Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức thanh toán quốc tế tại công ty tnhh nam of london

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 118 trang )

- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO, do đó các hoạt động
kinh doanh quốc tế sẽ ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh ngày
càng hội nhập sâu hơn và rộng hơn. Các giao dịch buôn bán thương mại diễn ra
với số lượng ngày càng nhiều. Nhu cầu thanh toán quốc tế ngày càng cao. Khi
mua bán một lô hàng có giá trị lớn, người bán nên yêu cầu người mua, trong
hợp đồng mua bán, thanh toán tiền hàng bằng phương thức nào: thư tín dụng
không hủy ngang hay bằng phương thức nhờ thu, hay bằng phương thức chuyển
tiền để có lợi cho mình.
Tuy nhiên, rủi ro trong thanh toán không chỉ do từ bản chất của các
phương thức thanh toán, mà còn gây ra bởi nhiều lý do. Đó có thể là do các nhà
xuất, nhập khẩu thiếu kinh nghiệm trong việc sử dụng các phương thức thanh
toán quốc tế, do cách làm việc của các ngân hàng, hoặc vô vàn những lý do
khách quan khác.
Cho đến nay, dù rất cố gắng thì các cơ quan chức năng và ICC
1
vẫn chưa
thực sự tìm ra được một phương thức thanh toán nào mà không hề có một rủi ro
nào cho cả hai bên mua và bán. Phương thức tín dụng chứng từ (thanh toán
bằng L/C) được xem là phương thức có nhiều ưu việt hơn cả bởi nó giảm thiểu
được nhiều rủi ro nhất cho cả hai bên xuất – nhập khẩu. Nhưng L/C vẫn chưa
phải là chìa khóa vạn năng trong thanh toán, nó chỉ đảm bảo quyền lợi cho cả
người bán và người mua hơn các phương thức khác mà thôi.
Trong quá trình thực tập, nhận thấy sự cấp thiết phải phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế tại công ty TNHH Nam of London –Tiền Giang, đồng thời để
có thêm kiến thức về thanh toán quốc tế, em đã quyết định chọn đề tài “Một số
giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức thanh toán quốc tế tại công ty TNHH
Nam of London” làm đồ án tốt nghiệp cho mình.
1


ICC: International chamber of comerce (Phòng thương mại quốc tế)
- 2 -
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động Thanh Toán Quốc Tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng Thanh Toán Quốc Tế và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện phương thức Thanh Toán Quốc Tế tại công ty TNHH Nam of London.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1.Đối tượng nghiên cứu.
- Hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại công ty TNHH Nam of London – Tiền
Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài này chỉ tập chung nghiên cứu các Hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại
công ty TNHH Nam of London – Tiền Giang trong 3 năm (từ năm 2007 – 2009).
Bố cục của đề tài :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 phần::
CHƯƠNG I : Cơ sở lý luận về phương thức thanh toán quốc tế.
CHƯƠNG II : Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty
TNHH Nam of London – Tiền Giang.
CHƯƠNG III: Phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh
toán quốc tế tại công ty TNHH Nam of London – Tiền Giang.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bài viết không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự nhận xét, những ý kiến đóng góp hay phê
bình của thầy cô để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thơ
- 3 -
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN QUỐC TẾ
- 4 -

1. KHÁI NIỆM THANH TOÁN QUỐC TẾ
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện những nghĩa vụ tiền tệ dựa trên các cơ sở
quan hệ quốc tế trong đó quan hệ kinh tế là cơ bản.
()
Điều kiện áp dụng:
 Phải mở tài khoản qua lại lẫn nhau hoặc là có mối quan hệ phụ thuộc nhau
(chi nhánh của Ngân hàng mình ở nước ngoài).
 Thanh toán quốc tế khác với thanh toán nội địa không chỉ đòi hỏi các chủ
thể tuân theo những quy định pháp lý quốc gia mà còn phải tuân theo cả những
quy định pháp lý, các hiệp định, hiệp ước quốc tế cũng như thông lệ và tập quán
ở các nước.
2. VAI TRÒ CỦA CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ
2.1. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
 Thanh toán quốc tế là cơ sở tính toán cán cân thanh toán quốc tế, kiểm soát
hồng ngoại tệ thông qua hệ thống ngân hàng để thực hiện các chính sách về tỷ
giá hối đoái, tiền tệ, tăng quỹ dự trữ của quốc gia.
 Thanh toán quốc tế cũng như thương mại quốc tế là cầu nối của hệ thống kinh
tế thế giới góp phần mở rộng quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội với các nước.
2.2. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng thương mại
 Rút ngắn thời gian chu chuyển vốn.
 Giảm bớt những rủi ro liên quan tới sự biến động của tiền tệ, tới khả năng
thanh toán của con nợ.
 Tạo điều kiện cho phát triển và mở rộng hoạt động ngoại thương.
 Là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa những
tổ chức, cá nhân, giữa các quốc gia khác nhau.
 Là một mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế.
- 5 -
2.3. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với các doanh nghiệp XNK
2
 Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh xuất nhập

