trong
những công tác rất quan trọng, vai trò này thuộc về các nhà quản lý để từ
đó tạo ra hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
3.3. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.
Hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với các điều kiện cụ thể như tài
chính, trình độ kỹ thuật, nguồn nhân lực Do vậy, hình thành chi phí mỗi
doanh nghiệp là khác nhau. Nhưng thị trường chỉ chấp nhận chi phí trung
bình xã hội cần thiết. Trong công tác quản lý đánh giá hiệu quả xuất nhập
khẩu không chỉ đánh giá hiệu quả chi phí tổng hợp mà còn đánh giá hiệu
quả của từng loại chi phí để tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan tâm đến chi phí cá biệt để từ đó có các biện pháp giảm những chi
phí cá biệt không hiệu quả tạo cơ sở hoàn thiện một biện pháp tổng hợp,
đồng bộ tạo tiền đề để thu được hiệu quả cao nhất.
4. Một số hình thức xuất nhập khẩu thông dụng.
4.1. Xuất nhập khẩu trực tiếp.
Hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp còn gọi là hoạt động xuất nhập
khẩu tự doanh là việc doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
do doanh nghiệp mình sản xuất hay thu gom được cho khách hàng nước
ngoài và ngược lại. Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sau khi doanh
nghiệp nghiên cứu kỹ thị trường, tính toán đầy đủ các chi phí và đảm bảo

tuân theo chính sách Nhà nước và luật pháp quốc tế.
Đặc điểm: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải tự bỏ vốn, tự
chịu mọi chi phí, chịu mọi trách nhiệm và chịu rủi ro trong kinh doanh.
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
4.2. Xuất nhập khẩu uỷ thác.
Là hình thức xuất nhập khẩu trong đó đơn vị tham gia xuất nhập
khẩu đóng vai trò trung gian cho một đơn vị kinh doanh khác tiến hành
đàm phán ký kết hợp đồng bán hàng hoá với đối tác bên ngoài. Xuất nhập
khẩu uỷ thác hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có nhu cầu
tham gia xuất nhập khẩu hàng hoá nhưng lại không có chức năng tham gia
vào hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp và phải nhờ đến một doanh nghiệp
có chức năng xuất nhập khẩu được doanh nghiệp có nhu cầu uỷ quyền.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trung gian này phải làm thủ tục và được
hưởng hoa hồng.
Đặc điểm: Doanh nghiệp nhận uỷ quyền không phải bỏ vốn, không
phải xin hạn ngạch mà chỉ đứng ra khiếu nại nếu có tranh chấp xảy ra.
4.3. Xuất nhập khẩu hàng đổi hàng.
Là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, người mua đồng
thời cũng là người bán.
Đặc điểm: Hình thức xuất nhập khẩu này doanh nghiệp có thể thu
lãi từ hai hoạt động nhập và xuất hàng hoá. Tránh được rủi ro biến động
đồng ngoại tệ. Trong hình thức xuất nhập khẩu hàng đổi hàng khối lượng,
giá trị nên tương đương nhau thì có lợi cho doanh nghiệp khi tham gia vận
chuyển, hình thức xuất nhập khẩu này được nhà nước khuyến khích.
4.4. Xuất nhập khẩu liên doanh.
Là một hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết một
cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (ít nhất là một doanh nghiệp có
chức năng xuất nhập khẩu) nhằm phối hợp khả năng sản xuất -> xuất nhập

