Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Giáo trình QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI part 3 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.2 KB, 11 trang )

dụng đất theo chuẩn quốc gia, sự phát triển khoa học - công nghệ trong lĩnh vực quản lý và sử
dụng đất chưa đồng bộ,việc giám sát thực hiện quy hoạch chưa thực hiện được đầy đủ Vì
vậy nói chung tính khoa học và thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất các cấp còn nhiều hạn
chế.
c) Các văn bản hướng dẫn thực hiện quy hoạch sử d
ụng đất, như: quy trình, quy phạm,
định mức kinh tế kỹ thuật chưa đồng bộ, chưa hoàn chỉnh.
2.5.2. Tình hình công tác kế hoạch sử dụng đất đai
Thực hiện quy định của Luật đất đai năm (1993, 1998) về việc lập kế hoạch sử dụng đất
và theo hướng dẫn của Tổng cục Địa chính, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đã chỉ
đạo triển khai công tác lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Số tỉnh lập kế hoạch sử
dụng đất hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là: 30/53 (1995), 51/53 (1996);
57/61 (1997); 61/61 (1998); 61/61 (1994, 2000, 2002). Kế hoạch sử dụng đất hàng năm được
các cấp có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ để Nhà nước thực hiện giao đất, cho thuê đất và
chuyển mục đích sử dụng đất. Công tác lậ
p kế hoạch sử dụng đất hàng năm trong giai đoạn
1996 - 2000 từng bước đi vào nề nếp, chất lượng kế hoạch sử dụng đất được nâng dần, sát với
thực tiễn, có tính khả thi hơn đã góp phần tăng hiệu lực, hiệu quả cho sự thống nhất trong
quản lý Nhà nước về đất đai theo quy hoạch và pháp luật. Tuy nhiên, việc thực hiện lập kế

hoạch sử dụng đất còn những tồn tại như sau:
-Kế hoạch sử dụng đất chưa được lập từ cấp xã và xét duyệt chặt chẽở cấp huyện; kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp tỉnh chỉ căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện
và các tổ chức, chưa bám sát quy hoạch sử dụng
đất được duyệt.
-Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất còn hạn chế (kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của tỉnh đạt trung bình 75%, một số tỉnh đạt 90 - 95%, nhưng cũng có tỉnh chỉ
đạt 50 - 55%).
-Các văn bản hướng dẫn thực hiện lập và xét duyệt kế hoạch sử dụng đất còn chưa hoàn
chỉnh và thi


ếu cụ thể.
Theo quy định của luật sửa đổi bổ sung một sốđiều của Luật đất đai năm 2001, Nghị
định 68/2001/NĐ-CP về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm và kế hoạch điều chỉnh
kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
UBND cấp trên xét duyệt kế ho
ạch sử dụng đất đai hàng năm của UBND cấp dưới trực tiếp
Đến tháng 5/2002 có 19/61 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã lập kế hoạch sử dụng
đất 5 năm trình Chính phủ phê duyệt.
2.5.3. Những thành tựu và hạn chế trong công tác quy hoạch sử dụng đất đai
Đánh giá kết quả qua 5 năm triển khai công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
cho thấy:
Những thành tựu:
-Đảm bảo tính thống nhất trong việc quản lý Nhà nước về đất đai đồng thời tạo điều kiện
phát huy quyền làm chủ và sự tham gia của nhân dân trong việc sử d
ụng đất; bước đầu tạo ra
sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành Trung ương và địa phương trong quá trình quản lý và sử
dụng đất đai.
-Quy hoạch sử dụng đất đai góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế có tác dụng đảm bảo
cân đối giữa nhiệm vụ chiến lược an ninh lương thực quốc gia và sự nghiệp công nghiệp hoá
đất nước; xác lập đượ
c cơ chếđiều tiết việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng, chủ
động dành quỹ đất hợp lý cho việc phát triển công nghiệp, đô thị, cơ sở hạ tầng, cũng như các
công trình văn hoá - thể thao, giáo dục, y tế
-Đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để
thực hiện các mụ
c tiêu phát triển kinh tế - xã hội; hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển diện
tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng sang các mục đích khác. - Thông qua quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước nắm chắc được quĩ đất đai và xây dựng chính sách quản lý sử
dụng đất đai. đồng bộ có hiệu quả cao; dự tính được các nguồn thu từ đất cho ngân sách Nhà
nước …

