Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty hữu hạn xi măng luks việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 123 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
thông tin được sử dụng trong Luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
được phép công bố.
Huế, ngày 25 tháng 10 năm 2011
Học viên thực hiện
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này cũng như hoàn thành cả quá trình học tập và
nghiên cứu, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của quý thầy giáo, cô
giáo của Trường Đại học Kinh tế Huế, cùng nhiều tổ chức và cá nhân đã tạo điều
kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trước hết, cho phép tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Kinh tế Huế đã giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
khoá học. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư - Tiến sỹ
Trịnh Văn Sơn, người thầy giáo đã giành nhiều thời gian và tâm huyết để hướng
dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành Luận văn.
Tôi cũng xin được trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Kinh
tế Huế; Phòng Quản lý Khoa học đối ngoại; các Khoa, Phòng ban chức năng của
Trường đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty Hữu
Hạn Xi măng Luks Việt Nam; các khách hàng của Công ty đã nhiệt tình cộng tác,
cung cấp những tài liệu và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành Luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn toàn thể học viên lớp Cao học Quản trị
kinh doanh K10B, các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã nhiệt tình giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
TÁC GIẢ
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên : TRẦN PHƯỚC NGỌC


Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH Niên khoá: 2009 – 2011
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRỊNH VĂN SƠN
Tên đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
HỮU HẠN XI MĂNG LUKS VIỆT NAM.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ đã đem lại cho các
doanh nghiệp những cơ hội và thách thức mới. Một trong những thách thức lớn mà
các doanh nghiệp đang phải đối mặt đó là áp lực cạnh tranh ngày một gia tăng và
trở nên gay gắt hơn. Điều này, tất yếu đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, theo dự đoán của các ngành chức
năng thị trường cung cầu xi măng trong những năm tới có xu hướng cung sẽ vượt
cầu, vì vậy tạo ra một sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong ngành sản xuất
xi măng Việt Nam. Trước bối cảnh đó, cũng như các doanh nghiệp khác, vấn đề
"Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Hữu hạn Xi măng Luks Việt Nam "
hiện nay là một yêu cầu cấp thiết có ý nghĩa chiến lược đối với Công ty. Do đó việc
nghiên cứu đề tài này là cần thiết và cấp bách.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Quá trình thực hiện đề tài này đã sử dụng các phương pháp sau: (i). Phương
pháp điều tra thu thập xử lý tài liệu, số liệu; (ii). Phương pháp phân tích tổng hợp;
(iii). Phương pháp thống kê.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
+ Luận giải cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty
Hữu hạn Xi măng Luks Việt Nam.
+ Đánh giá một cách khách quan thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
Hữu hạn Xi măng Luks Việt Nam từ năm 2008-2010. Từ đó rút ra những nhược
điểm cần khắc phục.
+ Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả năng lực cạnh
tranh của Công ty Hữu hạn Xi măng Luks Việt Nam trong thời gian tới.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
iii

- DN : Doanh nghiệp
- DT : Doanh thu
- GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
- HĐQT : Hội đồng quản trị
- LĐ : Lao động
- LN : Lợi nhuận
- NSLĐ : Năng suất lao động
- NXB : Nhà xuất bản
- SXKD : Sản xuất kinh doanh
- TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
- TSCĐ : Tài sản cố định
- USD : Đô la Mỹ
- VNĐ : Việt Nam đồng
- XDCB : Xây dựng cơ bản
- XM : Xi măng
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình kim cưong của M. Porter 27
Hình 1.2: Mô hình ma trận SWOT 29
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại C. ty hữu hạn Xi măng
Luks VN 41
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất xi măng Kim Đỉnh 42
Sơ đồ 2.3 Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của Công ty hữu hạn xi
măng Luks Việt nam 54
Biểu đồ 2.1: Sản lượng tiêu thụ của một số doanh nghiệp tại thị trường
miền Trung và Tây Nguyên 59
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Sản lượng tiêu thụ, doanh thu và nộp NSNN của Công ty 43