khẩu. Nó quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu.
 Thanh toán quốc tế giúp doanh nghiệp thu hồi vốn, đồng thời quyết định vòng
luân chuyển vốn của doanh nghiệp. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế hoạt động
có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp có vốn để thực hiện các nghiệp vụ tiếp theo.
3. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ
3.1. Hối phiếu (Bill of exchange)
3.1.1. Khái niệm
Hối phiếu là một lệnh viết vô điều kiện, được viết bởi một người (người ký phát)
cho một người khác (người trả tiền hối phiếu) yêu cầu người này phải trả ngay
hoặc tại một thời điểm đã được xác định trong tương lai hoặc tại một thời điểm
có thể được xác định trong tương lai, một số tiền nhất định, hoặc theo lệnh hoặc
cho một người nào đó đã được xác định hoặc người cầm phiếu.
(Luật thống nhất hối phiếu ULB1930-sách NVNT)
3.1.2. Đặc điểm của hối phiếu
 Tính trừu tượng của hối phiếu: được thể hiện ở chỗ trên hối phiếu không cần
phải ghi nội dung quan hệ kinh tế hay nguyên nhân của việc trả tiền, mà chỉ cần
ghi rõ số tiền, người thụ hưởng, thời gian thanh toán…
 Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: người trả tiền phải trả tiền đầy đủ đúng
theo yêu cầu của tờ hối phiếu. Người trả tiền không được viện lý do riêng của
bản thân đối với người ký phát hối phiếu, trừ trường hợp hối phiếu không phù
hợp với đạo luật chi phối nó.
 Tính lưu thông của hối phiếu: hối phiếu có thể chuyển nhượng từ người này
sang người khác trong thời hạn của nó, người trả tiền sẽ thanh toán cho người
cầm hối phiếu cho dù hợp đồng mua bán có thể không thực hiện hoàn chỉnh.
2
XNK: Xuất nhập khẩu
- 6 -
3.1.3. Phân loại hối phiếu
 Căn cứ vào thời hạn thanh toán

 Hối phiếu trả ngay
 Hối phiếu trả chậm
 Căn cứ vào chứng từ thanh toán
 Hối phiếu trơn
 Hối phiếu kèm chứng từ (chứng từ D/P hoặc chứng từ D/A)
 Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng
 Hối phiếu đích danh
 Hối phiếu trả cho người cầm hối phiếu
 Hối phiếu theo lệnh
3.2. Séc (Cheuque/check)
3.2.1. Khái niệm
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản tiền gửi, ra lệnh
cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả nợ cho
người cầm séc, người có tên trên séc hoặc trả theo lệnh của người ấy.
(Công ước Geneve, sách NVNT)
3.2.2. Những điều kiện thành lập séc
 Người phát hành séc phải có tiền gởi trong tài khoản mở tại ngân hàng. Số
tiền trên tờ séc không được vượt quá số dư có trên tài khoản tại ngân hàng. Nếu
không có tiền, người phát hành séc phải vay của ngân hàng.
 Séc có giá trị thanh toán như tiền tệ, cho nên séc được làm bằng các văn bản
và có đầy đủ những sự ghi chú bắt buộc theo luật định. Thông thường, séc được
in mẫu sẵn, người phát hành séc chỉ phải điền vào những dòng trống những yêu
cầu của mình bằng bút mực không phai, tốt nhất là bằng đánh chữ.
 Người hưởng lợi séc có thể là một người và cũng có thể là nhiều người.
- 7 -
3.1.3. Phân loại séc
 Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng
 Séc vô danh
 Séc đích danh
 Séc theo lệnh

 Căn cứ vào cách thức thanh toán
 Séc tiền mặt: séc chuyên dùng để rút tiền mặt tại ngân hàng.
 Séc du lịch: loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ chi
nhánh hay đại lý của ngân hàng đó ở trong hay ngoài nước. Vì vậy, séc dùng cho
người đi du lịch trong và ngoài nước rất thuận tiện.
 Séc chuyển khoản: loại séc mà ngân hàng phải trích tiền từ tài khoản của con
nợ chuyển sang tài khoản của chủ nợ. Séc chuyển khoản không thể chuyển
nhượng và không lấy được tiền mặt.
 Séc xác nhận/séc bảo chi: là loại séc được ngân hàng xác nhận việc trả tiền.
Mục đích của việc xác nhận là nhằm bảo đảm khả năng chi trả của tờ séc và
chống lại việc phát hành tờ séc khống.
 Séc gạch chéo: là loại séc mà trên mặt trước của nó có hai gạch chéo song
song với nhau từ góc này sang góc kia của tờ séc. Mục đích của gạch chéo là để
không rút được tiền mặt, dùng để chuyển khoản qua ngân hàng. Có hai loại séc
gạch chéo:
+ Gạch chéo không ghi tên hay gạch chéo thường: tức là giữa 2 gạch chéo song
song không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ tiền. Với các gạch chéo này thì ngân hàng
nào cũng có thể lĩnh hộ tiền cho người hưởng lợi.
+ Gạch chéo ghi tên hay gạch chéo đặc biệt: giữa 2 gạch chéo song song ghi tên
ngân hàng lĩnh hộ tiền cho người hưởng lợi và chỉ có ngân hàng này mới được
lĩnh.
- 8 -
4. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ HIỆN NAY
4.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
4.1.1. Khái niệm
Phương thức chuyển tiền là một phương thức trong đó khách hàng (người
trả tiền, người mua, người nhập khẩu…) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người xuất khẩu, người cung
ứng dịch vụ…) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách
hàng yêu cầu.