Những hạn chế, bất cập:
-Chưa có Nghị định của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội toàn quốc chưa được phê duyệt; định mức sử dụng đất chưa
được ban hành; kinh phí đầu tư cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn hạn
chế…
-Đa số các ngành chư
a triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Kế hoạch sử
dụng đất của một số ngành mới đề cập ở dạng phương hướng sử dụng tài nguyên đất trong các
quy hoạch chuyên ngành.
2.6. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất đai
Qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một hoạt động chiế
n lược quan trọng luôn được
Đảng và Nhà nước quan tâm. Tuỳ từng quốc gia, từng vùng ở các giai đoạn lịch sử cụ thể mà
nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất đai có khác nhau.
Trong giai đoạn hiện nay, nội dung cụ thể của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ
hành chính là:
-Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng
đất đai,
đặc biệt là đất chưa sử dụng; đề xuất phương hướng, mục tiêu trọng điểm và các nhiệm vụ cơ
bản về sử dụng đất trong thời gian quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất
đai, nhu cầu về đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng và chất
lượng đất đai).
-Xử lý điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ tiêu khống chế (chỉ
tiêu khung) để quản lý vĩ mô đối với từng loại đất sử dụng (6 loại đất chính theo luật định).
-Phân phối hợp lý nguồn tài nguyên đấ
t đai, điều chỉnh cơ cấu và phân bố sử dụng đất
đai.
-Tổ chức một cách hợp lý việc khai thác, cải tạo, bảo vệ đất đai.
Nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ hành chính là:
Phân phối hợp lý đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hình thành hệ thống

cơ cấu sử dụng đất đ
ai phù hợp với cơ cấu kinh tế.
Khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích; hình thành phân phối hợp
lý các tổ hợp không gian sử dụng đất đai nhằm đạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích: kinh tế,
xã hội và môi trường cao nhất.

Quy hoạch sử dụng đất đai có giá trị pháp lý sẽ là cơ sở để xây dựng và phê duyệt quy
hoạ
ch sử dụng đất đai các chuyên ngành hoặc các khu vực dựa trên bảng cân đối nhu cầu sử
dụng đất của các ngành và ranh giới được hoạch định cho từng khu vực.
Qui hoạch sử dụng đất đai là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích chung của cả
nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích cục bộ của mình. Vì vậy đểđảm
b
ảo sự thống nhất, khi xây dựng và quy hoạch sử dụng đất đai phải tuân thủ các thể chế hành
chính hiện hành của Nhà nước. Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia
thành 4 cấp:
-Toàn quốc (bao gồm cả cấp vùng)
Cấp tỉnh
Cấp huyện
Cấp xã
Tuỳ thuộc vào chức năng nhiệm vụ của mỗi cấp quy hoạch sử dụng đấ
t đai có nội dung
và có ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở, là chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng
đất đai của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể hoá quy hoạch của cấp
trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
2.6.1. Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước và các vùng kinh tế
Qui hoạch sử dụ
ng đất đai cả nước và các vùng kinh tế là chỗ dựa của quy hoạch sử
dụng đất đai cấp tỉnh, nó được xây dựng căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, kế
hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội, trong đó xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm

