Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

qui trình thanh toán bằng lc nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam – chi nhánh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.53 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt
Nam cũng không nằm ngoài xu hướng hội nhập với các nền kinh tế khu vực và trên thế
giới. Thực tế cho thấy hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò cực kỳ quan trọng
trong việc đưa đất nước ta hội nhập, tác động trực tiếp đến sự phát triển của các ngành
các lĩnh vực và sự phát triển của thanh toán quốc tế như một tất yếu khách quan đáp
ứng nhu cầu thương mại quốc tế của các doanh nghiệp. Hiện nay, có rất nhiều phương
thức thanh toán được các doanh nghiệp, ngân hàng sử dụng, một trong số các phương
thức thanh toán được sử dụng rộng rãi trong mua bán quốc tế là thanh toán bằng L/C.
Trong quá trình tham gia thực tập tại Ngân hàng TMCPCT Việt Nam, em đã có cơ
hội được tiếp cận và rất quan tâm tới qui trình thanh toán bằng L/C nhập khẩu của ngân
hàng và thực hiện báo cáo thực tập với đề tài “Qui trình thanh toán bằng L/C nhập
khẩu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh
thành phố Hà Nội”. Qui trình thanh toán này đang ngày càng hoàn thiện không chỉ
mang lại lợi ích cho ngân hàng, khách hàng, nâng cao uy tín ngân hàng trong hoạt động
tín dụng mà còn có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển mỗi ngân hàng nói
riêng và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung. Nội dung bài báo cáo gồm 2 phần:
Chương 1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCPCT Việt Nam – chi nhánh TP Hà Nội
Chương 2: Phân tích dịch vụ thanh toán nhập khẩu bằng thư tín dụng L/C tại Ngân
hàng TMCPCT Việt Nam – chi nhánh Hà Nội.
Để hoàn thành Báo cáo thực tập này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của
thầy Nguyễn Cương, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo và các anh chị phòng
Tài trợ thương mại chi nhánh Hà Nội – Ngân hàng TMCPCT Việt Nam số 6 Ngô
Quyền. Bài báo cáo tuy còn nhiều thiếu sót nhưng đây là những kinh nghiệm thực tế
đầu tiên em được tiếp xúc ngoài sách vở nhà trường, nên em mong muốn được thầy cô
cho ý kiến đóng góp để có bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 1
Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
MỤC LỤC


Chương 1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCPCT Việt Nam – chi nhánh TP
Hà Nội
1.1. Vài nét về Ngân hàng TMCPCT Việt Nam – chi nhánh TP Hà Nội
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Hoạt động trên địa bàn Thủ đô, trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của cả nước, nơi
hội tụ của nhiều doanh nghiệp lớn, nhiều tổ chức tài chính ngân hàng hoạt động, Sở giao
dịch I có nhiều cơ hội để phát triển song cũng phải đương đầu với nhiều khó khăn thách
Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 2
Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
thức. Hai mươi năm hoạt động, khoảng thời gian chưa dài so với bề dày lịch sử của
ngành, nhưng cũng đủ để khẳng định rằng Sở giao dịch I đã tạo được dấu ấn đậm nét bởi
những thành quả to lớn đã đạt được và những đóng góp vào sự phát triển của NHCT
Việt Nam, của kinh tế Thủ đô và đất nước.
Tiền thân của Sở giao dịch I là Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội, trực thuộc
chi nhánh NHCT Thành phố Hà Nội. Năm 1988, nguồn vốn huy động đạt 42 tỷ đồng và
37 tỷ đồng dư nợ cho vay, sản phẩm dịch vụ ngân hàng nghèo nàn, đơn điệu, chủ yếu là
cho vay ngắn hạn và huy động tiết kiệm. Từ tháng 12/1989 đến tháng 11 năm 1992,
Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội đổi tên thành Trung tâm giao dịch NHCT Hà
Nội, nguồn vốn huy động đã đạt 270 tỷ và dư nợ cho vay là 125 tỷ đồng, đây cũng là
năm, Trung tâm giao dịch NHCT Hà Nội triển khai hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Ngày 24/3/1993, Tổng giám độc NHCT Việt Nam ra quyết định số 93/NHCT-TCCB
chuyển hoạt động của chi nhánh NHCT Thành phố Hà Nội vào Hội sở chính NHCT
Việt Nam. Ngày 30/3/1995, Tổng giám đốc NHCT Việt Nam ra quyết định số
83/NHCT-QĐ Chuyển bộ phận giao dịch trực tiếp tại Hội sở chính NHCT Việt Nam để
thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam. Đến năm 1998, nguồn vốn huy động đạt 5.572
tỷ đồng, tăng 133 lần so với năm 1988; dư nợ cho vay đạt 870 tỷ đồng, tăng 23 lần.
Ngày 30/12/1998, Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam ra quyết định số 134/QĐ-
HĐQT-NHCT1 chuyển hoạt động của Sở giao dịch thành Sở giao dịch I-NHCT Việt
Nam kể từ ngày 1/1/1999. Kế thừa thành quả và kinh nghiệm sau 10 năm hoạt động, Sở
giao dịch I vẫn duy trì được sự phát triển nhanh, vững chắc, toàn diện. Từ năm 1999 đến