khẩu trên cơ sở các bên cùng chịu rủi ro và chia sẻ lợi nhuận.
Đặc điểm: Doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu chỉ đóng góp
một phần nhất định. Chi phí, thuế, trách nhiệm được phân theo tỷ lệ đóng
góp thoả thuận.
Còn có rất nhiều hình thức xuất nhập khẩu khác như gia công uỷ
thức, giao dịch tái xuất nhưng trên đây là các hình thức cơ bản nhất và
phổ biến trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
5. Hoạt động xuất nhập khẩu trong cơ chế thị trường.
Xuất nhập khẩu là một hoạt động tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp,
nâng cao đời sống cho người lao động, phát huy lợi thế so sánh, phát triển
tăng trưởng của quốc gia. Chính vì thế hoạt động này rất phức tạp. Để
thực hiện tốt phải có sự chuẩn bị về quy chế, quản lý, tổ chức tốt thì mới
thu được hiệu quả lâu dài. Hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động xuất
nhập khẩu nó gắn liền với rủi ro, nếu không có sự nghiên cứu một cách kỹ
lưỡng. Do vậy trong hoạt động xuất nhập khẩu phải được tiến hành theo
các bước, các khâu và xem xét một cách kỹ lưỡng nhưng phải theo kịp
biến động và nhu cầu của thị trường trên cơ sở tuân thủ pháp luật và thông
lệ quốc tế và Nhà nước. Do đó phải nắm rõ nội dung của hoạt động xuất
nhập khẩu đó là.
5.1. Nghiên cứu và tiếp cận thị trường.
Nghiên cứu thị trường là dùng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật
nghiên cứu như điều tra, tham dò, thu thập Sau đó phân tích trên cơ sở
đầy đủ thông tin và từ đó đưa ra quyết định trước khi thâm nhập thị
trường. Vấn đề ở đây là phải nhận biết sản phẩm xuất nhập khẩu phải phù
hợp với thị trường, số lượng, phẩm chất, mẫu mã Từ đó rút ra khả năng
của mình cung ứng mặt hàng đó. Phải nhận biết được rằng chu kỳ sống
của sản phẩm ở giai đoạn nào (thường trải qua 4 giai đoạn: Triển khai ->

tăng trưởng -> bão hoà -> suy thoái). Mỗi giai đoạn có một đặc điểm
riêng mà doanh nghiệp phải biết khai thác có hiệu quả. Sản xuất cũng
như xuất nhập khẩu có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực do
đó doanh nghiệp phải quan tâm đến đối thủ thù đó để ra biện pháp thời
điểm xuất nhập khẩu sao cho phù hợp nhất. Ngoài ra vấn đề tỷ giá hối
đoái cũng rất quan trọng. Trong hoạt động xuất nhập khẩu nó gắn liền với
các đồng ngoại tệ mạnh, sự biến động của các đồng tiền nó ảnh hưởng rất
lớn. Do đó dự báo nắm do xu hướng biến động là vấn đề cần quan tâm.
Trong các cuộc nghiên cứu cần quan tâm các nội dung như nghiên cứu về
nội dung hàng hoá, nghiên cứu về giá cả hàng hoá, thị trường hàng hoá
Trên cơ sở này doanh nghiệp có các bước đi tiếp theo.
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
5.2. Lựa chọn đối tác và lập phương án kinh doanh.
Sau khi nghiên cứu thị trường ta phải lựa chọn đối tác là lập phương
án kinh doanh. Khi lựa chọn bạn hàng phải nắm đủ các thông tin như tình
hình sản xuất kinh doanh, vốn, cơ sở vật chất, khả năng, uy tín, quan hệ
trong kinh doanh Có bạn hàng tin cậy là điều kiện để thực hiện tốt các
hoạt động thương mại quốc tế. Sau khi lựa chọn đối tác ta phải lập
phương án kinh doanh như giá cả, thời điểm, các biện pháp thực hiện,
thuận lợi, khó khăn
5.3. Tìm hiểu nguồn hàng.
Phải tìm hiểu khả năng cung cấp hàng hoá của các đơn vị. Phải chú
ý các nhân tố như thời vụ, thiên tai, các nhân tố có tính chu kỳ Vì các
nhân tố này có thể ảnh hưởng đến giá cả và sản lượng.
5.4. Đàm phán ký kết hợp đồng.
Có rất nhiều hình thức đàm phán xuất nhập khẩu như fax, thư tín
thương mại điện tử, gặp trực tiếp, qua điện thoại. Các bên tự thoả thuận
và đưa ra hình thức thuận tiện nhất. Nhưng theo hình thức nào cũng cần