vụ sử dụng đất cả nước nhằm điều hoà quan hệ sử dụng đấ
t giữa các ngành, các tỉnh và các
thành phố trực thuộc Trung ương; đề xuất các chính sách, biện pháp, bước đi để khai thác, sử
dụng, bảo vệ và nâng cao hệ số sử dụng đất, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và thực hiện quy
hoạch.
2.6.2. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh
Qui hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh xây dựng căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đai toàn
quốc và quy hoạch vùng. Cụ thể hoá các chỉ tiêu chủ yếu của quy hoạch toàn quốc kết hợp với
đặc điểm đất đai và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi tỉnh mình.
Nội dung chủ y
ếu của quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh gồm:
+ Xác định phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu sử dụng đất toàn tỉnh.
Điều tra nhu cầu sử dụng đất của các ngành, xử lý mối quan hệ giữa khai thác sử dụng,
cải tạo và bảo vệ đất.
Đề xuất định hướng, cơ cấu các chỉ tiêu và phân bố sử dụng đấ
t của tỉnh, cũng như các
biện pháp để thực hiện quy hoạch.

2.6.3. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện
Xây dựng trên cơ sở định hướng của quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh nhằm giải quyết
các mâu thuẫn về quan hệ đất đai căn cứ vào đặc tính nguồn tài nguyên đất mục tiêu dài hạn
phát triển kinh tế - xã hộ
i và các điều kiện cụ thể khác của huyện (điều hoà quan hệ sử dụng
đất trong phát triển xây dựng, đô thị và phát triển nông lâm nghiệp); đề xuất các chỉ tiêu và
phân bổ sử dụng các loại đất; xác định các chỉ tiêu khống chế về đất đai đối với quy hoạch
ngành và xã phường trên phạm vi của huyện. Nội dung cụ thể quy hoạch sử dụng đất đai c
ấp
huyện như sau:
+ Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản sử dụng đất đai của
huyện.

+ Xác định quy mô, cơ cấu và phân bố sử dụng đất của các ngành.
+ Xác định cơ cấu, phạm vi và phân bổ sử dụng cho các công trình hạ tầng chủ yếu, đất dùng
cho nông lâm nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, đô thị, khu dân cư nông thôn, xí nghiệp công
nghiệp, du lịch và nhu c
ầu đất đai cho các nhiệm vụ đặc biệt (đề xuất các chỉ tiêu sử dụng đất
có tính khống chế theo từng khu vực, cho các xã trong huyện theo từng loại đất, như: khu
công nghiệp, khu an ninh quốc phòng, khu bảo vệ bảo tồn, vị trí các điểm dân cư nông thôn,
các loại đất chuyên dùng, đất nông - lâm nghiệp )

2.6.4. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã
Qui hoạch sử dụng đất đai c
ấp xã là quy hoạch vi mô, là khâu cuối cùng của hệ thống
quy hoạch sử dụng đất đai, được xây dựng dựa trên khung chung các chỉ tiêu định hướng sử
dụng đất đai của huyện. Mặt khác quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã còn là cơ sở để chỉnh lý
quy hoạch sử dụng đất đai của cấp vĩ mô. Kết quả của quy hoạch sử dụng đất
đai cấp xã là căn
cứ để giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài, để tiến hành khoanh vùng đổi ruộng nhằm thực hiện các
phương án sản xuất kinh doanh cũng như các dự án cụ thể.
Nội dung chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là:
+ Xác định mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và các giải pháp sử dụng đất đai cho từng mục
đích trên địa bàn xã.
+ Xác định nhu cầu và cân đối quĩ đất đai cho từng mục đích sử dụng, từng dự
+ Xác định cụ thể vị trí phân bổ, hình thể, diện tích và cơ cấu sử dụng từ
ng khoanh đất cho
các mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, khu dân cư, hệ thống cơ sở hạ tầng như:
đường giao thông, kênh mương, thuỷ lợi, mạng lưới điện, bưu chính viễn thông, y tế, văn hoá,
giáo dục, thể thao các dự án và các công trình chuyên dùng khác.