năm 2007, các mặt hoạt động cơ bản đều có tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 20%-25%.
Sở giao dịch I đã trở thành đơn vị có quy mô hoạt động lớn, kinh doanh đa năng, hiệu
quả, có uy tín cao trong cộng đồng tài chính ngân hàng trong cả nước. Từ ngày
1/7/2009, Sở giao dịch I đổi tên thành Chi nhánh Thành phố Hà Nội theo quyết định
493/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHTMCP CT Việt Nam.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 3
NHTMCPCTV
Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức NHTMCP Công Thương Việt Nam
Chi nhánh thành phố Hà Nội
1.1.3. Định hướng hoạt động (Nhiệm vụ đến năm 2012)
- Tăng trưởng nguồn vốn ổn định, lãi suất hợp lý
Tiếp xúc đẩy mạng công tác huy động vốn với nhiều hình thức và biện pháp, kết
hợp với chính sách tiếp thị khuyến mại hợp lý, nhằm tạo ra nhiều kênh huy động vốn
mới. Nâng cao khả năng phân tích, dự báo diễn biến và cung cầu vốn trên thị trường để
chủ động điều hành nguồn vốn một cách linh hoạt, hiệu quả. Rà soát và theo dõi sát
nguồn tiền gửi của các khách hàng lớn, nhất là các Tập đoàn, Tổng công ty để có biện
pháp giữ và thu hút nguồn vốn mới khi đơn vị có nguồn thu. Tiếp tục triển khai mở
rộng màng lưới hoạt động theo định hướng của NHCTVN để tăng cường huy động
vốn, phát triển dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, kinh doanh thẻ…
- Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát, đảm bảo an toàn hiệu quả
Bám sảt chỉ đạo về hoạt động tính dụng của NHCT Việt Nam và diễn biến thực tế
của thị trường để cho vay đúng hướng, đúng khách hàng, ngành hàng, trong đó ưu tiên
cho vay đối với các DN xuất khẩu. Nâng cao năng lực thẩm định, kiểm tra giám sát tín
dụng và quản lý rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng, an toàn, hiệu
Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 4
GÍAM ĐỐC
Phó giám đốc
Phó giám đốc

Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
KTKS
NB
Phòng
Kho
quỹ
Phòng
KH cá
nhân
Phòng
KH2
Phòng
KH1
Phòng
Điện
toán
Phòng
Rủi ro
Phòng
Thẻ
Phòng
KTTC
Phòng
KTG
D
Phòng
TH
`

Phòng
TCH
C
Phòng
GD3
Phòng
GD2
Phòng
GD1
Phòng
GD4
Phòng
GD…
Phòng
GD…
Phòng
GD6
Phòng
GD5
Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
quả. Đẩy mạnh cho vay đối với DNV&N, kinh tế tư nhân, cá thể, hộ gia đình sản xuất có
phương an kinh doanh hiệu quả, có triển vọng phát triển lâu dài. Theo dõi sát kế hoạch
trả nợ, trả lãi của các khoản vay để chủ động thu nợ gốc và lãi kịp thời, không để phát
sinh nợ gia hạn, nợ quá hạn mới. Tiếp tục làm việc với các cơ quan chức năng để xử lý
thu hồi các khoản nợ tồn đọng cũ, phấn đấu hoàn thành các tiêu chí kế hoạch được giao.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ
Tiếp tục hoàn thiện nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có, chú ý đến chất lượng
các sản phẩm dịch vụ để nâng cao sức cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn.
Thường xuyên theo dõi mức phí các sản phẩm dịch vụ cùng loại của các ngân hàng khác
để điều chỉnh kịp thời, tận thu mọi khoản phí phát sinh. Tìm kiếm, khai khác mọi nguồn

mua ngoại tệ để phục vụ khách hàng nhập khẩu.
Chỉnh kịp thời, tận thu mọi khoản phí phát sinh. Tìm kiếm, khai khác mọi nguồn mua
ngoại tệ để phục vụ khách hàng nhập khẩu. Đẩy mạnh công tác phát triển thẻ: ATM, thẻ
TDQT và cơ sở chấp nhận thẻ, đồng thời tích cực làm việc với các cơ quan, doanh
nghiệp, các trường đại học để mở thẻ ATM, phấn đấu đạt mức kế hoạch NHCT Việt
Nam giao năm 2012.
- Củng cố và mở rộng màng lưới hoạt động
Tiếp tục trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đầy đủ, hiện tại cho các phòng nghiệp vụ,
phòng giao dịch, điểm giao dịch. Cải tạo, sửa chữa khang trang sạch đẹp tại các Phòng
giao dịch; QTK và điểm giao dịch, gây ấn tượng tốt và thuận lợi cho khách hàng đến
giao dịch. Tìm kiếm địa điểm thích hợp để mở rộng mạng lưới giao dịch, năm 2012
phấn đấu nâng cấp và mở mới thêm phòng giao dịch để chiếm lĩng thị phần và tăng các
sản phẩm dịch vụ cho mọi đối tượng khách hàng.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng được đội ngũ cán bộ có phẩm chất
chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao. Làm
Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 5
Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
tốt công tác tuyển dụng, quy hoạch cán bộ, đồng thời đánh giá và sử dụng cán bộ phù
hợp với vị trí, năng lực chuyên môn của mỗi người. Có chính sách hợp lý, công bằng để
thu hút cán bộ giỏi đảm nhận những vị trí mũi nhọn trong kinh doanh. Xây dựng văn hóa
kinh doanh công sở để nâng cao uy tín và thương hiệu của NHCT Việt Nam.
- Tăng cường kiểm tra kiểm soát, quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn mọi mặt hoạt
động
Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất; kiểm tra từ xa, thanh tra tại chỗ
các mặt hoạt động, nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, nâng cao ý thức
chấp nhận quy chế, quy trình nghiệp theo tiêu chuẩn ISO. Chú trọng kiểm tra việc áp
dụng công nghệ hiện đại, đảm bảo an toàn tuyệt đối hoạt động kinh doanh.
- Phát huy vai trò của tổ chức Đảng, các đoàn thể
Tiếp tục phát huy vai tròn lãnh đạo của Đảng, đoàn thể trong chỉ đạo thực hiện mọi

