Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

Thuyết trình quản trị maketing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.57 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH TẾ QUỐC TẾ
QUẢN TRỊ
QUẢN TRỊ
MARKETING
MARKETING
GVHD:TS Nguyễn Thoại Hồng.
GVHD:TS Nguyễn Thoại Hồng.
LỚP 07QT112
Phân tích
SWOT Cty Cổ
phần Sữa Việt
Nam - Vinamilk
Công ty sữa Vinamilk
Tên đầy đủ của Cty Vinamilk là “Vietnam
Dairy Products Joint Stock Company” – Công ty cổ
phần sữa Việt Nam.
Được thành lập năm 1976 với tên gọi Công ty
sữa_cà phê Miền Nam.
Vào 12/2003 chính thức chuyển đổi thành Cty
cổ phần và đổi tên thành Cty cổ phần sữa Việt Nam
Các sản phẩm của Vinamilk:
1.Sữa đặc: chiếm 29% doanh thu. Nhưng theo chiến
lược phát triển tỉ trọng này sẽ giảm dần.
2.Sữa bột: chiếm 29% doanh thu. Đây là sản phẩm
chiến lược của Vinamilk.
3.Sữa nước: chiếm 27% doanh thu. Sản phẩm chỉ
tiêu thụ trong nước.
4.Sữa chua: nhờ đầu tư công nghệ, doanh thu từ 10%
năm 2007 tăng lên 12% năm 2008. Đạt mức tăng
trưởng 42%


5.Các sản phẩm mới: Vinamilk nghiên cứu 11 sản
phẩm và đã đưa vào thị trường 7 sản phẩm.
Công ty sữa Vinamilk
Vị thế trên thị trường:
- Hiện VNM có 9 nhà máy sữa và 1 nhà máy cà phê đặt ở
các tỉnh, thành phố lớn.
- Công suất của VNM khoảng 530 nghìn tấn/năm.
- Mạng lưới 220 nhà phân phối với 125.000 điểm bán hàng
trên toàn quốc.
- VNM chiếm 37% thị phần sữa ở Việt Nam. Đem lại cho cty
80% Doanh thu.
- Ngoài thị trường trong nước cty còn xuất khẩu ra các thị
trường khác như: Irắc, Cô-oét, UEA, Man đi vơ, Úc, Mỹ,
Campuchia, Philippin
Có thể nói Công ty cổ phần sữa Việt
Nam đã rất thành công với thương hiệu
Vinamilk của mình. Vậy:
LÀM THẾ NÀO ĐỂ VINAMILK ĐẠT
ĐƯỢC NHỮNG THÀNH QUẢ TRÊN?
O T
S SO ST
W WO WT
Mô hình SWOT
Cơ Hội
Nguy Cơ
Điểm mạnhĐiểm yếu
O – Những Cơ Hội
Mức tiêu dùng sản phẩm sữa bình quân
đầu người ở Việt Nam ước đạt 12,3
Lít/Người/Năm, thấp hơn rất nhiều 35 Lít/ Người/

Năm của trung bình Châu Á. Theo nguồn
Euromonitor International, trích tại Vinamilk, năm
2008 so với Thái Lan là 30 Lít/Người/Năm, Trung
Quốc 60 Lít/Người/Năm Và Hàn Quốc 100
Lít/Người/Năm.
Quyết định số 10/2008/QĐ- TTg của Thủ
Tướng chính phủ nước CHXHCNVN đặt ra chỉ
tiêu phát triển ngành sữa với các mục tiêu tới
2010 ngành sữa sẽ đạt sản lượng 380 ngàn tấn,
2015 đạt sản lượng 700 ngàn tấn và đến 2020
sẽ đạt sản lượng là 1 triệu tấn.
Mức sống của người dân cũng như dân số
ngày càng tăng làm nhu cầu sử dụng sữa tăng
theo.
Sản phẩm sữa hiện nay có thể nói là chưa
có sản phẩm thay thế.
T – Những thách thức
Giá nguyên vật liệu có xu hướng tăng làm tăng
đáng kể chi phí giá vốn hàng hóa chiếm 76,7% chi phí
của VNM (chi phí nguyên vật liệu là chủ yếu)
Cạnh tranh từ các đối thủ trong nội bộ ngành:
Hanoimilk, Abbott, Mead Johnson; Nestlé, Dutch Lady…
Sau năm 2011, khi Việt Nam mở cửa thị trường theo cam
kết gia nhập WTO thì sẽ có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh
tham gia thị trường Việt Nam.
Áp lực về vệ sinh an toàn thực phẩm (đặc biệt
là sau sự kiện sữa nhiễm melamine)
Thuế nhập khẩu sữa được chính phủ điều
chỉnh giảm.
Nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng được