2.6.5. Mối quan hệ quy hoạch sử dụng đất đai của 4 cấp

Qui hoạch sử dụng đất đai của 4 cấp được th
ực hiện theo nguyên tắc kết hợp xây dựng
từ trên xuống và từ dưới lên. Tuy nhiên, do yêu cầu của thực tiễn đôi khi phải thực hiện độc
lập, hoặc đồng thời sau đó sẽ chỉnh lý khi điều kiện cho phép (đã hoàn thành quy hoạch sử
dụng đất đai các cấp liên quan).
Qui hoạch sử dụng đất đai toàn quốc, cấp vùng và cấp tỉnh là quy hoạch chiến lược dùng
để
khống chế vĩ mô và quản lý kế hoạch sử dụng đất.
Qui hoạch cấp huyện phải phù hợp và hài hoà với quy hoạch cấp tỉnh. quy hoạch cấp
huyện là giao điểm giữa quy hoạch quản lý vĩ mô và vi mô.
Qui hoạch cấp xã là quy hoạch vi mô và là cơ sở để thực hiện quy hoạch thiết kế chi tiết.
Trong một số trường hợp cần thiết (khi có tác động của tính đặc thù khu v
ực), đôi khi
phải xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai cấp trung gian - gọi là quy hoạch vùng đặc thù (qui
hoạch sử dụng đất đai liên tỉnh hoặc xuyên tỉnh, liên huyện).
Qui hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch dài hạn có tính khống chế vĩ mô đối với đất đai
trong một vùng hoặc một địa phương. Do vậy, tính tổng hợp thể hiện rất rõ ràng, trong đó đề

cập tới nhiều ngành và phạm vi lãnh thổ khá rộng, ngoài ra tính chính sách thể hiện rất cao.
Phương án quy hoạch được xây dựng với yêu cầu số lượng lớn các tư liệu và thông tin.
Quá trình thu thập, xử lý rất phức tạp (bao gồm từ khâu thu thập tư liệu, đánh giá hiện trạng
sử dụng đất, phân tích tính thích nghi của đất, đánh giá tiềm năng đất đai, đề xuất chiến lược
sử
dụng đất, dự báo các yêu cầu sử dụng đất, phân khu sử dụng đất, thiết kế và tổng hợp
phương án quy hoạch ). Để quy hoạch vừa phù hợp với tình hình thực tế, lại vừa thích hợp
với tình hình phát triển kinh tế sau này, vừa có tính khả thi, khi lập quy hoạch cần phải bảo
đảm tính tổng hợp trên vùng lãnh thổ, so sánh và thống nhất với định hướng chủ đạo của quy
hoạ
ch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; có sự tham gia, đóng góp ý kiến của các ngành, các
cán bộ chuyên môn kỹ thuật và người dân; sử dụng kết hợp giữa phương pháp truyền thống

với kỹ thuật hiện đại (nhưảnh hàng không, viễn thám ); kết hợp với phương pháp định tính,
định lượng; áp dụng cơ chế phản hồi trong quy hoạch nhằm tăng tính khoa học, tính thực tiễn
và tính quần chúng của quy hoạ
ch.
2.6.6. Quy hoạch sử dụng đất đai và sự nghiệp công nghiệp hoá nông nghiệp, nông
thôn
Vấn đề công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn có vị trí hết sức quan trọng trong quá
trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá nông thôn là quá
trình phát triển kinh tế - xã hội mà nội dung chủ yếu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội ở
nông thôn gắn liền với đổi mới công nghệ theo hướng công nghiệp hoá và dịch v
ụ. Về mặt
hình thức, công nghiệp hoá nông thôn được biểu hiện trên các mặt:
-Phát triển cơ sơ hạ tầng (giao thông, thuỷ lợi, giáo dục, đào tạo, y tế, điện, bưu chính
viễn thông ) phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
-Áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn (sử dụng
máy móc trong các khâu làm đất, vận chuyển, tưới tiêu, bảo quản chế bi
ến, sử dụng giống mới
và các phương pháp canh tác tiên tiến).
-Phát triển công nghiệp (bao gồm cả xây dựng) và dịch vụở nông thôn gồm các ngành
gắn với đầu vào cũng như đầu ra của nông nghiệp (như sản xuất nguyên liệu, sản xuất và sửa
chữa công cụ ), các ngành sử dụng lao động, vốn tay nghềở nông thôn để sản xuất ra các mặt
hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
Qui hoạch sử dụng đất đ
ai, với nội dung phân bổ đất đai phù hợp với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế gắn với phân công lại lao động ở nông thôn chiếm vị trí quan trọng trong
quá trình thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn. Trong nông nghiệp, tăng
cường đầu tư vào thuỷ lợi, điện và ứng dụng công nghệ sinh học cải thiện môi trường sinh
thái, hướng vào thâm canh tăng vụ là chính và mở thêm diện tích ở những nơ
i có điều kiện.
Để đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực quốc gia, cần xác định diện tích lúa nước phải duy