( trang 38 sách NVNT)
Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất. Phương thức chuyển tiền là
thanh toán trực tiếp giữa người chuyển tiền và người nhận tiền. Ngân hàng khi
thực hiện việc chuyển tiền và trả tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo
ủy nhiệm để được hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc gì cả đối với người
mua và cả người bán.
Việc chuyển tiền xem như hoàn thành khi thanh toán hết số tiền cho
người thụ hưởng; trước thời điểm này, số tiền trong tài khoản vẫn thuộc quyền
sở hữu của người chuyển tiền và người này có thể hủy bỏ lệnh chuyển tiền, mà
người thụ hưởng không thể khiếu nại với ngân hàng. Vậy việc trả tiền phụ thuộc
vào thiện chí của người mua, quyền lợi của người xuất khẩu không đảm bảo.
Trong quan hệ mua bán, thanh toán quốc tế, phương thức chuyển tiền chỉ
được chọn làm phương tiện thanh toán đối với các nhà kinh doanh xuất nhập
khẩu, cung ứng dịch vụ có liên quan mật thiết, tin cậy lẫn nhau hay trong các
khoản tương đối nhỏ như thanh toán các chi phí liên quan đến xuất nhập khẩu:
chi phí vận chuyển, bảo hiểm, mậu dịch, chuyển vốn, chuyển lợi nhuận đầu tư về
nước… vì khâu thanh toán này dễ làm nảy sinh việc chiếm dụng vốn của người
bán, nếu bên mua cố tình dây dưa, kéo dài việc ra lệnh thanh toán.
- 9 -
Có hai hình thức chuyển tiền:
Chuyển tiền bằng thư (M/T): Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền viết
thư (lệnh trả hoặc giấy báo ghi có) ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả
tiền cho người nhận.
Chuyển tiền bằng điện báo (T/T): Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền
điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người nhận.
Ngân hàng chuyển tiền thông thường qua ngân hàng đại lý của mình ở nước
ngoài hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
4.1.2. Quy trình thanh toán
Hình 1.1. Quy trình thanh toán chuyển tiền trả sau
4

2 3
Bước 1: Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người NK.
Bước 2: Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển tiền cho người thụ hưởng.
Bước 3: Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển tiền cho người thụ hưởng
thông qua ngân hàng đại lý.
Bước 4: Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người nhập khẩu.
Bước 5 : Ngân hàng chuyển tiền báo nợ cho người nhập khẩu
Ngân hàng đại lý
NH chuyển tiền
Người thụ hưởng
Người chuyển tiền
2
5
4
1
3
- 10 -
Hình 1.2. Quy trình thanh toán chuyển tiền trả trước
Bước 1: Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển tiền cho người thụ hưởng.
Bước 2: Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển tiền cho người thụ hưởng
thông qua ngân hàng đại lý.
Bước 3: Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
Bước 4: Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập
khẩu để người nhập khẩu có thể nhận hàng.
Bước 5: Ngân hàng chuyển tiền, sau ghi nợ, báo nợ cho người nhập khẩu.
4.1.3. Ưu nhược điểm
 Ưu điểm:
Thủ tục thanh toán đơn giản, thời gian thanh toán nhanh chóng. Hiện nay chuyển

tiền bằng điện báo là phương thức thanh toán nhanh nhất.
 Nhược điểm:
Việc giao hàng của bên xuất khẩu và trả tiền của bên nhập khẩu hoàn toàn phụ
thuộc vào khả năng và thiện chí của mỗi bên. Vì vậy, quyền lợi người nhập khẩu
và người xuất khẩu khó đảm bảo. Nếu sử dụng hình thức chuyển tiền trả sau thì
vì một lý do gì đó người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền gởi cho ngân hàng thì
Ngân hàng chuyển tiền
Ngân hàng đại lý
Người chuyển tiền
Người thụ hưởng
1
5
3
4
2
- 11 -
người xuất khẩu sẽ chậm nhận được tiền thanh toán mặc dù hàng hóa đã chuyển
đi. Trong trường hợp này người xuất khẩu bị thiệt hại. Còn nếu dùng phương
thức thanh toán chuyển tiền trước thì người xuất khẩu đã nhận được tiền trước
khi giao hàng nên không sợ bị thiệt hại do chậm trả hay bị người nhập khẩu
chiếm dụng hàng hóa nhưng lại gây bất lợi cho người nhập khẩu ở chỗ người
nhập khẩu đã chuyển tiền đi thanh toán cho người xuất khẩu rồi nhưng chưa
nhận được hàng. Vì vậy, một lý do nào đó khiến người xuất khẩu nhận chậm trễ
giao hàng, người nhập khẩu sẽ bị thiệt hại.
4.2. Phương thức nhờ thu (Collection of payment)
4.2.1. Khái niệm
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho ngân hàng
phục vụ mình thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng
từ do người xuất khẩu lập ra.