tiến hành theo các bước quy định. Sau đàm phán thành công hai bên tiến
hành ký kết hợp đồng.
5.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng.
Đây là công việc phức tạp do đó các bên phải luôn luôn tuân thủ và
tôn trọng nhau cùng như luật pháp. nếu là bên xuất khẩu thì phải xin giấy
phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng, kiểm tra hàng, thuê tàu lưu cước, lập
chứng từ, giải quyết khúc mắc
5.6. Thanh toán và đánh giá hiệu quả hợp đồng.
Sau khi thanh toán, kết thúc hợp đồng, nếu không xảy ra tranh chấp
thì kết thúc hợp đồng và rút ra kinh nghiệm cho các hoạt động tiếp theo.
II- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU.
1- Nhân tố chủ quan.
1.1. Lao động.
Trong hoạt động sản xuất cũng như trong hoạt động kinh doanh.
Nhân tố lao động nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cũng như kết quả
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động ở đây là cả yếu tố
chuyên môn, ý thức trách nhiệm, tinh thần lao động Chuyên môn hoá
lao động cũng là vấn đề cần quan tâm sử dụng đúng người đúng việc sao
cho phù hợp và phát huy tối đa người lao động trong công việc kinh
doanh đó là vấn đề không thể thiếu trong công tác tổ chức nhân sự. Nâng
cao trình độ chuyên môn lao động là việc làm cần thiết và liên tục, do đặc
thù là hoạt động kinh doanh đơn thuần nên người lao động phải nhanh
nhạy, quyết đoán, mạo hiểm. Từ việc kinh doanh, bán hàng, chào hàng,
nghiên cứu thị trường đòi hỏi người lao động phải có năng lực và say
mê trong công việc.
1.2. Trình độ quản lý lãnh đạo sử dụng vốn.

Đây là yếu tố thường xuyên, quan trọng nó có ý nghĩa rất lớn đến
phát huy tối đa hiệu quả trong kinh doanh. Người lãnh đạo phải quản lý
phải tổ chức phân công và hợp tác lao động hợp lý giữa các bộ phận, cá
nhân. Hoạch định sử dụng vốn làm cơ sở cho việc huy động khai thác tối
đa mọi nguồn lực sẵn có, bảo toàn và phát triển vốn của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu từ đó có các biện pháp giảm chi phí không cần thiết.
Người lãnh đạo phải sắp xếp, đúng người, đúng việc, san sẻ quyền lợi
trách nhiệm, khuyến khích tinh thần sáng tạo của mọi người.
Sử dụng khai thác các nguồn vốn, triển khai mọi nguồn lực sẵn có
có để tổ chức lưu chuyển vốn, nghiên cứu sự biến động các đồng ngoại tệ
mạnh Các doanh nghiệp có nhiều vốn sẽ có ưu thế về cạnh tranh nhưng
sử dụng một cách có hiệu quả, hạn chế ít nhất đồng vốn nhàn rỗi, phát huy
hiệu quả trong kinh doanh, đó mới là vấn đề cốt lõi trong sử dụng vốn.
1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất là nền tảng quan trọng các hoạt động kinh doanh. Nó
có thể đem lại sức mạnh trong kinh doanh. Từ nhà kho bến bãi, phương
tiện vận chuyển, thiết bị văn phòng Nhất là hệ thống này được bố trí
hợp lý, thuận tiện. Nó là một cái lợi vô hình, lợi thế kinh doanh. Cơ sở vật
chất kỹ tuật tạo ra cho bên đối tác một sự tin tưởng, tạo ra ưu thế cạnh
tranh với các đối thủ.
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
Còn có rất nhiều yếu tố khác dịch vụ mua bán hàng, yếu tố quản trị,
nhiên liệu hàng hoá đó cũng là các yếu tố rất quan trọng, phát huy các
mặt tích cực hạn chế và giảm tiêu cực do các yếu tổ chủ quan mang lại để
phát huy tối đa hiệu quả kinh doanh đòi hỏi phải có một quá trình và bộ
máy tổ chức tốt.
2- Các nhân tố khách quan.
Đó là các nhân tố tác động đến hiệu quả của Công ty nhưng là các

yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến mọi hoạt động của Công ty.
2.1. Các đối thủ cạnh tranh
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như các hoạt
động kinh doanh khác trong nền kinh tế thị trường đều phải cạnh tranh.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn luôn xuất hiện các đối thủ cạnh
tranh. Mặt khác các đối thủ cạnh tranh luôn luôn thay đổi các chiến lược
kinh doanh bằng nhiều biện pháp khác nhau. Luôn đổi mới và thích ứng
được sự cạnh tranh mới là yếu tố cần thiết. Phải luôn luôn đề ra các biện
pháp thích ứng và luôn có các biện pháp phương hướng đi trước đối thủ
là một việc làm luôn được quan tâm.
2.2. Các ngành có liên quan.
Các ngành có liên quan cũng như trong lĩnh vực kinh doanh cũng
đều có tác động rất lớn đều hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt động xuất
nhập khẩu nó liên quan đến các ngành khác như ngân hàng, thông tin,
vận tải, xây dựng hệ thống ngân hàng tốt giúp cho hoạt động giao dịch
tiền tệ được thuận tiện, hệ thống thông tin liên lạc là yếu tố giúp các bên
trao đổi, liên lạc, đàm phán, giao dịch một cách thuận tiện hơn. Các ngành
xây dựng, vận tải, kho tàng nó là vấn đề bổ sung nhưng rất cần thiết.
2.3. Nhân tố về tính thời vụ, chu kỳ, thời tiết của sản xuất kinh
doanh.
Các hàng hoá, các nguyên liệu, việc sản xuất kinh doanh đôi khi bị
ảnh hưởng vởi yếu tố thời vụ, kể cả nhu cầu của khách hàng. Vì vậy kết
quả kinh doanh có hiệu quả hay không là do doanh nghiệp có bắt được
tính thời vụ và có phương án kinh doanh thích hợp hay không. Ví dụ như
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
hàng mây tre đan xuất khẩu thì yếu tố nguyên liệu phải có thời vụ, thu
xong lại phải phơi khô và nhu cầu tăng lên vào mùa hè và các nước có khí
hậu nhiệt đới, khí hậu nóng.