giai đoạn 2008-2010 43
Bảng 2.2 Qui mô và cơ cấu lao động của Công ty giai đoạn 2008-2010. .44
Bảng 2.3 Quy mô và cơ cấu vốn và nguồn vốn tại Công ty thời kỳ 2008-
2010 48
Bảng 2.4 Giá bán các loại sản phẩm xi măng của Công ty 50
Bảng 2.5 Năng suất lao động và thu nhập bình quân đầu người 51
Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty hữu hạn xi măng Luks VN
51
giai đoạn 2008-2010 51
Bảng 2.7 Sản lượng tiêu thụ xi măng của Công ty tại thị trường các vùng
thuộc khu vực miền Trung và Tây Nguyên 52
Bảng 2.8 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2008-2010
57
Bảng 2.9 Thị phần tiêu thụ sản phẩm xi măng ở khu vực 58
miền Trung và Tây Nguyên 58
Bảng 2.10 So sánh một số chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính 64
của các doanh nghiệp 64
Bảng 2.11 Thông tin chung về đối tượng khách hàng được điều tra 65
Bảng 2.12 Tổng hợp đánh giá so sánh của khách hàng về khả năng 66
cạnh tranh của các doanh nghiệp 66
Bảng 2.13. Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra 67
Bảng 2.14 Kết quả kiểm tra trị số KMO 68
Bảng 2.15 Giải thích tổng phương sai 70
Bảng 2.16 Phân tích nhân tố các biến điều tra 73
vi
Bảng 2.17 Kết quả mô hình hồi quy tương quan các nhân tố tác động đến
đánh giá của khách hàng về năng lực cạnh tranh của Công ty 74
Bảng 2.18. Phân tích hồi quy tương quan các nhân tố tác động đến đánh
giá của khách hàng về năng lực cạnh tranh của Công ty 75
2.4.6.1 Về năng lực tổ chức quản lý, điều hành và kiểm soát 77

Bảng 2.19 Kiểm định trị trung bình của hai nhóm khảo sát Khách hang
77
tiêu thụ -Nhà phân phối về năng lực tổ chức quản lý, điều hành và kiểm
soát của Công ty 77
2.4.6.2 Về công nghệ sản xuất và sản phẩm 78
Bảng 2.20 Kiểm định trị trung bình của hai nhóm khảo sát Khách hàng
tiêu thụ -Nhà phân phối về công nghệ sản xuất và sản phẩm của Công ty
78
2.4.6.3 Về chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm 79
Bảng 2.21 Kiểm định trị trung bình của hai nhóm khảo sát Khách hàng
tiêu thụ -Nhà phân phối về chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm
của Công ty 79
2.4.6.4 Về các yếu tố về môi trường và văn hóa của Công ty 80
Bảng 2.22 Kiểm định trị trung bình của hai nhóm khảo sát Khách hàng
tiêu thụ - Nhà phân phối về các yếu tố về môi trường và văn hóa của C.ty
80
2.4.6.5 Về nguồn lực bên trong của Công ty 81
Bảng 2.23 Kiểm định trị trung bình của hai nhóm khảo sát Khách hàng
tiêu thụ - Nhà phân phối về nguồn lực bên trong của Công ty 81
Bảng 3.1 Ma trận SWOT của Công ty 83
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC HÌNH v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
MỤC LỤC viii
PHẦN I – MỞ ĐẦU 1

PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5
Chương 1 5
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP 5
1.1 CẠNH TRANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 5
1.1.1. Khái niệm và phân loại cạnh tranh 5
1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh 5
1.1.1.2 Phân loại cạnh tranh 7
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh 9
1.2 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 9
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 10
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
12
1.2.2.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 13
1.2.2.3 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 17
1.3 CÁC CÔNG CỤ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 20
1.3.1 Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm 20
viii
1.3.3 Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm 23
1.3.4 Cạnh tranh bằng các công cụ khác 24
1.4 CÁC MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐỂ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 26
1.4.1 Mô hình “Kim cương” của M. Porter 27
1.4.2 Ma trận SWOT 28
1.5 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP 29
1.5.1 Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp 29
1.5.2 Chất lượng nguồn nhân lực 30
1.5.3 Năng suất lao động và chất lượng sản phẩm 30