30% nhu cầu sản xuất.
Nguồn nguyên liệu không ổn định về chất
lượng và số lượng (do sản xuất nhỏ lẻ, chi phí sản
xuất cao)
S - NHỮNG ĐIỂM MẠNH
Là doanh nghiệp lớn nhất trong ngành sữa Việt
Nam, sử dụng máy móc và công nghệ hiện đại trên thế
giới.
Đầu tư mạnh vào hình ảnh và uy tín của công ty
thông qua các chương trình từ thiện và xã hội (1 triệu, 3
triệu và 6 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo, các quỹ học
bổng,…)
Công ty đã đầu tư 11 tỷ đồng xây dựng 60 bồn
sữa và xưởng sơ chế có thiết bị bảo quản sữa tươi.
Vinamilk là công ty đi đầu trong việc đầu tư vùng nguyên
liệu có bài bản và theo kế hoạch.
Sản phẩm công ty đa dạng, phong phú và có
chất lượng cao, giá cả hợp lý.
Bộ máy quản lý tinh gọn và hiệu quả (chi phí
quản lý doanh nghiệp chỉ chiếm 2.5% toàn bộ chi phí)
Định hướng phát triển của công ty hoàn toàn phù
hợp với định hướng phát triển của ngành, chính sách
của nhà nước và xu thế chung của thế giới.
W - NHỮNG ĐIỂM YẾU
Hoạt động Mar cũng như thị phần của
Vinamilk chủ yếu chỉ tập trung ở thị trường phía
Nam. Trong khi thị trường phía Bắc chiếm tới 2/3
dân số.
Hoạt động xuất khẩu của công ty chủ yếu
vào Campuchia và Irắc nhưng hiện tại thị trường

Irắc có xu hướng giảm gây ra không ít khó khăn
cho công ty.
Phương án phát triển
Củng cố, xây dựng và phát triển hệ thống các
thương hiệu mạnh.
Nâng cao thương hiệu trong tiềm thức khách
hàng bằng cách tiếp tục các chương trình xã hội
(chiến lược ô dù)
Tiếp tục mở rộng thị trường ra phía Bắc.
Củng cố và không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Tiếp tục nghiên cứu và đưa ra thị trường
các sản phẩm mới có giá trị gia tăng (tạo ra sự
khác biệt với các đối thủ cạnh tranh)
Mở rộng thị trường nước ngoài nhắm vào
các thị trường khó tính như Mỹ, EU, Nhật Bản,…
Mở rộng kênh phân phối hơn nữa (cả truyền
thống và siêu thị).
Phát triển mở rộng vùng nguyên liệu sữa tạo
ra sự chủ động nguyên liệu đầu vào giảm sự ảnh
hưởng của tỉ giá (hiện nay đang rất khó khăn).
Việc học và áp dụng phương pháp phân
tích SWOT vào thực tế doanh nghiệp giúp ta
phát hiện ra những điểm mạnh điểm yếu của
công ty mình, cơ hội hay thách thức của trị
trường tạo ra.
Lời kết
Từ đó giúp ta đưa ra các chiến lược phát
triển cho công ty nhằm phát huy tối đa những
điểm mạnh tận dụng cơ hội mà thị trường tạo

ra. Khắc phục những điểm yếu và né tránh
những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải.
Vinamilk với những chiến lược marketing được
đầu tư một cách mạnh mẽ và hợp lý mà tác dụng của
nó đã tạo ra một sự khác biệt rõ rệt trong nội bộ ngành
đặc biệt là với các công ty sữa trong nước. Với những
chiến lược phát triển của mình Vinamilk đang khẳng
định mình là một doanh nghiệp lớn nhất trên thị trường
sữa Việt Nam ngoài ra còn là doanh nghiệp có trách
nhiệm với cộng đồng.
Trong tương lai với việc Việt Nam mở cửa thị
trường sẽ có nhiều cty sữa nước ngoài gia nhập thị
trường vì vậy cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn.
Vì vậy trong hiện tại không chỉ Vinamilk
mà các doanh nghiệp khác phải biết nắm bắt cơ
hội phát triển các điểm mạnh của doanh nghiệp
để tạo nên nền tẳng vững chắc tạo tiền đề cho
sự phát triển cũng như cạnh tranh.
Nâng cao giá trị thương hiệu Việt.
Thực Hiện:
Lê Khắc Độ
Nguyễn Thái Duy
Tạ Thị Duyên Thi
Trương Thị Ngà
Lý A Dinh
Lý Thị Phương Thảo
Đoàn Thị Dung
Trần Thị Thu Hương
Trần Thị Vân Anh
Trương Thị Kim Dung

Khacdo

×