2.4. Nhân tố giá cả.
Hầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh doanh đều phải chất nhận
giá thị trường. Giá cả thị trường biến động không theo ý muốn của các
doanh nghiệp. Do đó giá cả là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Giá cả thông thường ảnh hưởng bao gồm
giá mua và giá bán. Giá mua hàng hoá hoặc sản xuất hàng hoá để xuất
khẩu, giá mua thấp doanh nghiệp dễ tìm kiếm thị trường, dễ tiêu thụ hàng
hoá, có lợi với các đối thủ cạnh tranh, giảm chi chí đầu vào. Giá bán ảnh
hưởng đến trực tiếp của doanh nghiệp. Giá bán là giá của thị trường. Do
vậy doanh nghiệp không điều chỉnh được giá bán, mà phải có các chiến
lược bán hàng hợp lý mà thôi.
2.5. Chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước.
Đây là một hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh, hiệu quả kinh doanh. Sự hỗ trợ của Nhà nước là rất lớn đôi khi nó
kìm hãm hoặc thúc đẩy kể cả một ngành.
- Chính sách về thuế: Thuế là một nguồn thu chủ yếu của Nhà nước
nhưng nó lại là một chi phí đối với một doanh nghiệp. Do đó chính sách
này có tác dụng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của Công ty. Các chính
sách giảm thuế, tăng thuế, miễn thuế là các chính sách nhạy cảm đối với
các doanh nghiệp.
- Chính sách về lãi suất tín dụng: Trong hoạt động kinh doanh
doanh nghiệp thiếu vốn thường phải vay tiền tại các ngân hàng, và lãi suất
ngân hàng Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp. Nhà nước có thể khuyến
khích hoặc kìm hãm đầu tư thông qua chính sách tín dụng, lãi suất Các
chính sách này ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Chính sách về tỷ giá, bù giá, trợ giá: Tỷ giá ngoại tệ phản ánh mối
quan hệ tương quan về sức mua. Khi có biến động mạnh Nhà nước có thể
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý

thả nổi hoặc can thiệp để ổn định tỷ giá thông qua các ngân hàng bằng
cách bán hoặc mua ngoại tệ.
Nhà nước cũng có thể bù giá, trợ giá cho các mặt hàng để duy trì ổn
định sản xuất kinh doanh, như trợ giá mặt hàng cà phê hiện nay, thu mua
lúa cho nông dân đồng bằng sông Cửu Long. Hình thức trợ giá này ảnh
hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất cũng như tình hình xuất khẩu.
2.6. Các chính sách khác của Nhà nước
Trong hoạt động xuất nhập khẩu nó còn liên quan đến các chính
sách thuộc về đường lối chính trị nó ảnh hưởng đến. Nước ta từ khi mở
cửa với các nước bên ngoài tạo ra hàng loạt cơ họi cho các nhà đầu tư,
cho hoạt động xuất nhập khẩu. Trong quan hệ quốc tế Nhà nước có thể ký
hiệp định tránh đánh thuế hai lần Các chính sách này có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu, tạo ra hàng loạt cơ hội cho các hoạt
động xuất nhập khẩu .
2.7. Nhân tố pháp luật.
Bất cứ một hoạt động nào một cá nhân, tập thể, hay một tổ chức nào
đều phải hoạt động theo khuôn khổ pháp luật. Hoạt động xuất nhập khẩu
cũng vậy cũng phải tuân theo luật pháp của Nhà nước, tuân theo quy định
và luật pháp quốc tế. Các quy định luật lệ này lại có thể thay đổi theo thời
gian. Do vậy các tác động rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt
động xuất nhập khẩu phải tuân thủ đầy đủ các quy định không được phạm
luật, luôn tìm hểu luật pháp, tạo ra một nguyên tắc làm việc , đảm bảo
việc hoạt động theo luật một cách tốt nhất, đó cũng là cách phát huy hiệu
quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu.
Khi xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mỗi