{điều 2a – URC 522}
 Nhờ thu là phương thức thanh toán được sử dụng nhiều trong mua bán hàng
hóa quốc tế. Thủ tục thanh toán đơn giản, phí thanh toán thấp là những điểm nổi
bật của nhờ thu.
 Tuy nhiên, khi sử dụng nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ, người xuất
khẩu có thể gặp rủi ro như:
- Không được thanh toán hoặc thanh toán chậm. Không được thanh toán
khi Hối phiếu trả chậm đã được chấp nhận đến hạn thanh toán mặc dù đã thực
hiện việc giao hàng hóa và giao quyền sở hữu hàng hóa đúng như quy định trong
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
- Không nhận được hàng hóa đúng quy định trong hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế mặc dù đã thực hiện thanh toán hối phiếu hoặc ký chấp nhận thanh
toán hối phiếu…
- 12 -
Do vậy, nhờ thu chỉ nên sử dụng khi người xuất khẩu và người nhập khẩu
thực sự tin tưởng nhau, cụ thể là người xuất khẩu phải có thiện chí giao hàng và
người nhập khẩu phải có thiện chí thanh toán.
4.2.2. Phân loại
 Nhờ thu trơn (Clean Collection)
Nhờ thu hối phiếu trơn là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu ủy thác
cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình lập
ra còn chứng từ hàng hóa thì gởi thẳng cho người nhập khẩu, không gởi cho
ngân hàng.
 Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
Là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho ngân hàng phục vụ
mình thu hộ tiền ở người nhập khẩu không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn
cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gởi kèm theo với điều kiện nếu người nhập khẩu
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho
người nhập khẩu nhận hàng hóa.

Có 3 loại nhờ thu kèm chứng từ:
 Nhờ thu kèm chứng từ DP (Documents against payment): ngân hàng thu hộ
chỉ được phép giao chứng từ cho người nhập khẩu đã thanh toán giá trị Hối
phiếu và phí thanh toán (nếu có).
 Nhờ thu kèm chứng từ DA (Documents against acceptance): ngân hàng thu hộ
chỉ được phép giao chứng từ cho người nhập khẩu đã ký chấp nhận thanh toán
giá trị hối phiếu và phí thanh toán (nếu có).
 Nhờ thu kèm chứng từ DOT (Documents against other terms and conditions):
ngân hàng thu hộ chỉ được phép giao chứng từ cho người nhập khẩu đã được
thực hiện các điều kiện và điều khoản mà người xuất khẩu đặt ra.
- 13 -
4.2.3. Quy trình thanh toán
Hình 1.3. Quy trình thanh toán nhờ thu trơn
Bước 1: Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập
khẩu.
Bước 2: Người xuất khẩu lập chỉ thị nhờ thu và hối phiếu nộp vào ngân hàng đề
ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu.
Bước 3: Ngân hàng nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu và hối phiếu ngân hàng
đại lý để thông báo cho người nhập khẩu biết.
Bước 4: Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu cho người nhập khẩu để yêu cầu
chấp nhận thanh toán. Nếu hợp đồng thỏa thuận điều kiện thanh toán D/A người
nhập khẩu chỉ cần chấp nhận thanh toán, nếu là D/P người nhập khẩu phải thanh
toán ngay cho người xuất khẩu.
Bước 5: Người xuất khẩu thông báo đồng ý trả tiền hay từ chối thanh toán.
Bước 6: Ngân hàng đại lý trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu chuyển
sang ngân hàng ủy thác thu để ghi có cho người xuất khẩu trong trường hợp
người nhập khẩu đồng ý trả tiền hoặc thông báo cho ngân hàng ủy thác thu biết
trong trường hợp người nhập khẩu từ chối trả tiền.
Bước 7: Ngân hàng ủy thác thu ghi có và báo có cho người xuất khẩu hoặc thông
báo cho người nhập khẩu biết về việc người nhập khẩu từ chối trả tiền.

Ngân hàng nhận ủy
thác
Ngân hàng đại lý
6
3
Người xuất khẩu
Người nhập khẩu
1
2
7
5
4
- 14 -
Hình 1.4. Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
Giải thích:
Bước 1: Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu nhưng không giao bộ
chứng từ hàng hóa.
Bước 2: Người xuất khẩu gởi chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa
đên ngân hàng nhận ủy thác để nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu.
Bước3: Ngân hàng nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ phận
chứng từ sang ngân hàng đại lý để thông báo cho người nhập khẩu.
Bước 4: Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu đến người nhập khẩu yêu cầu trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền.
Bước 5: Người nhập khẩu trả tiền trong trường hợp D/P hay ký chấp nhận trả
tiền trong trường hợp D/A.
Bước 6: Ngân hàng đại lý trao bộ chứng từ để người nhập khẩu nhận hàng.
Bước 7: Ngân hàng đại lý trích tài khoản người nhập khẩu chuyển tiền sang ngân
hàng nhận ủy thác thu để ghi có cho người xuất khẩu hoặc là thông báo việc từ
chối trả tiền của người nhập khẩu.
Bước 8: Ngân hàng nhận ủy thác báo có hoặc thông báo việc từ chối trả tiền cho

người nhập khẩu.
Ngân hàng nhận ủy
thác
Ngân hàng đại lý
Nhà xuất khẩu
Nhà nhập khẩu
1
2
8
7
3
5
6
4
- 15 -
4.2.4. Rủi ro trong phương thức nhờ thu đối với các nhà kinh doanh xuất nhập
khẩu
 Rủi ro đối với nhà xuất khẩu:
* Nhờ thu trơn:
 Sau khi người nhập khẩu nhận hàng, người xuất khẩu mất khả năng kiểm soát
hàng hóa.
 Người nhập khẩu không thể thanh toán, từ chối thanh toán hoặc thanh toán trễ
hạn.
 Quy định quản lý ngoại hối ở quốc gia nhập khẩu ngăn cản việc chuyển ngoại
tệ ra nước ngoài.
* Nhờ thu chứng từ D/P:
 Người nhập khẩu không thể trả tiền mặt để nhận hàng. Người xuất khẩu phải
tìm một nhà nhập khẩu thích hợp khác, bán với giá chiết khấu, hoặc thu xếp chở
hàng về làm phát sinh những chi phí và hao hụt không cần thiết, đặc biệt trong
một thị trường đang giảm giá.