1.5.4 Năng lực tài chính của doanh nghiệp 31
1.5.4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.32
1.5.4.2 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn và nguồn vốn 32
1.5.4.3 Nhóm các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn 32
1.5.4.4 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả 33
1.5.5 Thị phần của doanh nghiệp 33
1.5.6 Giá trị vô hình của doanh nghiệp 34
1.5.7 Chất lượng môi trường sinh thái 35
1.6 MỘT SỐ VẤN ĐỀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH TRONG LĨNH
VỰC SẢN XUẤT KINH DOANH XI MĂNG TẠI VIỆT NAM 35
1.6.1 Khái quát tình hình cung cầu thị trường xi măng thời gian qua 35
1.6.2 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
sản xuất xi măng trong giai đoạn hiện nay 37
Chương 2 39
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA 39
CÔNG TY HỮU HẠN XI MĂNG LUKS VIỆT NAM 39
ix
2.1 TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY HỮU HẠN XI
MĂNG LUKS VIỆT NAM 39
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hữu hạn Xi măng
LUKS Việt Nam 39
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 40
2.1.3 Quy trình công nghệ sản xuất xi măng tại Công ty 42
2.1.4 Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 43
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY HỮU HẠN XI MĂNG LUKS VIỆT NAM 44
2.2.1 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty qua các yếu tố nguồn lực
44
2.2.1.1 Đánh giá về nguồn nhân lực của Công ty 44
2.2.1.2 Đánh giá về quy mô, cơ cấu vốn và tài sản 46

2.2.1.3 Đánh giá về chất lượng, chủng loại, giá cả sản phẩm 49
2.2.1.4 Đánh giá về năng suất lao động 50
2.2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh qua mức tiêu thụ, kênh phân phối và
kết quả kinh doanh 52
2.2.3.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm xi măng trên địa bàn miền Trung. 52
2.2.3.2 Kênh phân phối và chính sách bán hàng 53
2.2.3.3 Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty 56
2.3 ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRONG
MỐI QUAN HỆ SO SÁNH VỚI CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH 58
2.3.1 Đánh giá thị phần tiêu thụ, thương hiệu và kênh phân phối 58
2.3.2 Đánh giá so sánh năng lực cạnh tranh qua chỉ tiêu năng lực tài
chính: 64
2.4 ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY 65
x
2.4.1 Thông tin chung về đối tượng khách hàng được điều tra 65
2.4.2 Đánh giá của khách hàng về khả năng cạnh tranh của Công ty so
với các công ty khác trên thị trường 66
2.4.3 Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’s
Alpha 67
2.4.4 Phân tích nhân tố 68
2.4.5 Phân tích nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến năng lực cạnh tranh
của Công ty 73
Để phân tích các nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến năng lực cạnh
tranh của Công ty Hữu hạn Xi măng Luks Việt Nam, tác giả sẽ chọn
phương pháp đưa biến vào là Enter. Đây là phương pháp mà SPSS sẽ xử
lý tất cả các biến độc lập mà tác giả muốn đưa vào mô hình 73
Mô hình hồi qui tuyến tính bội: 74
Trong đó: 74
Yi: là biến phụ thuộc. Đánh giá chung về doanh nghiệp 74