nhiệm vụ kinh doanh. Giữ vững đoàn kết nội bộ, tạo môi trường làm việc lành mạnh để
người lao động phấn đấu vì sự nghiệp chung, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh
phát triển vì mục tiêu kinh doanh: Tăng trưởng – An toàn – Hiệu quả - Bền vững
1.2. Giới thiệu về phòng tài trợ thương mại
Phòng tài trợ thương mại là một trong các phòng nghiệp vụ tại sở giao dịch I, có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh
ngoại tệ tại chi nhánh theo qui định của Ngân hàng Thương mại cổ phần công thương
Việt Nam. Cơ cấu tổ chức của phòng tài trợ thương mại khá linh hoạt, do phòng tự
quyết định. Hiện tại phòng tài trợ thương mại tại Sở giao dịch I có 12 nhân viên thực
hiện các nghiệp vụ của phòng, trong đó có một trưởng phòng và một phó phòng. Các
nhân viên trong phòng được chia làm hai tổ lớn, một tổ chuyên thực hiện các nghiệp vụ
về thanh toán xuất nhập khẩu và một tổ chuyên thực hiện các nghiệp vụ về mua bán
ngoại tệ.
Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 6
Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
1.2.1. Các nhiệm vụ chính của phòng tài trợ thương mại
a. Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp, bao
gồm
- Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu. Thông báo và
thanh toán L/C xuất khẩu.
- Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu (nhờ thu kèm bộ chứng
từ, nhờ thu không kèm bộ chứng từ, nhờ thu séc thương mại).
- Phối hợp với các phòng khách hàng số 1 (doanh nghiệp lớn), phòng khách hàng số 2
(doanh nghiệp vừa và nhỏ) để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ
biên lai tín thác, bao thanh toán, bao thanh toán tuyệt đối.
- Phát hành, thông báo (bao gồm cả sửa đổi bảo lãnh) bảo lãnh trong nước và nước ngoài
trong phạm vi được uỷ quyền.
- Phối hợp với các phòng khách hàng theo dõi các khoản cho vay bắt buộc.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo hướng dẫn và uỷ quyền của NHCTVN trong từng
thời kỳ.

b. Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ
- Xây dựng giá mua, bán hàng ngày trình lãnh đạo duyệt theo thẩm quyền để thực hiện
trong toàn chi nhánh.
- Thực hiện nghiệp vụ liên quan để ký kết hợp đồng mua bán ngoại tệ (chuyển khoản)
với các tổ chức kinh tế, cá nhân, chuyển phòng kế toán để hạch toán kế toán theo qui
định của NHCTVN.
- Hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ với các đại lý thu đổi ngoại tệ thuộc chi nhánh quản
lý.
c. Hỗ trợ phòng kế toán thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài (nếu cần): Kiểm tra hợp
đồng ngoại thương hoặc thủ tục cả các khoản chuyển tiền khác theo qui định của
NHCTVN.
d. Phối hợp với bộ phận kiểm soát sau thuộc phòng kế toán kiểm soát: đối chiếu các bút
toán phát sinh trên các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ của phòng và xử lý các khoản
sai sót, chênh lệch theo qui trình nghiệp vụ và chế độ kế toán hiện hành.
e. Phối hợp với các phòng khách hàng: thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn
ngoại tệ cho chi nhánh. Tiếp thị khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 7
Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
f. Tư vấn khách hàng: sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, thanh toán xuất nhập
khẩu.
g. Tham gia hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm lãi, hội đồng xử lý rủi ro (khi có
yêu cầu).
h. Tổng hợp báo cáo, lưu giữ chứng từ, tài liệu theo qui định.
i. Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo qui định.
j. Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ.
k. Làm công tác khác do giám đốc giao.
Chương 2: Phân tích dịch vụ thanh toán bằng L/C nhập khẩu tại Ngân hàng
TMCPCT Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
2.1. Giới thiệu về dịch vụ thanh toán nhập khẩu
Với thế mạnh là một trong các Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất trong hệ

thống ngân hàng Việt Nam, có mạng lưới kinh doanh rộng khắp, sản phẩm dịch vụ
ngân hàng đa dạng và chất lượng cao, hệ thống máy tính và truyền thông hiện đại, công
nghệ xử lý thông tin Ngân hàng tiên tiến, có uy tín đối với khách hàng trong nước và
quốc tế và là thành viên của Hiệp hội Tài chính Viễn thông liên Ngân hàng Toàn cầu
(SWIFT), VietinBank đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ liên quan
đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá cho khách hàng một cách nhanh chóng, chính
xác, an toàn và hiệu quả.
2.1.1. Lợi ích cho khách hàng
• Giảm thiểu rủi ro trong thanh toán ngoại thương
• Giao dịch được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi
• Đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo mật
• Khách hàng - với vai trò là người xuất khẩu - sẽ tạo được uy tín đối với bạn
hàng khi thực hiện giao dịch qua VietinBank, bởi vì VietinBank có hệ thống xử
lý thông tin tự động, nhanh chóng, chính xác, an toàn, rộng khắp toàn cầu
Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 8
Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
• Đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nhiệt tình, Quý khách được tư vấn để đạt được
những điều khoản thanh toán có lợi nhất phù hợp với thông lệ quốc tế hiện hành
• Mức phí linh hoạt, hấp dẫn, có thể thương lượng với những giao dịch lớn
• Dịch vụ hỗ trợ đa dạng, kịp thời
• Thời gian phục vụ 12h/ngày
2.1.2. Các hoạt động trong dịch vụ thanh toán nhập khẩu
*Dịch vụ L/C nhập khẩu
• Mở L/C
• Sửa đổi L/C/Hủy bỏ L/C
• Phát hành bảo lãnh / Uỷ quyền nhận hàng theo L/C / Ký hậu vận đơn
• Thanh toán L/C
• Xác nhận L/C nhập khẩu
Đối với khách hàng nhập khẩu hàng hóa và phía đối tác muốn chọn một phương
thức thanh toán đảm bảo, VietinBank sẽ phát hành L/C cho KH và thực hiện thanh