 Trái chỉ thị nhờ thu, ngân hàng thu hộ giao chứng từ cho nhà nhập khẩu trước
khi người này thanh toán.
 Toàn bộ hoặc một phần chứng từ bị thất lạc.
 Quy định quản lý ngoại hối ở quốc gia nhập khẩu ngăn cản việc chuyển ngoại
tệ ra nước ngoài.
 Ngân hàng chuyển giao chậm trễ trong việc ghi có cho khách hàng hoặc bị
mất khả năng thanh toán do vậy việc thanh toán có thể bị chậm trễ hoặc không
nhận được tiền…
* Nhờ thu chứng từ D/A:
 Người nhập khẩu từ chối chấp nhận hối phiếu.
 Chữ ký chấp nhận có thể bị giả mạo hoặc người ký chấp nhận không đủ thẩm
quyền hoặc chưa đăng ký mẫu chữ ký.
 Ngay cả khi người nhập khẩu đã chấp nhận thanh toán hối phiếu, người nhập
khẩu vẫn có thể từ chối thanh toán vào ngày đáo hạn vì:
- 16 -
 Người NK nhận thấy hàng hóa không phải là hàng hóa mình muốn mua.
 Người nhập khẩu không thể bán được số hàng hóa đó.
 Người nhập khẩu dự định lừa nhà xuất khẩu.
Trong những trường hợp này, người xuất khẩu có thể kháng nghị hối phiếu và
kiện người nhập khẩu. Tuy nhiên, việc này có thể rất tốn kém.
 Người nhập khẩu bị phá sản.
 Trái chỉ thị nhờ thu, ngân hàng thu hộ giao chứng từ cho người nhập khẩu
trước khi người này chấp nhận thanh toán…
 Toàn bộ hoặc một phần chứng từ bị thất lạc.
 Rủi ro đối với nhà nhập khẩu
* Nhờ thu trơn
Nhà nhập khẩu phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán Hối phiếu khi Hối phiếu đến
trước, trong khi hàng hóa không được gửi hoặc được gởi đi nhưng chưa tới, đến
khi nhận hàng thì có thể gặp hàng hóa bị khiếm khuyết hay không đúng về chất
lượng/số lượng.

* Nhờ thu chứng từ D/P
Người nhập khẩu trả tiền trước khi nhận hàng. Người nhập khẩu có thể gặp hàng
hóa bị khiếm khuyết hay không đúng về chất lượng/số lượng.
* Nhờ thu chứng từ D/A
Người nhập khẩu phải chấp nhận thanh toán hối phiếu trước khi nhận được hàng.
Rủi ro có thể phát sinh nếu hàng hóa bị khiếm khuyết, kém chất lượng hoặc
không đúng số lượng đã đặt. Trong lúc đó, người nhập khẩu đã nhận trách nhiệm
trên hối phiếu thì người nhập khẩu phải đáp ứng những ràng buộc trên hối phiếu
bất chấp những hàng hóa được giao không đúng với hàng hóa mà người xuất
khẩu đã hứa trong hợp đồng.
- 17 -
4.3. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credits)
4.3.1. Khái niệm
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà
trong đó, một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách
hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một
người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối
phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này
xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp những quy định
đề ra trong thư tín dụng.
(trang 49, sách NVNT)
4.3.2. Quy trình thanh toán
Hình 1.5 : Quy trình thanh toán L/C
Giải thích:
Bước 1: Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký hợp đồng thương mại.
Bước 2: Người nhập khẩu làm thủ tục theo yêu cầu ngân hàng mở L/C mở L/C
cho người xuất khẩu thụ hưởng.
Ngân hàng mở LC
NH thông báo LC
Người nhập khẩu

Người xuất khẩu
2
11
11
1
10
8
7
3
1
5
9
6
4
- 18 -
Bước 3: Ngân hàng mở L/C mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và
chuyển L/C sang ngân hàng thông báo để báo cho người xuất khẩu biết.
Bước 4: Ngân hàng thông báo L/C thông báo cho người xuất khẩu biết rằng L/C
đã mở.
Bước 5: Dựa vào nội dung của L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người nhập
khẩu.
Bước 6: Người xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gởi vào
ngân hàng thông báo để được thanh toán.
Bước 7: Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang để ngân hàng
mở L/C xem xét trả tiền.
Bước 8: Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích
tiền chuyển sang ngân hàng thông báo để ghi có cho người thụ hưởng. Nếu
không phù hợp thì từ chối thanh toán.
Bước 9: Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
Bước 10: Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người nhập khẩu.