doanh nghiệp cần phải dựa vào một hệ thống chỉ tiêu, các doanh nghiệp
phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Các tiêu chuẩn đạt được
phải có ý nghĩa. Chi phí sản xuất xã hội cho một đơn vị kết quả từ hoạt
động xuất nhập khẩu phải nhỏ nhất, phải có ý nghĩa về kinh tế, chính trị
và xã hội và phải kết hợp hài hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích xã
hội, lợi ích kinh tế quốc dân.
Tính toán, xác định hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chính là
việc so sánh giữa chi phí và kết quả.
Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thì:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ.
Các khoản giảm trừ bao gồm: Chiết khấu, giảm giá, giá trị hàng bán
bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận
thuần từ HĐKD
= Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN

Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
=
Thu nhập hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt động tài
chính.
Lợi nhuận từ hoạt
động bất thường
=
Các khoản thu nhập
bất thường

- Chi phí bất thường
Tổng lợi
nhuận trước
thuế
=
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
+
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
+
Lợi nhuận
bất thường
3.1. Hiệu quả kinh doanh tổng quát.
- Hiệu quả kinh doanh tương đối:
Hiệu quả tương đối = Kết quả thu được : Chi phí bỏ ra
- Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối:
Hiệu quả tuyệt đối = Kết quả thu được - chi phí bỏ ra
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
- Lợi nhuận theo doanh thu và chi phí:
LN theo đầu tư = Tổng lợi nhuận - Tổng doanh thu
LN theo chi phí = Tổng lợi nhuận - Tổng chi phí
3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu theo vốn kinh doanh:
LN theo vốn kinh doanh = Tổng lợi nhuận : Vốn kinh doanh

DT theo vốn kinh doanh = Tổng doanh thu : Vốn kinh doanh
- Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu:
DT theo VCSH = Tổng doanh thu : VCSH
LN theo VCSH = Tổng lợi nhuận : VCSH
- Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận theo TSCĐ:
DT theo TSCĐ = Tổng doanh thu : TSCĐ
LN theo TSCĐ = Tổng lợi nhuận : TSCĐ
3.3. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng lao động.
- Năng suất lao động bình quân (W)
W = Tổng doanh thu : Tổng lao động
- Chỉ tiêu lợi nhuận theo lao động (P

):
P

= Tổng lợi nhuận : Tổng lao động
PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP TẠI
CÔNG TY THIẾT BỊ VẬT TƯ DU LỊCH
I- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.
- Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM NATIONAL TOURIS
MATERIALS AND EQUIPMENT EXPORT - IMPORT CORPORATION.
- Tên viết tắt: MATOURIMEX.
- Trụ sở chính Công ty đặt tại: 26 Láng Hạ - Hà Nội.
- Số đăng ký kinh doanh: 106279.
- Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng ngoại thương Hà Nội:
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
+Tài khoản đồng Việt Nam: 01-383-052.