trì, bảo vệ, tập trung đầu tư thâm canh, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Quy
hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ hành chính các cấp có nhiệm vụ tạo cơ sở, căn cứ để thực
hiện chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng trong giai đ
oạn từ nay đến năm 2010.
Với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn, với những lợi thế
có được và hạn chế những yếu tố hạn chế do những yếu tố bất lợi đem lại, cần tập trung đầu
tư thích đáng cả vềứng dụng tiến bộ sinh học và công nghiệp chế biến nhằm tạo ra một số mặ
t
hàng nông sản xuất khẩu, chủ lực có chất lượng cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Nghị quyết đại hội Đảng IX đã chỉ rõ nội dung quan trọng trong công nghiệp hoá nông nghiệp
và nông thôn, điều đó đòi hỏi quy hoạch sử dụng đất đai phải giữ vị trí vai trò tích cực để thực
hiện nhiệm vụ này.
3. QUAN HỆ GIỮA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI VỚI CÁC QUY HOẠCH
KHÁC
3.1. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội
Qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội mà nội dung của nó mang tính chiến lược chỉ đạo
sự phát triển kinh tế - xã hội, được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế xã hội về phát
tri
ển và phân bố lực lượng sản xuất theo không gian (lãnh thổ) có tính chuyên môn hoá và
phát triển tổng hợp sản xuất các vùng và các đơn vị lãnh thổ cấp dưới trong từng giai đoạn
phát triển đất nước.
Qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền kế hoạch cung cấp
căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó có đề
cập đế
n dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu; còn
dối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai là tài nguyên đất. Vì vậy, nhiệm vụ chủ yếu của quy
hoạch sử dụng đất đai là căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hộ
i điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch

phân phối sử dụng đất đai thống nhất và hợp lý để phát huy hiệu quả cao và bền vững của
lãnh thổ.
Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hoá
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phân bổ trên lãnh thổ, nh
ưng nội dung cần được
điều hoà thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
3.2. Quy hoạch sử dụng đất đai với dự báo và chiến lược dài hạn sử dụng đất đai
Để xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đai các cấp vi mô (xã, huyện) cho một
thời gian trước mắt (5 - 10 năm), trước hết phải xác định được
định hướng và nhu cầu sử dụng
đất đai dài hạn (dự báo cho 15 - 20 năm) trên phạm vi vĩ mô (tỉnh, vùng, cả nước). Khi lập dự
báo có thể sử dụng các phương án có độ chính xác không cao, kết quả được thể hiện ở dạng
khái lược. Việc thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai được thực hiện trên cơ sở thống kê
đầy đủ và chính xác đất đai về m
ặt số lượng và chất lượng. Dựa vào các số liệu thống kê đất
đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành sẽ lập dự báo sử dụng đất, từđó sẽ xây dựng phương
án quy hoạch, kế hoạch phân bổ, sử dụng và bảo vệ quĩ đất cho thời gian trước mắt cũng như
lâu dài trên phạm vi cả nước, theo đối tượng và mục đích sử dụ
ng đất.
Dự báo cơ cấu đất lâu dài liên quan chặt chẽ với chiến lược sử dụng tài nguyên đất đai,
với dự báo sử dụng tài nguyên nước, rừng, dự báo phát triển các công trình thuỷ lợi, thuỷ
nông, cơ sở hạ tầng Chính vì vậy, việc dự báo sử dụng đất với mục tiêu cơ bản là xác định
tiềm năng để mở rộng diện tích và cải tạo đất nông - lâm nghiệ
p, xác định định hướng sử
dụng đất cho các mục đích chuyên dùng khác phải được xem xét một cách tổng hợp cùng với
các dự báo về phát triển khoa học kỹ thuật, dân số, xã hội trong cùng một hệ thống thống
nhất về dự báo phát triển kinh tế xã hội cả nước.
Nội đung chiến lược sử dụng đất đai bao gồm: Phân tích hiện trạng phân bố và sử dụng
quĩ đất của các ngành kinh tế quốc dân. Xác định tiềm năng đất để khai hoang đưa vào sản
xuất nông nghiệp. Xác định nhu cầu đất đai cho các ngành kinh tế quốc dân; thiết lập các biện