Bước 11: Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C trao
bộ chứng từ để người nhập khẩu có thể nhận hàng.
4.3.3. Phân loại thư tín dụng
 Căn cứ vào tính chất
 Thư tín dụng có thể hủy ngang: là một cam kết không ràng buộc trách nhiệm,
nó đem lại cho nhà nhập khẩu sự linh hoạt tối đa. Có nghĩa là ngân hàng phát
hành có thể bổ sung, tu chỉnh hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần phải
thông báo trước cho người thụ hưởng. Trừ phi nhà xuất khẩu đã xuất trình chứng
từ cho ngân hàng phát hành và việc thanh toán hoặc chấp nhận và thanh toán hối
phiếu do người thụ hưởng ký phát đã được thực hiện.
- 19 -
 Thư tín dụng không thể hủy ngang: nó ràng buộc trách nhiệm pháp lý của
ngân hàng phát hành đối với cam kết thanh toán có điều kiện do chính nó đưa ra
cho người thụ hưởng. Thư tín dụng không thể hủy ngang không thể được tu
chỉnh hoặc hủy bỏ nếu không có sự ưng thuận của người thụ hưởng, ngân hàng
phát hành và ngân hàng xác nhận (nếu có).
 Căn cứ vào thời hạn thanh toán
 Thư tín dụng chứng từ trả ngay: loại thư tín dụng này cho phép thanh toán
ngay khi xuất trình hối phiếu và/hoặc chứng từ tại ngân hàng được chỉ định
thanh toán. Ngân hàng này sẽ thực hiện thanh toán với điều kiện các chứng từ
xuất trình phù hợp với những điều khoản, điều kiện quy định trong thư tín dụng.
Ngân hàng thanh toán sẽ được bồi hoàn bởi ngân hàng phát hành bằng cách ghi
nợ tài khoản của nó mở tại ngân hàng thanh toán, nếu không có quan hệ tài
khoản với nhau thì sẽ được thực hiện thông qua ngân hàng đại lý đóng vai trò là
ngân hàng bồi hoàn.Đối với thư tín dụng chứng từ không có xác nhận, ngân hàng
thông báo/thanh toán chỉ thanh toán cho người thụ hưởng khi nào có vốn quỹ.
Còn tín dụng thư có xác nhận sẽ phải thanh toán ngay, không trì hoãn cho người
thụ hưởng mà không có quyền truy đòi bồi hoàn khi ngân hàng phát hành từ chối
thanh toán.
 Thư tín dụng chứng từ chấp nhận: Loại tín dụng chứng từ này có chỉ định

ngân hàng chấp nhận. Theo đó người thụ hưởng sẽ xuất trình bộ chứng từ kèm
theo một hối phiếu trả chậm ký phát cho ngân hàng chấp nhận với kỳ hạn cụ thể.
Kỳ hạn này do các bên mua bán thỏa thuận khi kí hợp đồng mua bán và có ghi rõ
trong thư tín dụng. Khi chúng được xuất trình phù hợp với các quy định của tín
dụng chứng từ, ngân hàng chấp nhận sẽ chấp nhận hối phiếu trả chậm và trả
chấp phiếu về cho người thụ hưởng để chờ đến hạn sẽ được thanh toán. Đến
ngày đáo hạn, ngân hàng chấp nhận sẽ thanh toán giá trị hối phiếu cho người thụ
hưởng bất kể tín dụng chứng từ có được xác nhận hay không và bất kể ngân
hàng phát hành có bồi hoàn hay không.
- 20 -
 Tín dụng chứng từ trả chậm: loại thư tín dụng này quy định việc thanh toán
được thực hiện vào một thời điểm xác định trong tương lai, nhưng không đòi hỏi
người thụ hưởng phải ký phát hối phiếu trả chậm. Khi chỉ định một ngân hàng
thanh toán chậm trả (ngân hàng được chỉ định) trong tín dụng chứng từ, ngân
hàng phát hành cho phép ngân hàng đó thực hiện thanh toán cho bộ chứng từ
xuất trình phù hợp với quy định của thư tín dụng vào một thời điểm tương lai
xác định có nêu trong thư tín dụng và ngân hàng phát hành cam kết bồi hoàn cho
ngân hàng đó đúng hạn.
 Căn cứ vào cách thanh toán
 Tín dụng chứng từ không hủy ngang có xác nhận: là loại thư tín dụng theo
yêu cầu xác nhận của ngân hàng phát hành trong L/C, một ngân hàng xác nhận
sẽ xác nhận L/C. Sự xác nhận này tạo nên một cam kết chắc chắn của ngân hàng
xác nhận cùng với cam kết của ngân hàng phát hành về việc sẽ thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán và thanh toán Hối phiếu do người thụ hưởng phát hành,
miễn rằng các chứng từ xuất trình phù hợp với những điều khoản, điều kiện quy
định trong thư tín dụng. Loại thư tín dụng này dành cho người thụ hưởng một
cam kết kép, cam kết có hiệu lực pháp lý ngang nhau của ngân hàng phát hành
và cam kết của ngân hàng xác nhận.
 Thư tín dụng không thể hủy ngang miễn truy đòi: là loại thư tín dụng không
thể hủy ngang và sau khi đã tiền cho người thụ hưởng thì ngân hàng được chỉ