Kpi: Là các biến độc lập 74
K1: Năng lực tổ chức quản lý, điều hành và kiểm soát 74
K2: Công nghệ sản xuất và sản phẩm 74
K3: Chính sách về thị trường và tiêu thụ sản phẩm 74
2.4.6 Kiểm định ý kiến đánh giá của chủ đại lý, nhà phân phối sản phẩm
và khách hàng (là đối tượng tiêu dùng trực tiếp sản phẩm) đối với năng
lực cạnh tranh của Công ty 76
Chương 3 83
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY HỮU HẠN XI MĂNG LUKS VIỆT NAM 83
xi
3.1 ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH, YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA
CÔNG TY HỮU HẠN XI MĂNG LUKS VIỆT NAM (MA TRẬN
SWOT) 83
3.2 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 85
3.2.1 Định hướng phát triển 85
3.2.2 Mục tiêu phát triển 85
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY HỮU HẠN XI MĂNG LUKS VIỆT NAM 86
3.3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp 86
3.3.1.1 Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng chính phủ
phê duyệt 86
3.3.1.2 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên
Huế đến năm 2020 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt 87
3.3.2 Giải pháp nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Hữu
hạn Xi măng LUKS Việt Nam 87
3.3.2.1 Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm 87
3.2.2.2 Nhóm giải pháp về kiểm soát chi phí sản xuất, giá cả sản phẩm và
dịch vụ cho sản xuất kinh doanh 89

3.2.2.3 Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện chiến lược Marketing
92
3.2.2.4 Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm.97
3.2.2.5 Nhóm giải pháp về huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực.99
3.2.2.6 Nhóm giải pháp phát triển thương hiệu của Công ty 101
3.2.2.7 Nhóm giải pháp về ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất
sản phẩm và quản lý môi trường 103
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106
xii
1. KẾT LUẬN 106
2. KIẾN NGHỊ 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
xiii
PHẦN I – MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập và phát triển, các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp sản xuất xi măng nói riêng có nhiều cơ hội và cũng gặp
không ít thách thức trong phát triển sản xuất kinh doanh. Ngoài những cơ hội mà sự
hội nhập với nền kinh tế của khu vực và thế giới mang lại, thì một trong những
thách thức lớn nhất mà doanh nghiệp gặp phải là áp lực cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng tăng lên. Để doanh nghiệp có thể duy trì lợi nhuận và phát triển
thị phần của mình trên thị trường, con đường duy nhất đó là doanh nghiệp phải tạo
được năng lực cạnh tranh vượt trội so với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh
vực ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sản xuất xi măng là một ngành công nghiệp có tổng vốn đầu tư lớn, hiệu quả
xã hội cao, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay,
phần lớn các quốc gia trên thế giới đang trên đà tăng trưởng mạnh, chính vì vậy
nhu cầu xi măng cho đầu tư xây dựng rất cao. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã
hội của đất nước, trong những năm qua ngành xi măng đóng góp một phần không
nhỏ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam (khoảng từ 10% - 12% GDP). Vì vậy,

Chính phủ xác định xi măng là ngành phát triển chiến lược nhằm hỗ trợ phát triển
kinh tế. Theo đánh giá chung của thế giới thì lượng xi măng sản xuất ra còn thiếu,
chưa đáp ứng được nhu cầu cao cho xây dựng. Tuy nhiên, sản xuất xi măng trong
nước lại đang gặp phải khó khăn do sức ép cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, do xi
măng nhập khẩu từ nước ngoài (kể từ khi chúng ta tham gia ký kết hiệp ước về bãi
bỏ thuế nhập khẩu và không hạn chế lượng nhập khẩu một số mặt hàng khi tham
gia vào AFTA).
Trước thực trạng thị trường xi măng cạnh tranh quyết liệt, việc các doanh
nghiệp sản xuất xi măng phải tìm cho mình một hướng đi phù hợp nhằm duy trì và
phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm là một yêu cầu cấp bách mang tính quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công ty Xi măng Luks Việt
1
Nam để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì
không còn cách nào khác là phải nâng cao năng lực cạnh tranh và tự vươn lên
khẳng định mình.
Xuất phát từ các vấn đề trên tôi chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Hữu hạn Xi măng Luks Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho
Luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Thông qua đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Hữu hạn Xi
măng Luks Việt Nam, đánh giá những thành công và kết quả đã đạt được, hạn chế
và nguyên nhân của thực trạng, từ đó chỉ ra định hướng và giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty Hữu hạn Xi măng Luks Việt Nam.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty thông qua đánh giá các điều kiện
về nguồn lực và hoạt động kinh doanh, những công cụ mà công ty đang sử dụng
trong cạnh tranh, đánh giá thành công, hạn chế, nguyên nhân thực trạng đó.