+Tài khoản ngoại tệ: 37-110 - 052.
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước.
1- Quá trình phát triển.
Được thành lập năm 1990 theo quyết định của Bộ văn hoá - Thông
tin - Thể thao và du lịch đến nay đã trải qua hơn mười năm phát triển.
Công ty là đơn vị kinh tế quốc doanh, có tư cách pháp nhân hạch toán độc
lập, Công ty trực thuộc Tổng cục du lịch Việt Nam và chịu sự quản lý
Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu của Bộ thương mại. Công ty hoạt
động với mục đích thông qua hoạt động xuất nhập khẩu đáp ứng yêu cầu
về mọi mặt của hàng hoá, phù hợp với nhu cầu ngành du lịch và thị
trường trong nước góp phần phát triển nền kinh tế đất nước.
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã không ngừng mở rộng, sắp xếp
tổ chức trong Công ty, chăm lo cán bộ đời sống nhân viên và đạt được
nhiều kết quả tốt. Trong những năm qua bất chấp những khó khăn do
khủng hoảng một số nền kinh tế, Công ty luôn làm ăn có lãi, đảm bảo là
nơi cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho ngành du lịch và thị trường trong
nước. Công ty luôn đổi mới cách hình thức kinh doanh, tích cực tìm kiếm
thị trường, luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh để tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Công ty luôn đáp
ứng đầy đủ các thiết bị vật tư đặc chủng cho ngành du lịch, cung cấp,
quảng bá dịch vụ du lịch ra nước ngoài, luôn đổi mới và thích ứng trong
điều kiện còn nhiều khó khăn hiện nay. Qua đó thấy rằng Công ty ra đời
là quyết định đúng đắn, luôn đáp ứng các yêu cầu của ngành và đóng góp
vào nền kinh tế đất nước.
2- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty thiết bị
vật tư du lịch.
2.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Công ty là tổ chức kinh tế thực hiện chức năng kinh doanh các loại
trang thiết bị, vật tư, hàng hoá phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và
phát triển ngành du lịch. Mở rộng liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với

các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nhằm tăng thêm các mặt hàng
phục vụ trong và ngoài ngành. Tổ chức công tác xuất nhập khẩu và nhận
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
uỷ thác của các đơn vị có liên quan trong và ngoài ngành. Mở rộng các
hình thức kinh doanh tổng hợp các trang thiết bị thuộc thực phẩm công
nghệ, máy móc thiết bị dùng cho khách sạn, vật liệu xây dựng, hàng dệt,
thủ công mỹ nghệ, đáp ứng đầy đủ các loại vật tư thiết bị cho khách hàng
trong và ngoài nước. Các mặt hàng cụ thể đó là thu mua nông lâm hải sản,
dịch vụ du lịch, mây tre đan, máy móc thiết bị (dệt, điện, sứ, vật liệu xây
dựng )
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ công tác quản lý của doanh nghiệp
mà bộ máy quản lý được sắp xếp, phân theo các phòng ban khác với các
chức năng khác nhau. Giám đốc là người đứng đầu, có quyền cao nhất
chịu trách nhiệm sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ngoài ra giám đốc còn trực tiếp giám sát việc thực hiện các phòng ban
chức năng. Giúp việc cho giám đốc có một phó giám đốc, phó giám đốc
được giám đốc phân công điều hành một hoặc một số lĩnh vực công tác và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động và hiệu quả trong công tác
được giao.
- Các phòng ban:
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
20
Ban giám đốc công
ty
Phòng kinh doanh Phòng kinh tế tài

chính
Phòng tổ chức
hành chính
Cửa hàng
Hai Bà Trưng
Cửa hành Cát
Linh
Chi nhánh
miền Nam
Kho Hoàng Liệt
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
+ Phòng xuất nhập khẩu (phòng kinh doanh ): Hàng năm giúp giám
đốc lên kế hoạch kinh doanh trước mắt và lâu dài. Luôn tìm kiếm các
nguồn hàng, khảo sát thăm dò tìm hiểu thị trường, quản lý cung cấp các
mặt hàng xuất nhập khẩu cho khách hàng, là phòng luôn điều hành các
hoạt động kinh doanh hàng ngày, đảm bảo sự hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của Công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng quản lý, tổ chức xắp xếp
lao động. Thanh tra giải quyết các vấn đề nội bộ và bên ngoài doanh
nghiệp. Giải quyết các vấn đề thuộc tiền lương, tiền thưởng, các chính
sách.v.v
+ Phòng kinh tế tài chính: Tổ chức theo dõi các nghiệp vụ kế toán
phát sinh một cách kịp thời, trung thực, chính xác, đầy đủ toàn bộ tài sản
và phân tích hoạt động kinh doanh. Tổ chức bảo quản các tài liệu thống
kê, tổ chức kiểm tra kế toán các chi nhánh, thông tin kinh tế cho các bộ
phận có liên quan.
Ngoài ra Công ty có 3 cửa hàng: Cửa hàng Hai Bà Trưng, cửa hàng
Cát Linh, chi nhánh 12A Lý Tự Trọng, thành phố Hồ Chí Minh và kho
Hoàng Liệt. Các đơn vị đơn vị trực thuộc được Công ty cấp vốn và có
nhiệm vụ bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả vốn trong kinh