định không có quyền đòi lại tiền từ người này, kể cả trong trường hợp ngân hàng
phát hành không hoàn tiền cho ngân hàng được chỉ định.
 Thư tín dụng không hủy ngang có giá trị trực tiếp: là loại thư tín dụng không
hủy ngang, trong đó duy nhất chỉ có ngân hàng phát có nghĩa vụ thanh toán giá
trị hối phiếu hoặc chứng từ của người thụ hưởng. Ngân hàng phát hành cũng
không thực hiện bất cứ một cam kết hay nghĩa vụ nào của mình đối với bất cứ ai
ngoài người thụ hưởng. Loại thư tín dụng này thường hết hạn hiệu lực tại ngân
hàng phát hành.
- 21 -
 Thư tín dụng không hủy ngang cho phép chiết khấu: là loại thư tín dụng không
hủy ngang cho phép chiết khấu ở ngân hàng được chỉ định. Ngân hàng phát hành
cam kết thanh toán giá trị hối phiếu hoặc chứng từ cho bất kỳ ai đã chiết khấu
chúng, miễn rằng điều khoản, điều kiện của tín dụng chứng từ được đáp ứng phù
hợp. Loại thư tín này thường hết hạn hiệu lực tại ngân hàng chiết khấu. Có 2 loại
tín dụng không hủy ngang cho phép chiết khấu.
+ Thư tín dụng không hủy ngang cho phép chiết khấu hạn chế.
+ Thư tín dụng không hủy ngang cho phép chiết khấu tự do.
 Các loại L/C đặc biệt
 Thư tín dụng tuần hoàn: là loại L/C không hủy ngang, trong đó quy định
rằng khi L/C được sử dụng hết kim ngạch hoặc sau khi hết hiệu lực của L/C thì
nó lại tự động có giá trị như cũ, và cứ như vậy, L/C tuần hoàn cho đến khi nào
hoàn tất giá trị của hợp đồng. L/C tuần hoàn được áp dụng trong trường hợp hai
bên xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ thường xuyên và đối tượng thanh toán
không thay đổi. Khi áp dụng L/C tuần hoàn, tổ chức nhập khẩu có 2 lợi điểm:
+ Không bị ứ đọng vốn.
+ Giảm được phí tổn do việc mở L/C.
L/C tuần hoàn chia làm 2 loại:
L/C tuần hoàn có tích lũy: là loại L/C cho phép chuyển kim ngạch đợt
giao hàng trước vào đợt giao hàng sau, nếu đợt giao hàng trước chưa hết và cứ
như vậy cho đến đợt giao hàng cuối cùng.

L/C tuần hoàn không tích lũy: là loại L/C tuần hoàn không cho phép
chuyển số dư của đợt giao hàng trước vào đợt giao hàng sau.
 L/C điều khoản đỏ: cho phép người hưởng lợi có một khoản tiền ứng trước
khi giao hàng. Trước kia, điều khoản này trong thư tín dụng được viết bằng mực
đỏ để lưu ý bản chất của L/C vì vậy gọi là L/C điều khoản đỏ.
- 22 -
Có 2 loại L/C điều khoản đỏ:
L/C điều khoản đỏ có đảm bảo: điều kiện về chứng từ xuất trình khi thanh
toán là người thụ hưởng phải xuất tring chứng từ “Phiếu xuất kho” hoặc chứng
từ tương tự “Cam kết xuất trình BL có liên quan ngay khi giao hàng”.
L/C điều khoản đỏ không có đảm bảo: điều kiện về chứng từ xuất trình
khi thanh toán là người thụ hưởng chỉ phải xuất trình Hối phiếu hoàn hảo ký phát
cho ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được chỉ định.
 L/C chuyển nhượng: là loại L/C không thể hủy ngang, trong đó quy định
quyền được chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay
nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên, nhưng chỉ được phép
chuyển nhượng một lần mà thôi. Chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi trả.
 L/C giáp lưng: là thư tín dụng được mở theo yêu cầu của người hưởng lợi của
một L/C ban đầu. Các điều khoản của thư tín dụng giáp lưng thường giống hệt
các điều khoản của L/C ban đầu và có thể khác L/C ban đầu ở các điều khoản
sau:
+ Giá trị của L/C giáp lưng nhỏ hơn giá trị của L/C ban đầu
+ Thời hạn giao hàng và ngày hết hiệu lực của L/C giáp lưng sớm hơn so
với quy định trong L/C ban đầu.
+ Thời hạn xuất trình chứng từ ngắn hơn so với L/C ban đầu.
Loại L/C này thường được áp dụng đồi với trường hợp mua bán trung gian.
 Thư tín dụng dự phòng: là loại thư tín dụng trong đó ngân hàng phát hành
cam kết với người thụ hưởng sẽ thanh toán cho người này nếu xuất trình được
các bằng chứng về việc đối tác liên quan không thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa
thuận.