toán/chấp nhận thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài khi nhận bộ chứng từ giao hàng
hợp lệ trong thời hạn có hỉệu lực của L/C. Hồ sơ xin mở L/C bao gồm:
• Đơn yêu cầu mở L/C
• Quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với các doanh nghiệp giao dịch lần đầu)
• Đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp giao dịch lần đầu)
• Đăng ký mã số thuế (đối với doanh nghiệp giao dịch lần đầu)
• Hợp đồng ngoại thương gốc (trường hợp ký hợp đồng qua FAX thì đơn vị phải
ký và đóng dấu trên bản phôtô).
• Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác (nếu có)
Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 9
Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
• Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương Mại (nếu mặt hàng nhập khẩu thuộc Danh
mục quản lý quy định tại Quyết định điều hành xuất nhập khẩu hàng năm của Thủ
tướng Chính Phủ).
• Cam kết Thanh toán (trường hợp thanh toán bằng vốn tự có), Hợp đồng Tín
dụng (trường hợp vay vốn)
• Lệnh chi (trường hợp ký quỹ)
• Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có)
* Dịch vụ Nhờ thu nhập khẩu
• Nhận và thông báo nhờ thu
• Phát hành bảo lãnh / Uỷ quyền nhận hàng / Ký hậu vận đơn
• Thanh toán nhờ thu nhập khẩu
2.2. Quy trình thanh toán bằng L/C nhập khẩu
2.2.1 Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ LC
- Hướng dẫn KH lập và hoàn thiện hồ sơ
* Hồ sơ pháp lý KH: tài liệu, báo cáo về tình hình tài chính, SXKD, quan hệ tín dụng;
hướng dẫn KH gửi tài liệu cập nhật tình hình tài chính SXKD, bổ sung, thay thế tài liệu
về pháp lý khi KH có sự thay đổi năng lực pháp lý.
* Hồ sơ LC:
• Giấy đề nghị mở LC (theo mẫu) trong đó ghi rõ số Hợp đồng mua bán liên

quan;
• Hợp đồng hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương như đơn đặt hàng,
chào hàng đã được xác nhận…; hợp đồng ủy thác (trường hợp nhập khẩu ủy thác);
• Giấy phép của Bộ thương mại (nếu mặt hàng nằm trong danh mục hàng theo
giấy phép của Bộ thương mại); Văn bản chấp thuận của ngành quản lý nếu hàng thuộc
diện quản lý chuyên ngành
• Văn bản xác nhận của NHNN đăng ký vay, trả nợ nước ngoài (LC trả chậm,
trung, dài hạn(;
• Dự án/phương án; trường hợp LC trả chậm, dự án/phương án liên quan đến
hàng hóa, dịch vụ trả chậm theo LC phải có nội dung chi tiết, cụ thể về phương án sử
dụng vốn trong thời gian chậm trả, kế hoạch trích khấu hao, kế hoạch chuyển tiền
Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 10
Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
thanh toán. Đối với trường hợp khách hàng mua hàng hóa để đầu tư tài sản cố định
phải có kế hoạch đầu tư tài sản cố định, kế hoạch trích khấu hao phù hợp với nguyên
tắc trích khấu hao theo quy định của pháp luật hiện hành.
• Hợp đồng thuê tài chính/ HĐTD; bảo lãnh/cam kết thanh toán của TCTD/tài
chính, trường hợp thanh toán bằng vốn vay của các tổ chức tài chính khác (nằm trong
danh mục được NHCTVN chập thuận trong từng thời kỳ), kể cả Công ty cho thuê tài
chính của NHCTVN và Công ty liên doanh cho thuê tài chính của NHCTVN. Trường
hợp bên cấp tính dụng để thanh toán LC là đơn vị phụ thuộc thì cần xuất trình thêm
văn bản chứng minh thẩm quyền ký cam kết thanh toán.
• Các tài liệu khác liên quan.
• Trường hợp khách hàng ký quỹ và/hoặc có TSBĐ là số dư TKTG, sổ tiết kiệm
các giấy tờ có giá của NHCT, các TCTD/tài chính khác đảm bảo cho 100% giá trị LC,
hồ sơ LC không cần xuất trình tài liệu theo quy định tại ý thứ 5,6 trên.
* Hồ sơ đảm bảm: tùy trường hợp, bổ sung
• Cam kết thanh toán bằng vốn tự có của khách hàng;
• Hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn hoặc cam kết của khách hàng sẽ bổ sung ký quỹ,
tài sản thế chấp/cầm cố nếu tỷ giá tăng