pháp cải tạo, phục hồi và bảo vệ quĩ đất cũng như việc hoàn thiện sử dụng đất. Xây dựng dự
báo (khoa học, kỹ thuật) phân bổ quĩ đất cho các ngành kinh tế quốc dân, theo các đố
i tượng
và mục đích sử dụng (lập biểu chu chuyển đất đai cho thời kỳ định hướng).
Trong thực tiễn quy hoạch sử dụng đất đai thường nảy sinh theo yêu cầu xây dựng quy
hoạch chuyên ngành đối với các công trình cơ sở hạ tầng gắn liền với đất, như: hệ thống giao
thông, thuỷ lợi, hệ thống các điểm dân cư Để đả
m bảo thống nhất giữa quy hoạch sử dụng
đất và các công trình, cần dựa trên cơ sở dự báo sử dụng đất chung của vùng.
Qui hoạch sử dụng đất đai không làm thay các quy hoạch chuyên ngành. Trong phương
án quy hoạch sử dụng đất đai, các công trình liên quan tới đất được thể hiện dưới dạng sơ đồ
phân bố và xử lý số liệu theo các chỉ tiêu tổng quát. Trên cơ sở sơ đồ phân bố
, khi có nhu cầu
sẽ xây dựng dự án quy hoạch chuyên ngành theo từng công trình riêng biệt (như: hệ thống
tưới tiêu các trạm bơm, mạng lưới đường, các điểm dân cư nông thôn ).
Do vậy, các vấn đề liên quan đến việc sử dụng hợp lý đất đai được thực hiện theo tuần tự
từ quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai đến các dự án quy hoạch chuyên ngành sẽ cho phép giải
quyế
t cụ thể các vấn đề về sử dụng đất (trồng trọt, tưới tiêu, cơ giới hoá ) trên cơ sở áp dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ mới.
Đất đai là điều kiện chung của sản xuất, là cơ sở không gian để phát triển các ngành kinh
tế quốc dân, nên mọi vấn đề về sử dụng hợp lý đất đai ở các cấp độ khác nhau (dự báo,
phươ
ng án quy hoạch, dự án quy hoạch chuyên ngành ) đều liên quan đến các lĩnh vực, như:
năng lượng, công nghiệp, giao thông, xây dựng và đặc biệt là dự báo việc phát triển và phân
bố lực lượng sản xuất.
Việc xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng mang
tính chất tổng hợp, dựa trên cơ sở của các tài liệu khảo sát chuyên ngành, đưa ra định hướng
phân bố
và tạo điều kiện thuận lợi về mặt không gian để thực hiện các quyết định về sử dụng