- Đưa ra các định hướng và đề xuất giải pháp hữu hiệu để nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty Hữu hạn Xi măng Luks Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động kinh
doanh của công ty Hữu hạn Xi măng Luks Việt Nam, các nguồn lực cấu thành năng
lực cạnh tranh và một số đối thủ cạnh tranh của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian nghiên cứu: Tại Công ty Hữu hạn Xi măng Luks Việt Nam,
các đại lý, nhà phân phối bán hàng và một số khách hàng tiêu dùng sản phẩm của
Công ty ở tỉnh Thừa Thiên Huế và các tỉnh thuộc khu vực miền Trung.
Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến năm 2010.
2
4 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, kết hợp giữa lôgíc và lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
* Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:
- Đối với tài liệu thứ cấp: Được thu thập từ các báo cáo tổng kết hàng năm, số
liệu, thông tin của Công ty Hữu hạn Xi măng Luks Việt Nam; Tạp chí Xi măng Việt
Nam, các tài liệu, báo cáo của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam và Báo cáo tài
chính một số Công ty xi măng trực thuộc; Bản tin Thị trường của Hiệp hội xi măng
Việt Nam; Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế năm 2008, 2009 và 2010.
- Đối với tài liệu sơ cấp:
+ Sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin cần thiết cho mục tiêu và nội
dung nghiên cứu;
+ Bằng cách phỏng vấn trực tiếp, trao đổi ý kiến với các chuyên gia, những
người nắm được thông tin về thị trường lĩnh vực, về hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp; điều tra từ các nhà phân phối, đại lý, khách hàng tiêu thụ xi măng Kim
Đỉnh trong phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế và các tỉnh khu vực Miền Trung - Tây
Nguyên theo phương pháp phát phiếu điều tra lấy ý kiến. Thông tin số liệu sơ cấp
được thu thập làm cơ sở cho việc đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty từ phía

các đối tượng khách hàng.
* Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu: Luận văn sử dụng phương pháp phân
tổ để hệ thống hóa tài liệu điều tra và việc xử lý số liệu được tiến hành trên máy tính
với phần mềm SPSS.
* Phương pháp phân tích: Vận dụng các phương pháp phân tích thống kê,
phân tích kinh tế và phân tích kinh doanh để phân tích đánh giá thực trạng năng lực
cạnh tranh của Công ty trên cơ sở các số liệu thứ cấp đã được tổng hợp;
Dùng các phương pháp thống kê mô tả, các phép kiểm định thống kê, phân
tích nhân tố, kiểm định T-Test, và các phương pháp thống kê toán khác để phân
tích, đánh giá và kiểm định độ tin cậy, mức ý nghĩa thống kê của các mối liên hệ đối
3
với năng lực cạnh tranh của Công ty Hữu hạn Xi măng Luks Việt Nam từ các tài liệu
sơ cấp thu thập được của các đối tượng khách hàng.
- Sử dụng các phương pháp hệ thống và phương pháp chuyên gia để đánh giá
thực trạng năng lực cạnh tranh, những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của Công ty làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh Công ty Hữu hạn Xi măng Luks Việt Nam trong thời gian tới.
5. Đóng góp mới của luận văn
- Về lý luận: Những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh trong kinh tế thị
trường và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó chỉ ra cách vận dụng
các lý luận về cạnh tranh để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn mô tả bức tranh
toàn cảnh về năng lực cạnh tranh của Công ty Hữu hạn Xi măng Luks Việt Nam;
những điểm mạnh, điểm tồn tại và nguyên nhân của thực trạng đó, đề tài đề xuất
một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Hữu hạn
Xi măng Luks Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, tài liệu tham khảo, kết luận và kiến nghị, nội
dung chính của luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Hữu hạn Xi măng
Luks Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Hữu
hạn Xi măng Luks Việt Nam