• Trường hợp phong tỏa tài khoản tiền gửi hoặc cầm cố chứng từ có giá thì phải
có hợp đồng cầm cố số dư tiền gửi hoặc hợp đồng cầm cố chứng từ có giá đã được ký
kết hợp lệ và xác nhận của Bộ phận kế toán đã phong tỏa đầy đủ số dư tài khoản hoặc
xác nhận của Bộ phận kế toán và Bộ phận kho quỹ về việc đã cầm giữ đầy đủ chứng từ
có giá.
• Một bộ đầy đủ hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bản chính;
giấy ủy quyền nhận tiền bồi thường cho NHCT có xác nhận của Công ty bảo hiểm.
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, sao gửi và hoàn chỉnh hồ sơ
• Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ mở LC, sao gửi cho phòng Quản lý rủi ro
• Sau khi kiểm tra đảm bảo hồ sơ hội đủ các điều kiện, CBKH lập Tờ trình phê
duyệt phát hành LC trình qua 2 cấp KSV phê duyệt và cấp hạn mức mở LC đó.
• Sau khi kiểm tra xong, CBKH làm tờ trình mở LC, nêu rõ các vấn đề cần lưu ý
trình KSV phê duyệt.
2.2.2. Thẩm định/tái thẩm định, trình duyệt kết quả thẩm định/tái thẩm định LC
- Thẩm định/tái thẩm định hồ sơ mở LC, lập kết quả thẩm định/tái thẩm định
Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 11
Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
Căn cứ thẩm định/tái thẩm định: các tài liệu do khách hàng/phòng giao dịch
cung cấp, thông tin thu thập được trong quá trình phỏng vấn khách hàng, kiểm tra thực
tế tại nơi SXKD dịch vụ của KH, thông tin từ các nguồn khác; hoặc đề nghị người có
thẩm quyền quyết định mua thông tin, thuê cơ quan tư vấn có chức năng thẩm định để
thẩm định độc lập – nếu cần
Nội dung thẩm định/tái thẩm định
• Thẩm định năng lực pháp lý, tình hình SXKD, tài chính của KH: thực hiện theo
hướng dẫn tại quy trình xác định, quản lý GHTD và mức phán quyết tín dụng hiện
hành của NHCTVN.
• Thẩm định, đánh giá mức độ áp dụng các điều kiện mở LC theo quy định; phân
tích tính khả thi, hiệu quả của phương án, dự án liên quan tới nhu cầu mở LC; đánh giá
mức độ rủi ro của ngân hàng trong việc kiểm soát luồng tiền chậm trả theo LC.
• Kiểm tra tính thống nhất giữa HĐ thương mại và Giấy đề nghị mởi LC

• Đánh giá mức độ rủi ro của giao dịch mở LC và đề xuất mức ký quỹ và/hoặc
TSBĐ có tính thanh khoản cao
• Xem xét khả năng cân đối ngoại tệ để thanh toán LC
- Kiểm soát và trình duyệt kết quả thẩm định/tái thẩm định mở LC
• Kiểm tra, rà soát lại hồ sơ mở LC và nội dung Giấy đề nghị mở LC, HĐTD,
HĐBĐ, bổ dung nội dung còn thiếu
• Ký tắt trên từng trang giấy đề nghị mở LC/TTTĐ/tái thẩm định, HĐTD, HĐBĐ
ghi rõ ý kiến đề xuất mở LC/ không mở LC
• Trình TTTĐ cùng toàn bộ hồ sơ mở LC lên cấp có thẩm quyền phê duyệt
• Đề xuất với chủ tịch Hội đồng tín dụng triệu tập họp Hội đồng tín dụng
2.2.3. Thẩm định rủi ro độc lập, trình duyệt báo cáo kết quả thẩm định rủi ro
Người thực hiện: cán bộ QLRR, Lãnh đạo phòng QLRR
2.2.4. Xét duyệt hồ sơ mở LC; Ký HĐTD, HĐBĐ (nếu có); Thực hiện công chứng,
chứng thực đăng ký giao dịch đảm bảo đối với HĐBĐ, thực hiện các thủ tục giao
nhận TSBĐ, hồ sơ TSBĐ
Người thực hiện: người có thẩm quyền phê duyệt mở LC
Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 12
Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
2.2.5. Nhận các thông tin về KH, hồ sơ mở LC, TSBĐ; kiểm soát, giám sát việc
nhập thông tin trên hệ thống INCAS
Người thực hiện: CBKH, Cán bộ QLRR, Lãnh đạo phòng KH, phòng QLRR.
2.2.6. Chuyển hồ sơ về SGD để xử lý
- Gửi chứng từ
Người thực hiện: CBKH
- In chứng từ
- Chứng từ giao cho khách hàng
2.2.7. Sửa đổi LC
2.2.8. Ký hậu vận đơn/ủy quyền nhận hàng/bảo lãnh nhận hàng khi chưa có vân
đơn xuất trình qua ngân hàng
2.2.9. Nhận và xử lý chứng từ/điện đòi tiền

- Trường hợp đòi tiền bằng thư
Khi nhận được bộ chứng từ cùng Thông báo chứng từ đến kiêm phiếu kiểm tra
chứng từ, CBKH và KSV có trách nhiệm ký trên Thông báo chứng từ đến kiêm phiếu
kiểm tra chứng từ và gửi cho khách hàng trong vòng 01 ngày làm việc. Nếu khách
hàng có ý kiến khác về kết quả kiểm tra chứng từ, trong vòng 02 ngày làm việc kể từ
sau ngày chi nhánh nhận được Thông báo chứng từ đến kiêm phiếu kiểm tra chứng từ,
CBKH liên hệ và thông báo ngay bằng văn bản cho bộ phận kiểm tra bộ chứng từ tại
SGD/Bộ phận TTXNK phía Nam.
* Bộ chứng từ không có sai sót
• Đối với LC trả ngay: CBKH yêu cầu khách hàng nộp tiền/ký giấy nhận nợ
trước khi thực hiện ký hậu vận đơn/ủy quyền nhận hàng theo quy trình tại bước 8 và
giao chứng từ cho khách hàng để đi lấy hàng. Việc hạch toán tiền vay và tính lãi được
thực hiện kể từ ngày thanh toán cho NH đòi tiền. Đối với LC thanh toán bằng nguồn
vốn tự có của khách hàng, khi nhận được chứng từ phù hợp với LC, nếu khách hàng
không có đủ tiền thanh toán, CBKH yêu cầu khách hàng ký Giấy nhận nợ vay bắt
buộc. Việc hạch toán và tính lãi vay bắt buộc phải theo dõi trên Hệ thống TRADE
FINANCE từ thời điểm thanh toán LC.
• Đối với LC trả chậm: CBKH yêu cầu khách hàng ký giấy chấp nhận thanh
toán đối với phần vốn vay hoặc vốn tự có trước khi ký hậu vận đơn/ủy quyền nhận
hàng và giao chứng từ cho khách hàng để đi lấy hàng.
Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 13
Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
Trong cả 2 trường hợp trên, trước khi giao chứng từ cho khách hàng, CBKH
photo/scan từng loại chứng từ để lưu trữ. Việc giao nhận chứng từ phải được theo dõi,
vào sổ, có ký nhận của đại diện của Khách hàng và CBKH.
* Bộ chứng từ có sai sót
CBKH gửi kết quả kiểm tra chứng từ cho khách hàng và đề nghị khách hàng có ý
kiến bằng văn bản về việc xử lý chứng từ trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
thông báo từ chi nhánh và thực hiện các nội dung sau:
• Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán: CBKH kiểm tra chữ ký và thẩm quyền