đất trong giai đoạn trước mắt, hoàn thiện về các chỉ tiêu kỹ thuật và tạo cơ sở pháp lý cho việc
sử dụng đất.
Qui hoạch sử dụng đất đai không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn thể hiện rõ tính
kỹ thuật cũng như ý nghĩa pháp lý. Các quyết định về quy hoạch sử dụng đất đai vừa là cơ sở
không gian để bố trí các công trình, vừa là căn cứ kỹ thuật để lập kế hoạch đầu tư chi tiết.
Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đấ
t đai và quản lý đất đai cho thấy: tài liệu về
thống kế số lượng, chất lượng đất đai cũng như đăng ký đất đai phục vụ nhiều cho việc lập
quy hoạch sử dụng đất đai. Ngược lại, cơ cấu đất đai được tạo ra trong quá trình quy hoạch sử
dụng đất là cơ sở để thống kê đất đai. Các số
liệu về phân hạng đánh giá đất được sử dụng để
lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai.
Tóm lại, dự báo sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là dự báo tài nguyên đất và các
dự báo khoa học kỹ thuật khác cũng như các số liệu về quản lý đất đai là cơ sở để lập quy
hoạch, kế hoạch và thiết kế công trình. Tuy nhiên, cần hạ
n chế sự chồng chéo các biện pháp
khi lập dự báo, xây dựng quy hoạch, kế hoạch cũng như trong công tác điều tra khảo sát. Việc
phức tạp hoá vấn đề sẽ làm nẩy sinh các chi phí không cần thiết về lao động và vật tư, đồng
thời gây cản trở cho việc thực hiện các dự án quan trọng và bức xúc hơn trong cuộc sống.
3.3. Quan hệ quy hoạch sử dụng đất đai với quy ho
ạch phát triển nông nghiệp
Qui hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của quy hoạch sử
dụng đất đai, vì quy hoạch nông nghiệp (bao gồm nông lâm thủy lợi) chiếm tỷ lệ diện tích cao
nhất và mang tính đặc thù sinh học cao trên lãnh thổ. Quy hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên
quy hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng đất của các ngành trong nông nghiệp, nhưng chỉ có tác
dụ
ng chỉ đạo vĩ mô, khống chế và điều hoà quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại quy
hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng mật thiết và không thể thay thế lẫn nhau.
Qui hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối
với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, nhân tài, vật lực và các biện pháp nhằm

đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạ
t tới quy mô các chỉ tiêu về đất đai, lao
động, sản phẩm hàng hoá trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định.
3.4. Quan hệ quy hoạch đất đai với quy hoạch đô thị
Qui hoạch xây dựng phát triển đô thị là “Tổ chức không gian đô thị”. Công tác quy
hoạch đô thị nhằm xác định sự phát triển hợp lý của đô thị trong từng giai đoạn và
định hướng
việc phát triển lâu dài cho đô thị về các mặt tổ chức sản xuất, tổ chức đời sống, tổ chức không
gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị.
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị,
quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây dựng đô thị các bộ phận hợp
thành của đô thị, sắp xếp một cách hợp lý toàn diện, bảo đảm cho sự phát triển đô thị được hài
hoà và có trật tự, tạo ra những điều kiện có lợ
i cho cuộc sống và sản xuất. quy hoạch sử đụng
đất đai được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng
toàn bộ đất đai cũng như bố cục không gian trong khu vực quy hoạch đô thị, tạo mối quan hệ
hài hoà phát triển đô thị, nông thôn và bảo vệ môi trường.
Qui hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đấ
t công nghiệp có mối quan hệ diện và điểm,
cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất xây dựng trong quy
hoạch đô thị sẽ được điều hoà với quy hoạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ
tạo điều kiện tốt cho xây dựng và phát triển đô thị.
3.5. Quan hệ gi
ữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành (sử dụng đất
chuyên dùng) và quy hoạch sử dụng đất đai ở địa phương
Qui hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất đai,
nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế của quy hoạch sử dụng đất đai. Quan hệ này là quan
hệ cá thể và t
ổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về quy hoạch theo không gian
và thời gian ở cùng một khu vực cụ thể (cả quy hoạch ngắn hạn và dài hạn). Tuy nhiên giữa

