Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Văn học Việt Nam từ năm 1945- thế kỷ XX (đề thi ĐH ngữ văn 2009-2010) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.77 KB, 5 trang )


Văn học Việt Nam từ năm
1945- thế kỷ XX
(đề thi ĐH ngữ văn 2009-2010)


Câu 1 . Văn học Việt Nam từ nam 1945- 1975 có những đặc điểm
cơ bản là :
1. Nền v
ă
n học phục vụ cách mạng, cổ v
ũ
chiến
đ
ấu:
- Văn học trước hết là một vũ khí cách mạng, nhà văn là chiến sĩ
trên mặt trận văn học.
- Văn học theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước: ca ngợi
cách mạng, cổ vũ kháng chiến, nêu cao
những tấm gương chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc…
- Những phương diện chủ yếu quan trọng nhất của con người được
văn học đề cập là ở t
ư
cách công dân, ở phẩm chất chính trị, tinh
thần cách mạng. Con người trong văn học chủ yếu là con ng
ư
ời của
lịch sử, của sự nghiệp chung, của
đ
ời sống cộng
đ


ồng.
2. Nền v
ă
n học h
ư
ớng về
đ
ại chúng:
- Đại chúng vừa là đối tượng thể hiện vừa là công chúng của văn
học vừa là nguồn cung cấp lực lượng sáng
tác cho văn học.
VD: +
Đ
ôi mắt (Nam Cao) – Tuyên ngôn nghệ thuật cho các nhà
văn trong buổi đầu đi theo CM và
xác định đối tượng mới của VH là nhân dân lao động
+ Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) – Ca ngợi sự đổi đời nhờ cách mạng
- Văn học phải tìm đến những hình thức nghệ thuật quen thuộc
trong truyền thống, trong dân gian, ngôn
ngữ phải bình dị, trong sáng, dễ hiểu.

3. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng
lãng mạn:
- Hướng đến khuynh hướng sử thi là hướng đến tiếng nói chung
của cả cộng đồng, là văn học của những sự
kiện lịch sử, của số phận toàn dân, của chủ nghĩa anh hùng. Nhân
vật trung tâm cũng như người cầm bút
phải đại diện cho cộng đồng, cho giai cấp, cho dân tộc và thời đại.
Ngôn ngữ sử thi là ngôn ngữ trang trọng,
tráng lệ, ngợi ca

- Văn học mang cảm hứng lãng mạn luôn hướng về lí tưởng, về
tương lai, những thành tựu được nhân lên
nhiều lần với kích thước tương lai, hướng vận động của tư tưởng
cảm xúc luôn đi từ bóng tối ra ánh sáng,
“Từ thung l
ũ
ng
đ
au th
ươ
ng ra cánh
đ
ồng vui”(Chế Lan Viên).
Văn học là nguồn sức mạnh to lớn khiến con
người thời kỳ này có thể vượt mọi gian lao thử thách để vươn lên.
Những buổi vui sao cả n
ư
ớc lên
đư
ờng.
(Chính Hữu)
Đư
ờng ra trận mùa nay
đ
ẹp lắm!
(Phạm Tiến Duật)
Có những cuộc chia ly chói ngời sắc
đ
ỏ.
T

ươ
i nh
ư
cánh nhạn lai hồng.
(Nguyễn Mỹ)
Cảm hứng lãng mạn bao trùm trên mọi thể loại, là nét cơ bản bao
trùm giai đoạn này.
 Đây là những nét cơ bản nhất của diện mạo văn học giai đoạn
này.


Câu 3. Những hạn chế cơ bản của văn học Việt Nam từ năm
1945 đến hết thế kỉ XX
Mở bài: -Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX gắn
liền với các sự kiện lịch sử

-Văn học Việt Nam thời kì này đạt được những thành tựu to lớn
tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế
Thân bài:-Thể hiện con người và cuộc sống một cách đơn giản,
phiến diện
+Viết nhiều về thuận lợi, niềm vui chiến thắng. Né tránh thất bại,
hi sinh
+Thể hiện, đánh giá con người ở tư cách công dân, thái độ chính trị
+Nhận thức ấu trĩ: người anh hùng không thể có tâm lí phức tạp
-Chất lượng chưa tốt
+Yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật bị hạ thấp
+Nhà văn không có cái tôi, ít khả năng sáng tạo
+Đề tài hẹp
-Nguyên nhân: +Ảnh hưởng của tiêu chuẩn chính trị
+Ảnh hưởng tiêu cực của khuynh hướng xã hội học dung tục du

nhập từ bên ngoài
Kết bài: -Hạn chế của văn học thời kì này là điều không thể phủ
nhận
-Những hạn chế này là bài học kinh nghiệm cho các giai đoạn phát
triển sau này


×