của người ký văn bản chấp nhận sai sót của bộ chứng từ của khách hàng, sau đó
làm thủ tục ký hậu vận đơn/ủy quyền nhận hàng và giao bộ chứng từ cho khách
hàng như trường hợp chứng từ phù hợp.
• Nếu khách hàng từ chối thanh toán/hoặc không thông báo ý kiến, chi nhánh lưu
giữ chứng từ đảm bảo nguyên trạng như khi nhận.
• Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo cho khách hàng mà không có ý kiến gì khác
hoặc khách hàng có văn bản từ chối nhận hàng và đề nghị chuyển trả lại bộ chứng
từ, chi nhanh gửi đề nghị thông báo trả chứng từ kèm bộ chứng từ về SGD để xử lý.
- Trường hợp đòi tiền bằng điện
Khi nhận được điện đòi tiền bằng điện từ NH thương lượng và Thông báo điện đòi
tiền do SGD chuyển đến, CBKH thông báo cho khách hàng và làm các thủ tục thanh
toán (nộp tiền/nhận nợ vay) và gửi hồ sơ về SGD để thực hiện thanh toán vào ngày đến
hạn như quy định tại bước 6.
Khi nhận được bộ chứng từ, SGD sẽ thực hiện kiểm tra chứng từ và thông báo cho
chi nhánh về tình trạng bộ chứng từ như trường hợp đòi tiền bằng bộ chứng từ.
2.2.10. Thanh toán/chấp nhận thanh toán LC
- Thanh toán LC trả ngay
Khi đến hạn thanh toán, CBKH chuyển các chứng từ sau về SGD:
• Giấy đề nghị thanh toán (của chi nhánh);
• Giấy nhận nợ (trường hợp khách hàng sẽ dùng vốn vay để thanh toán);
• Lệnh chi/ủy nhiệm chi/giấy nộp tiên hoặc Giấy nhận nợ vay bắt buộc;
• Văn bản chấp nhận bộ chứng từ có sai sót của khách hàng
Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 14
Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
Sau khi SGD hoàn thành xử lý, CBKH vào chức năng DOCUMENT
RECEIVED/DOCUMENT RECEIVED/DOCUMENT UTILITY và chương trình
CHARGE BILL để in ra các chứng từ báo nơ, điện SWIFT, phiếu thu phí dịch vụ kiêm
hóa đơn VAT giao cho khách hàng và lưu trữ.
Trường hợp khách hàng vay vốn thì CBKH vào chức năng BDS, phân hệ cho vay
để thực hiện việc giải ngân và ghi có vào tài khoản trung gian giữa tài trợ thương mại

và cho vay (TK 511005003) số tiền thanh toán bằng nguồn vốn vay. Việc giải ngân
phải thực hiện trong cùng ngày SGD thanh toán bộ chứng từ, tài khoản 511005003
không được phép dư nợ vào cuối ngày hoạt động.
Trường hợp khách hàng dùng vốn tự có để thanh toán nhưng đến thời điểm thanh
toán không đủ tiền, chi nhánh yêu cầu khách hàng ký Giấy nhận nợ vay bắt buộc và
gửi về SGD. Việc hạch toán và tính lãi vay bắt buộc được theo dõi trên Hệ thống TF từ
thời điểm thanh toán LC.
- Chấp nhận/thanh toán LC trả chậm
Trong vòng 02 ngày làm việc sau khi nhận Thông báo chứng từ đến kiêm phiếu
kiểm tra chứng từ nếu chứng từ phù hợp hoặc ngay sau khi khách hàng chấp nhận bộ
chứng từ sai sót, CBKH làm thủ tục chấp nhận thanh toán LC, trình KSV phê duyệt và
Fax/scan&image các chứng từ sau về SGD:
• Giấy đề nghị chấp nhận thanh toán
• Giấy nhận nợ ghi rõ ngày thanh toán sẽ là ngày hạch toán tiền vay và tính lãi
• Văn bản chấp nhận bộ chứng từ có sai sót của khách hàng
Sau khi SGD hoàn thành việc xử lý, CBKH vào chức năng DOCUMENT
RECEIVED/DOCUMENT UTILITY và chương trình CHARGE BILL để in ra các
chứng từ báo nợ, điện SWIFT, phiếu thu phí dịch vụ kiêm hóa đơn VAT giao cho
khách hàng và lưu trữ.
Đến hạn thanh toán, CBKH chuẩn bị hồ sơ đề nghị thanh toán trình KSV phê duyệt
và gửi về SGD như đối với thanh toán LC trả ngay.
2.2.11. Đóng hồ sơ LC nhập khẩu, kích hoạt hồ sơ LC nhập khẩu
- Đóng hồ sơ LC nhập khẩu
Việc đóng hồ sơ LC nhập khẩu được thực hiện khi có một trong các điều kiện sau:
Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 15
Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
• LC nhập khẩu được các bên liên quan bao gồm ngân hàng phát hành, người yêu
cầu phát hành, người hưởng và ngân hàng xác nhận (nếu có) đồng ý hủy bỏ.
• LC đã thanh toán, số dư còn lại quá nhỏ, người bán không giao hàng tiếp
• LC đã hết hiệu lực từ 15 ngày trở lên