chúng có sự khác nhau rất rõ về tư tưởng chỉ dạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến
thuật, cụ thể, cục bộ (qui hoạch ngành). Một bên là sự định hướng chiến lược có tính toàn
diện và toàn cục (qui hoạch sử
dụng đất đai).
Vì vậy quan hệ quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là quan hệ tương hỗ
vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau.
Qui hoạch sử dụng đất đai cả nước và quy hoạch sử dụng đất đai địa phương cùng hợp
thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai hoàn chỉnh. quy hoạch sử dụng đất
đai cả nước là
căn cứ của quy hoạch sử dụng đất đai các địa phương (tỉnh, huyện, xã).
Qui hoạch sử dụng đất đai cả nước chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch cấp tỉnh. Quy
hoạch cấp huyện xây dựng tra cơ sở quy hoạch cấp tỉnh. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai
của các địa phương là phần tiế
p theo, là căn cứ để chỉnh sửa. bổ sung và hoàn thiện quy hoạch
sử dụng đã đai cả nước.
Chương 2
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
1. VỊ TRÍ VAI TRÒ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
1.1. Vị trí vai trò
Điều 16 Luật đất đai 1993 quy định: Lập quy hoạch sử dụng đất đai ở cả 4 cấp (cả nước,
cấp tỉnh, cấp huyệ
n và cấp xã). Lập quy hoạch theo trình tự lừ trên xuống: sau đó được bổ
sung hoàn thiện từ dưới lên. Đây là mối quan hệ trực tiếp chặt chẽ giữa tổng thể và cụ thể,
giữa vĩ mô và vi mô, giữa Trung ương và địa phương trong một hệ thống tổng thể.
Luật đất đai và các văn bản theo luật định cũng nêu rõ: quản lý thống nhất toàn bộ đất
đ
ai của các tổ chức pháp quyền tập trung chủ yếu ở hai cấp Chính phủ và UBND tỉnh.
Trong hệ thống 4 cấp lập quy hoạch thì cấp tỉnh có vị trí trung tâm, là khung sườn trung
gian giữa vĩ mô và vi mô, giữa Trung ương và địa phương. Cấp huyện đóng vai trò là chiếc

cầu nối giữa cáp tỉnh và cấp đã, là cấp chỉ đạo thực hiện trực tiếp nhiệm vụ của Nhà nước
giao.
Quy hoạ
ch sử dụng đất đai cấp tỉnh có vai trò quan trọng đảm bảo tính thống nhất về
quản lý sử dụng đất đai cả nước. Vì nó tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất đai của các bộ
ngành, các vùng trọng điểm, các huyện và một số xã mang tính đặc thù.
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh vừa cụ thể hoá thêm, vừa bổ
sung hoàn thiện theo
quy hoạch đất đai cả nước, để tăng thêm sựổn định của hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai.
Quy hoạch sử đụng đất đai cấp huyện làm cơ sở cho việc quyết định lựa chọn đầu tư, vì
đã cụ thể hoá thêm một bước nữa trên từng địa bàn cụ thể. Như vậy, đất đai ‘hực s
ự được khai
thác sử dụng vào mục đích cụ thể theo hướng ổn định lâu dài.
1.2. Sự cần thiết phải lập quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, cấp huyện
Kết quả đạt được trong công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta đã tạo ra những
bước đi có sự tăng trưởng về kinh tế. Đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Bên c
ạnh
đó, tốc độ gia tăng dân số vẫn còn cao, nước ta vẫn là nước đông dân trên thế giới. Bình quân
cả nước có trên 200 người~km2. Tốc độ gia tăng dân số và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao bao
giờ cũng gây áp lực mạnh mẽ đối với đất đai, dẫn đến rối loạn trong khai thác sử dụng đất,
nhất là những nơi đất chật người đông, kinh tế trù phú, có nhi
ều cơ hội tiếp nhận đầu tư.

×