 L/C đối ứng: là loại L/C được quy định là chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C khác
đối ứng với nó được mở ra. Có nghĩa là khi người xuất khẩu nhận được L/C do
người nhập khẩu mở cho mình thì mình phải mở lại một L/C tương ứng thì nó
mới có giá trị.
- 23 -
 Thư tín dụng điện tử (eLC): Khi eLC được dẫn chiếu trong LC thì LC này
gọi là eLC. eLC cho phép người thụ hưởng chọn việc xuất trình chứng từ bằng
văn bản hoặc chứng từ điện tử.
 Lợi ích của khách hàng khi sử dụng eLC:
+ Sử dụng eLC sẽ làm giảm bớt sự tham gia và làm thay đổi vai trò của
nhiều ngân hàng theo chiều hướng thuận lợi hơn.
+ Giảm được bất hợp lệ, tranh chấp, chậm trễ thanh toán.
+ Tiết kiệm được thời gian và chi phí giao dịch.
+ Giảm được rủi ro, gian lận trong giao dịch.
 Lợi ích của ngân hàng khi sử dụng eLC
+ Giảm được chi phí giấy tờ, chi phí nhân sự.
+ Rủi ro gian lận sẽ được hạn chế.
+ Nâng cao khả năng cạnh tranhh cho ngân hàng.
4.3.4. Ưu nhược điểm
 Ưu điểm:
- Đối với người xuất khẩu:
 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ cho phép người xuất khẩu nhận
được lời cam kết chắc chắn thanh toán của ngân hàng (nếu L/C là loại không hủy
ngang), không lệ thuộc vào các thiện chí của người mua.
 Người mua không được quyền từ chối thanh toán vì bất cứ lý do gì nếu bộ
chứng từ xuất trình hoàn toàn phù hợp với quy định L/C.
 Bộ chứng từ được ngân hàng khống chế nên không sợ mất quyền sở hữu hàng
hóa khi chưa nhận được tiền.
 Có thể sử dụng L/C như một phương thức tài trợ cho xuất khẩu, người bán
nhận được tiền thanh toán trước khi hàng hóa đến cảng đến.

 Liên lạc giữa người mua và người bán đơn giản và ít hơn khi L/C đã được mở.
- 24 -
- Đối với người nhập khẩu:
 Người nhập khẩu có thể nhận được các thông tin về tình hình tài chính và sự
trung thực của người xuất khẩu thông qua các ngân hàng và các đại lý ngân hàng
ở nước ngoài trước khi ký hợp đồng ngoại thương hoặc trước khi mở L/C.
 Được ngân hàng kiểm tra dùm toàn bộ chứng từ, đảm bảo được (trên giấy tờ)
đúng loại hàng hóa mà mình đã ký hợp đồng mua về số lượng, chất lượng và
thời gian giao hàng.
 Khi nhà xuất khẩu giao hàng và xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với các
điều kiện của L/C thì người mua có quyền từ chối thanh toán. Vì vậy, người mua
sẽ cảm thấy yên tâm rằng người bán sẽ tuân thủ những điều khoản theo quy định
của L/C.
- Đối với ngân hàng:
 Ngân hàng chỉ kiểm tra sự phù hợp trên bề mặt giữa chứng từ xuất trình và
quy định trên L/C mà thôi, ngân hàng không chịu trách nhiệm về chất lượng,
trọng lượng của hàng hoá thực tế được giao.
 Ngân hàng không chịu trách nhiệm với các chứng từ giả mạo hay nguỵ tạo,
cũng không chịu trách nhiệm về việc chậm trễ hay mất mát của việc chuyển giữ
thư từ, các chứng từ …
 Tăng thu nhập cho ngân hàng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
nhân viên thanh toán quốc tế, giúp đỡ cho khách hàng xuất nhập khẩu được hàng
hoá của họ dễ dàng và an toàn hơn, đồng thời cũng nhờ đó mà phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế.
 Phương thức tín dụng chứng từ còn giúp cho ngân hàng mở rộng quan hệ của
mình trên thương trường quốc tế, dần dần nâng cao kỹ thuật, nghiệp vụ theo yêu
cầu tiến bộ khoa học, từ đó nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế.
- 25 -
 Nhược điểm:
- Đối với người xuất khẩu:

 Nếu các chứng từ trong bộ chứng từ không phù hợp lẫn nhau theo yêu cầu
của L/C, việc thanh toán tiền có thể bị hoãn lại, thậm chí có thể bị từ chối thanh
toán.
 Nếu người xuất khẩu không tuân theo bất cứ điều khoản nào của L/C, L/C
có thể bị mất giá trị thương mại.
- Đối với người nhập khẩu:
 Người mua chắc chắn sẽ nhận được bộ chứng từ mà anh ta cần, chứ
không chắc chắn là sẽ nhận được hàng hoá do có thể người bán gian lận lập bộ
chứng từ khống để thanh toán.
 Chi phí cho phương thức thanh toán này cao hơn các phương thức thanh
toán khác vì nhà nhập khẩu phải ký quỹ một số tiền khá lớn để được mở L/C, và
nếu người bán không giao hàng, người mua phải gánh chịu phí tổn mở L/C và
một số chi phí khác.
- Đối với ngân hàng:
 Khi ngân hàng phát hành thư tín dụng, có nghĩa là ngân hàng cam kết
thanh toán cho nhà xuất khẩu, nếu nhà xuất khẩu thực hiện đúng các điều khoản
của L/C ngay trên cả khi nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán cho ngân
hàng.
 Phương thức tín dụng chứng từ đòi hỏi ngân hàng phải có kiến thức
chuyên môn và kinh nghiệm trong việc điều hành L/C.
4.4. Một số phương thức thanh toán khác
4.4.1. Phương thức ghi sổ (Open account)
Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán mà trong đó tổ chức xuất khẩu
(người bán) sẽ mở một tài khoản đơn biên ghi nợ cho khách hàng (nhà nhập
khẩu) sau mỗi lần giao hàng. Sau một tháng, một quý, nửa năm hoặc một năm
nhà xuất khẩu sẽ viết một hóa đơn thương mại để đòi tiền.

×