• NHCTVN và người yêu cầu mở LC từ chối thanh toán và bộ chứng từ đã gửi trả
lại NH thương lượng.
Những LC không còn hiệu lực sẽ tự động đóng hồ sơ sau 45 ngày kể từ ngày hết
hiệu lực của LC. Ngoài lý do này, nếu phát sinh yêu cầu đóng hồ sơ LC nhập khẩu, chi
nhánh scan/fax các chứng từ về SGD.
• Giấy đề nghị đóng hồ sơ LC nhập khẩu
• Văn bản đề nghị của khách hàng
Đối với các LC chưa hết hạn hiệu lực hoặc hết hiệu lực chưa đến 15 ngày, hồ sơ LC
chỉ được phép đóng khi có sự đồng ý bằng văn bản của người thụ hưởng và ngân hàng
xác nhận.
NHCTVN không chấp nhận hủy LC trong trường hợp khách hàng đã nhận hàng
thông qua bảo lãnh nhận hàng của NHCTVN hoặc có tranh chấp thương mại mặc dù
hai bên mua bán thỏa thuận nhưng chưa được sự chấp thuận hủy LC của các NH liên
quan.
- Kích hoạt LC nhập khẩu
Khi khách hàng có nhu cầu tái sử dụng LC và chi nhánh xem xét chấp nhận đề nghị
của khách hàng hoặc trường hợp LC đã đóng nhưng cần kích hoạt lại để thanh toán,
sửa đổi…, CBKH fax/scan&images có tính ký hiệu mật các chứng từ sau về SGD để
kích hoạt lại LC:
• Giấy đề nghị kích hoạt hồ sơ LC nhập khẩu của chi nhánh
• Văn bản đề nghị của KH
SGD sẽ thực hiện đóng/kích hoạt hồ sơ LC, chi nhánh thực hiejen in thông báo
đóng/kích hoạt LC và các giấy tờ báo nợ/báo có, phiếu thu phí dịch vụ kiêm hóa đơn
VAT trong hệ thống TF, chức năng DOCUMENT RECEIVED/DOCUMENT
RECEIVED/DOCUMENT UTILITY và chương trình CHARGE BILL để giao cho
khách hàng.
Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 16
Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
2.2.12. Lưu trữ chứng từ
- Lưu hồ sơ LC

• Toàn bộ các Hồ sơ đề nghị phát hành LC/sửa đổi LC, các văn bản khách hàng
phải xuất trình quy định tại các bước của quy trình.
• Tờ trình phát hành/sửa đổi LC đã được phê duyệt
• Hợp đồng tín dụng/cam kết sử dụng vốn vay/Giấy cam kết thanh toán bằng vốn
tự có
• Hợp đồng mua bán ngoại tệ/giấy đề nghị mua ngoại tệ
• Giấy nhận nợ
• Bản file copy: LC, sửa đổi LC, điện thanh toán
• Tra soát, trả lời tra soát và các bức điện khác có liên quan đến LC
• Bản copy hoặc scan các chứng từ xuất trình theo LC
• Thông báo chứng từ đến kiêm phiếm kiểm tra chứng từ
• Bản copy của covering letter, bản gốc hối phiếu
• Bản copy của các phiếu điều chỉnh bút toán/hạch toán thủ công
• Thư bảo lãnh nhận hàng bản file copy hoặc Giấy ủy quyền nhận hàng
- Lưu chứng từ kế toán
• Bản gốc của các chứng từ: điện thanh toán, các giấy báo có, giấy báo nợ, phiếu
thu phí dịch vụ kiêm hóa đơn VAT, lệnh chi/ủy nhiệm chi, báo cáo TF 2213P
• Giấy nhận nợ
• Bản gốc các phiếu điều chỉnh bút toán/hạch toán thủ công
• Cán bộ kế toán đổi chiếu các bút toán liệt kê trong báo cáo TF2213P với chứng
từ hạch toán gốc của phòng nghiệp vụ và của chính phòng mình, đảm bảo tất cả các bút
toán hạch toán phải có đầu đủ chứng từ gốc hợp lệ và hạch toán đúng.
2.3. Đánh giá quy trình thanh toán bằng L/C nhập khẩu
2.3.1. Thuận lợi
- Quy trình thực hiện phương thức thanh toán chứng từ nhập khẩu của Vietinbank được
chuẩn hóa theo một mô hình và tiêu chuẩn hợp lý từ giai đoạn phát hành L/C cho đến
giai đoạn kết thúc.
Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 17
Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
- Thời gian phát hành một L/C cho khách hàng nhanh chóng, thủ tục đơn giản.Mỗi giai