doanh.
Hiệu quả kinh doanh là mối qua tâm hàng đầu của Công ty. Do đó
từ trong quản lý, tổ chức, điều hành hướng về mục đích này.
3- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Là một cơ sở xuất nhập khẩu nên bộ máy, cơ sở vật chất không có
gì là đồ sộ, không có máy móc sản xuất, không có công nhân làm việc mà
thay vào đó là một hệ thống các cửa hàng, nhà kho, văn phòng đại diện
.v.v Công ty hoạt động vì mục đích lợi nhuận nhưng ngoài ra còn phải
cung cấp thiết bị theo yêu cầu của ngành du lịch. Do vậy ngành nghề kinh
doanh của Công ty bao gồm.:
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng thiết bị vật tư du lịch.
- Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu cho các mặt hàng Công ty đang kinh
doanh.
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
- Cung cấp các mặt hàng khác như dệt may, xây dựng đồ hộp, đồ
điện, sứ.v.v
- Thu mua nông lâm sản, may tre đan, các mặt khác phục vụ khách
du lịch.
- Các thiết bị của Công ty cung cấp là các thiết bị đặc chủng, không
có sản xuất ở trong nước, rất ít trên thị trường của các hàng nổi tiếng trên
thế giới phục vụ các công trình khách sạn lớn và các nhà hàng trong
nước. Ngày nay các thiết bị này có rất nhiều đơn vị cạnh tranh mua bán
do vật Công ty gặp không ít khó khăn. Nhưng Công ty luôn tìm cách mở
rộng các hoạt động kinh doanh khác nhau tìm thêm thu nhập, tăng lợi
nhuận.
4- Tình hình cung ứng vật tư và cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của
công ty.
Từ khi thành lập công ty lịch đã tiếp cận nhiều thị trường trên thế

giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đông Nam Á. Nhờ có chính sách mở cửa
nền kinh tế của Nhà nước mà Công ty có nhiều mối quan hệ và bạn hàng
với nhiều nước trên thế giới, quan hệ và bạn hàng với nhiều nước trên thế
giới, đặc biệt là các nước cùng khu vực. Do Công ty thuộc ngành du lịch
nên các mặt hàng Công ty cung cấp là các khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ
lớn. Do đó đều phải nhập từ các hàng nổi tiếng như SONY, SAMSUNG,
SOUNDCRAFT, RCF, PANASONIC Các mặt hàng nhập về được làm
thủ tục hải quan và nhập kho từ đó phân đi các cửa hàng và các khách
hàng lớn Các cửa hàng của Công ty được phép lấy danh nghĩa Công ty
để giao dịch ký kết hợp đồng bán buôn, bán lẻ. Do vậy các cửa hàng có
thể bằng nhiều hình thức tăng doanh thu cho cửa hàng mình để đóng góp
vào Công ty và có được quỹ riêng cho mình.
Bảng 1: Kết quả doanh thu 3 năm qua theo cơ cấu mặt hàng.
Đơn vị: Triệu đồng.
ST
T
Tên mặt hàng Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1 Vật tư du lịch 20.800 19.820 15.750
2 Mây tre đan, lâm 15.351 18.630 21.930
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
sản, hải sản
3
Vật tư ngành dệt,
xây dựng
5.550 6.742 10.101
4
Các thiết bị vật tư
ngành khác

4.250 4.320 10.650
Tổng 45.951 49.500 58.431
Nhìn vào bảng ta thấy rằng vật tư ngành du lịch như máy lạnh, đồ
điện tử trang thiết bị khách sạn, chiếm tỷ lệ cao nhất nhưng có xu hướng
giảm dần. Tương đương với nó là doanh thu về các mặt hàng mây tre đan,
mặt hàng chủ lực này chiếm doanh thu lớn do đó nó quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của Công ty. Do đó Công ty luôn tìm cách để tăng thêm
các mặt hàng thuộc hai nhóm mặt hàng khác cũng không kém phần quan
trọng và Công ty luôn tìm thêm các mặt hàng thuộc các nhóm khác để
xuất nhập khẩu tạo thêm doanh thu.
Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty.
Đơn vị: Triệu USD.
Năm 1998 1999 2000
A. Xuất khẩu
1. Gạo
2. Cafe
3. Hoa quả
4. Mây tre, gỗ
4,756
0,95
0,35
0,2
0,32
4,895
1,35
0,45
0,35
0,15
5,2
1