4
PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 CẠNH TRANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và phân loại cạnh tranh
1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là vấn đề phổ biến và được nghiên cứu từ rất lâu, nhưng cho đến
nay trên thế giới vẫn chưa có khái niệm thống nhất về khái niệm cạnh tranh của
doanh nghiệp. Do vậy, để đưa ra khái niệm này một cách có căn cứ, cần điểm lại
một số lý thuyết về cạnh tranh trên thế giới và trong nước. Cạnh tranh nói chung là
sự phấn đấu, vươn lên không ngừng để giành lấy vị trí hàng đầu trong một lĩnh vực
nào đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế
nhất, tạo ra sản phẩm mới, tạo ra năng suất và hiệu quả cao nhất.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: "Cạnh tranh là hành động
ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành
được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần
thưởng hay những thứ khác." [1]
Trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều có cạnh tranh, không có cạnh tranh sẽ
không có sinh tồn và phát triển. Đó là quy luật nói chung và của nền kinh tế thị
trường nói riêng.
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa

để thu được lợi nhuận siêu ngạch "[2].
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ
chế thị trường được định nghĩa là "Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
5
doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình[6].
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế
học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng: “cạnh tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các đối
thủ nhằm giành lấy thị trường, khách hàng cho doanh nghiệp mình” [5]. Các tác giả
này cho rằng cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition).
Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1):“ Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm
dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất ” [7].
Tóm lại, từ các quan niệm khác nhau trên có thể tổng kết bằng một khái niệm
như sau: Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong
môi trường cạnh tranh. Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau:
+ Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể có
cùng các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối
tượng mà chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với chủ thể canh
tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tương tự có cùng mục đích phục vụ một loại
nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia cạnh tranh đều có thể làm ra và
được người mua chấp nhận. Còn với các chủ thể cạnh tranh bên mua là giành giật
mua được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình.
+ Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể,
đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các
ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc điểm
nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thông lệ
kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa người mua với người mua, hoặc giữa những
người mua và người bán là các thoả thuận được thực hiện có lợi hơn cả đối với
người mua.

+ Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc
ngắn (từng vụ việc) hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ
thể tham gia cạnh tranh). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng thời gian không
6
nhất định hoặc hẹp (một tổ chức, một địa phương, một ngành) hoặc rộng (một nước,
giữa các nước).
1.1.1.2 Phân loại cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại.
* Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành 3 loại:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá
của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối
cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữ hai bên.
- Cạnh tranh giứa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ
thuộc vào quan hệ cùng cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh
tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lê, người mua phải chấp
nhận giá cao để mua được hàng hoá hoá mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm
giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho
người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không
chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các
đối thủ mạnh hơn.
* Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế: Cạnh tranh được phân thành hai loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả
của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá
trình này có sự phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
* Căn cứ theo cấp độ cạnh tranh:Cạnh tranh được phân thành 3 loại:

- Cạnh tranh ở cấp độ quốc gia: Thường được phân tích theo quan điểm tổng
thể, chú trọng vào môi trường kinh tế vĩ mô và thể hiện vai trò của Chính phủ. Cạnh
tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới điều kiện thị trường tự do và
7
công bằng có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị
trường quốc tế, đồng thời duy trì và nâng cao được thu nhập của người dân nước đó.
- Cạnh tranh ở cấp độ ngành: Là khả năng duy trì được lợi nhuận và thị
phần trên thị trường trong và ngoài nước. Cũng như cạnh tranh cấp quốc gia, quan
niệm về cạnh tranh có thể khác nhau nhưng kết quả cuối cùng là ngành đứng vững
trên thị trường.
- Cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm: Sản phẩm cạnh tranh là sản phẩm đem lại
giá trị tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình
chứ không phải lựa chọn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
* Căn cứ vào tính chất cạnh tranh: cạnh tranh được phân thành 3 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Cometition): Là hình thức cạnh tranh giữa
nhiều người bán trên thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế
giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức,
tức là không khác nhua về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc
cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc
làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
- Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh
tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau.
Mỗi sản phẩn đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành đựơc ưu
thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: Quảng
cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ
biến trong giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ có
nột hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản
phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu.

* Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh chia cạnh tranh
thành:
8
- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn
mực xã hội và đợc xã hội thừa nhận, nó thướng diễn ra sòng phẳng, công bằng và
công khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp,
trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như trốn thuế buôn lậu, móc ngoặc,
khủng bố vv )
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng và
trong lĩnh vực kinh tế nói chung. Cạnh tranh không những có mặt tác động tích cực
mà còn có những tác động tiêu cực. Về mặt tích cực:
Ở tầm vĩ mô, cạnh tranh mang lại:
• Động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế,
giúp đất nước hội nhập tốt kinh tế toàn cầu.
Ở tầm vi mô, đối với một doanh nghiệp cạnh tranh được xem như công cụ
hữu dụng để:
• Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn,
đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó
cao hơn để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng.
• Người tiêu dùng được hưởng những sản phẩm hay dịch vụ tốt hơn với giá
thành hợp lý.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong
muốn về mặt xã hội cũng như kinh tế:
• Làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải, gây ra hiện
tượng độc quyền, làm phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo.
• Dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật
hay bất chấp pháp luật.
Vì lý do trên, cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các

định chế xã hội, sự can thiệp của Nhà nước.
1.2 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
9
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những
năm 1990. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh
là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá
cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng
nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu
nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”. Định nghĩa này cũng được nhắc lại
trong “Sách trắng về năng lực cạnh tranh của Vương quốc Anh” (1994). Năm 1998,
Bộ Thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa: “Đối với doanh nghiệp,
năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và
vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất
và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”
Tuy nhiên, khái niệm năng lực cạnh tranh đến nay vẫn chưa được hiểu một
cách thống nhất. Theo Buckley (1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần
được gắn kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị
chủ yếu của doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp
các doanh nghiệp thực hiện chức năng của mình.
Điểm lại các tài liệu trong và ngoài nước, có nhiều cách quan niệm về năng
lực cạnh tranh doanh nghiệp. Dưới đây là một số cách quan niệm về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến
hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với
các đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước
sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực cạnh
tranh của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng

hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới… Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế có
trích dẫn khái niệm năng lực cạnh tranh theo Từ điển Thuật Ngữ chính sách thương
10
mại (1997), theo đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không
bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh
tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực
cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu
và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu (2005) cũng có ý kiến tương tự:
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả
năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần
lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững”.[17]
Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
với năng lực kinh doanh.
Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu
thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù
hợp, cần lưu ý những đặc thù khái niệm này như Henricsson và các cộng sự (2004)
chỉ ra: đó là tính đa nghĩa (có nhiều định nghĩa), đa trị (có nhiều cách đo lường), đa
cấp (với các cấp độ khác nhau), phụ thuộc, có tính quan hệ qua lại, tính chất động
và là một quá trình. Ngoài ra, khi đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây:
Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh

và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự
do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh
11
đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều
kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa hóa số lượng hàng
hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức
hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp
phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan
niệm về năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.
Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng đua tranh, tranh giành
giữa các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản
xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa, mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của
sản phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và các phương
thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh tranh,
dựa vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp như sau:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.
Như vậy, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính
tổng hợp, bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho nhóm
doanh nghiệp (ngành) và từng doanh nghiệp.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cũng như bản thân doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chịu
tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau. Theo mô hình Kim cương của M. Porter
có thể thấy, có ít nhất 6 nhóm yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, điều kiện cầu (thị trường), điều kiện yếu tố (nguồn lực đầu vào), các ngành

cung ứng và liên quan (cạnh tranh ngành), các yếu tố ngẫu nhiên và yếu tố nhà
nước. Tuy nhiên, có thể chia các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của
12

×