đoạn của một quy trình luôn luôn được thực hiện qua hai bước kiểm duyệt từ cấp chi
nhánh và một bước kiểm duyệt từ hội sở để đảm bảo độ chínhxác và hạn chế rủi ro cho
cả phía khách hàng lẫn ngân hàng.
- Sử dụng hệ thống xử lý trên toàn hệ thống website, giao diện thânthiện, dễ sử dụng,
luôn luôn cập nhật kịp thời số dư tài khoản của khách hàng để đảm bảo thanh toán kịp
thời cho các khách hàng.
- Trình độ nhân viên giao dịch cao,làm việc chuyên nghiệp. trong quá trìnhkiểm tra bộ
chứng từ chính xác và nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi chokhách hàng là các
doanh nghiệp nhậu khẩu.
- Việc thanh toán phí được thực hiện theo từng giai đoạn rõ ràng cho kháchháng dể hiểu
và thuận tiện cho việc kiểm toán về sau.Việc lưu hồ sơ khách hàng được phân chia
nhằm quản lý những khách hàng giao dịch thường xuyên và khách hàng mới để có
những chính sách cũng như ưu đãi đối với từng loại khách hàng.
2.3.2. Hạn chế
- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử vẫn còn nhiều bất cập, thường xuyên xảy ra tình trạng
treo hệ thống, quá trình tạo báo cáo mất nhiều thời gian dẫn đến công tácthực hiện của
các giao dịch viên bị chậm trễ, mất thời gian chờ đợi của khách hàng.
- Việc trình ký nhiều lần cũng là một trong những nguyên nhân làm cho tiếnđộ thực hiện
bị gián đoạn.
- Chứng từ kế toán còn nhiều loại
2.4. Đề xuất một số giải pháp về quy trình thanh toán bằng L/C nhập khẩu
- Quy trình thanh toán cần luôn luôn được cập nhật, bổ sung, sửa đổi trực tiếp từ các qui
trình thực tế của các giao dịch viên, cũng như từ những thay đổi về các điều lệ và quy
định của ICC cho phù hợp với quy trình thanh toán của thế giới.
- Cần nâng cấp và cải tiến phần mềm quản lý dữ liệu, tránh tình trạng hệ thống thường
xuyên bị treo làm chậm tiến độ thực hiện.
- Nên áp dụng theo một tiêu chuẩn thanh toán quốc tế để tạo và nâng cao niềmtin cũng
như sự tin tưởng của khách hàng.
- Có những chính sách ưu đãi dành cho những khách hàng lớn và thườngxuyên thanh
toán bằng thư tín dụng thông qua hệ thống ngân hàng.

Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 18
Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
- Bộ phận TTQT cần giữ quan hệ chặt chặt chẽ và mật thiết với bộ phận tíndụng để luôn
luôn cập nhật và bổ sung hồ sơ của khách hàng một cách thườngxuyên.
KẾT LUẬN
Qui trình thanh toán quốc tế là một trong những bước đệm cho sự diễn ra của hoạt
động mua bán quốc tế. Qui trình càng đơn giản, an toàn, càng có tác dụng thúc đẩy
thương mại quốc tế, nâng giá trị xuất nhập khẩu mỗi quốc gia. Thanh toán bằng L/C là
một trong những phương thức được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế do tính
chất đảm bảo an toàn, tuy nhiên phương thức truyền thống còn nhiều điểm phức tạp và
mất thời gian. Do đó, để thuận tiện trong giao dịch thanh toán quốc tế, quy trình thanh
toán L/C nhập khẩu cần được đổi mới và hoàn thiện một cách đơn giản hơn, vừa mang
lại thuận tiện cho khách hàng, vừa đơn giản hóa các thủ tục cho ngân hàng thực hiện
thanh toán.
Trong khoảng thời gian 5 tuần thực tập tại Ngân hàng TMCPCT Việt Nam – chi
nhánh Hà Nội số 6 Ngô Quyền, em đã học hỏi thêm được rất nhiều kiến thức về thanh
toán quốc tế, làm sáng rõ hơn các kiến thức em đã nhận được từ trường đại học trong 3
năm học vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của ban lãnh
đạo cùng các anh chị làm việc tại phòng Tài trợ thương mại Ngân hàng TMCPCT Việt
Nam – chi nhánh thành phố Hà Nội số 6 Ngô Quyền, đồng thời cảm ơn sự hướng dẫn
của thầy giáo Nguyễn Cương đã giúp em hoàn thiện bài báo cáo này.
Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 19
Báo cáo thực tập GVHD: thầy Nguyễn Cương
NHẬT KÝ THỰC TẬP
Tuần 1: (02-08/07/2012): Theo kế hoạch của nhà trường, thời gian kiến tập của sinh
viên là trong 5 tuần từ 2/7/2012 - 5/8/2012. Trong thời gian này, em sẽ kiến tập tại
phòng Tài trợ thương mại Ngân hàng TMCPCT Việt Nam – chi nhánh thành phố Hà
Nội số 6 Ngô Quyền.
02/07/2012 :
- Nộp giấy giới thiệu cho phòng nhân sự, chờ xin dấu xác nhận

- Được chỉ định thực tập tại phòng Tài trợ thương mại
03/07/2012 : do 02/07/2012 trưởng phòng Tài trợ đi vắng nên hôm sau em mới gặp
được trưởng phòng và được chỉ định người hướng dẫn thực tập là chị Lê Thị Hoa – phụ
trách nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu.
- Được chỉ định chỗ ngồi trong phòng làm việc và xếp lịch 1 tuần 2 buổi đến kiến
tập
- Tìm hiểu thông tin chung về Ngân hàng TMCPCT Việt Nam qua website :

Tuần 2 (09-15/7/2012)
- Học cách sử dụng máy photocopy, máy fax
- Làm một số việc giúp anh chị trong phòng: photo tài liệu, in tài liệu, đánh máy
tài liệu
- Đi xin giấy tờ, chữ ký, dấu xác nhận giúp các anh chị cùng phòng làm việc
- Nghiên cứu qui trình thanh toán xuất nhập khẩu
Tuần 3(16-22/7/2012)
- Liên hệ với phòng Tổng hợp dữ liệu xin báo cáo kết quả hoạt động của toàn chi
nhánh trong 3 năm trở lại đây
- Tổng hợp, nghiên cứu số liệu xin được
Tuần 4 ( 23/7-29/7/2012)
- Đánh máy lại các dữ liệu, thông tin cần thiết bài báo cáo
- Nghiên cứu, nhờ các anh chị cùng phòng giải đáp thắc mắc về qui trình thanh
toán bằng LC nhập khẩu
Tuần 5 ( 30/7-5/8/2012)
Nguyễn Ngân Ánh – MSV: 0951020009 Page 20

×