0,25
0,47
0,52
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
5. Vải, quần áo
6. Giầy, dép, mũ, nón
7. Khác
0,87
0,53
1,536
0,76
0,75
2.433,65
0,97
0,875
1,115
B. Nhập khẩu
1. Vật tư DL
2. Máy may, dệt
3. Vật liệu da
4. Máy móc sản xuất
5. Vật liêu vệ sinh
6. Vật liêu xây dựng
7. Giấy
8. Khác
2,9
0,8
0,25

0,35
0,75
0,15
0,35
0,05
0,2
3,518
0,75
0,3
0,5
0,8
0,05
0,3
0,09
0,728
3,95
0,7
0,35
0,75
0,9
0,06
0,32
0,1
0,77
Các thị trường chính của công ty. ( Triệu USD ).
1. Nhật : 3,7
2. EU : 5,9
3. Philipin : 0,95
4. Irac : 1,5
5. Mỹ :1,25

6. Singapore :1,5
7. Indonexia : 0,75
8. Nga : 2,5
9. Úc : 3
10. Cu ba : 1,2
11. Thái Lan : 0,969
12. Trung Quốc : 12
5- Tình hình lao động, kế hoạch của Công ty các năm qua.
Tất cả các nhân viên trực tiếp tham gia công việc kinh doanh quản
lý của Công ty đều có kiến thức sâu rộng về chuyên môn xuất nhập khẩu.
Mọi công việc liên quan tới chuyên môn đều được giải quyết nhanh chóng
đó là một thuận lợi lớn của Công ty. Với cán bộ nhân viên hiện nay
khoảng 63 người, trong đó có 23 người có trình độ đại học và trên đại học
(chiếm 36,5%). Ngoài ra còn có một số nhân viên làm hợp đồng cho các
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
24
33%
22%
45%
Ch©u ¸
Ch©u ¢u
Ch©u Mü
vµ Ch©u óc
Nhìn vào các thị trường của Công ty thể
hiện qua cơ cấu biểu đồ sau:
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
chi nhánh đại lý của Công ty đều được lựa chọn một cách cẩn thận. Là
Công ty hoạt động kinh doanh đơn thuần nên nhân viên không nhiều
nhưng những hoạt động của họ đã và đang đóng góp cho công ty là rất
lớn.

Trong các năm qua kế hoạch của Công ty là tiếp tục xuất nhập khẩu
các mặt hàng phục vụ ngành du lịch và luôn phát triển các mặt hàng này.
Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu cho các ngành hàng Công ty dang
kinh doanh cung cấp, lắp đặt, chuyển giao công nghệ thiết bị vật tư cho
các ngành khác.
- Tiếp tục tìm kiếm các mặt hàng thuộc nhóm các mặt hàng Công ty
có chức năng xuất nhập khẩu để mở rộng hoạt động kinh doanh.
II- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TY TRONG 3 NĂM QUA.
1- Tình hình kinh doanh.
1.1. Tình hình doanh thu.
Bảng 2: Cơ cấu doanh thu của Công ty.
Đơn vị: Triệu đồng.
STT Chỉ tiêu
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1 Thu từ bán hàng hoá 45.950 92,50 49.512 91,54 58.431 86,33
2 Thu từ các hoạt động dịch
vụ của Công ty
3.325 6,49 4.125 7,63 8.500 12,56
3 Thu từ các hoạt động khác 501 1,01 450 0,83 750 1,11
4 Tổng doanh thu 49.677 100 54.057 100 67.681 100
5 Kế hoạch 50.000 55.000 60.000
6 % hoàn thành kế hoạch 99 98 113
7 Tốc độ tăng (%) 9,8 25
Nhìn vào doanh thu của Công ty ta thấy rằng trong hai năm 1998,
1999 có thể coi là hoàn thành kế hoạch nhưng về con số tuyệt đối là chưa
đạt. Điều này có rất nhiều nguyên nhân, trong đó năm 1998 cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ khu vực ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế đất
nước cũng như khu vực. Đồng Việt Nam mất giá so với đồng USD và
đồng yên Nhật do có sự điều chỉnh từ ngân hàng Nhà nước nên ảnh hưởng

kết quả của Công ty. Một số doanh nghiệp khác được tự do xuất nhập
khẩu các ngành hàng của Công ty do đó Công ty mất ưu thế. Bước sang
năm 1999 Nhà nước áp dụng luật thuế mới (VAT) cộng thêm những khó
khăn của năm cũ Công ty dù cố gắng tháo gỡ nhưng vẫn chưa đạt kế
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
25

×