Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

đánh giá công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thủy sinh – tp huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.21 KB, 85 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
KQKD : Kết quả kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
TK : Tài khoản
DT : Doanh thu
DTT : Doanh thu thuần
GTGT : Giá trị gia tăng
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
XK : Xuất khẩu
TSCĐ : Tài sản cố định
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
BH-CCDV : Bán hàng - Cung cấp dịch vụ
HĐBH : Hóa đơn bán hàng
BĐS : Bất động sản
KKTX : Kê khai thường xuyên
CPTC : Chi phí tài chính
CPQLDN : Chi phí quản lí doanh nghiệp
KH : Khách hàng
HĐKT : Hợp đồng kinh tế
K/c : Kết chuyển
CP : Chi phí
NSNN : Ngân sách nhà nước
GVHB : Giá vốn hàng bán
KTTC : Kế toán tài chính
NH : Ngắn hạn
ĐTTC : Đầu tư tài chính
LN : Lợi nhuận


SVTH: Nguyễn Thị Hà
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 10
1. Lí do chọn đề tài 10
2. Mục tiêu nghiên cứu 11
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vị nghiên cứu 11
4. Phương pháp nghiên cứu 11
5. Kết cấu đề tài 12
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 12
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP 13
1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch ảnh hưởng đến hạch toán
kế toán 13
1.2. Một số khái niệm liên quan đến doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 13
1.2.1. Doanh thu 13
1.2.2. Doanh thu hoạt động tài chính 16
1.2.3. Chi phí tài chính 16
1.2.4. Chi phí bán hàng 16
1.2.4. Chi phí quản lí doanh nghiệp 16
1.2.6. Thu nhập khác 17
1.2.7. Chi phí khác 17
1.2.8. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 17
1.2.9. Kết quả kinh doanh 17
1.3. Nhiệm vụ công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 17
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
1.4. Ý nghĩa công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 18

1.5. Đặc điểm kế toán áp dụng trong công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp 18
1.5.1. Hệ thống chứng từ sử dụng 18
1.5.2. Đặc điểm hình thức sổ kế toán 19
1.6. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
kinh doanh 19
1.6.1. Kế toán doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ 19
1.6.1.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 19
1.6.1.2. Tài khoản sử dụng 20
1.6.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 21
1.6.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại 21
1.6.2.2. Kế toán giảm giá hàng bán 22
1.6.2.3. Kế toán hàng bán bị trả lại 23
1.6.3. Kế toán giá vốn hàng bán 24
1.6.4. Kế toán doanh thu tài chính 26
1.6.5. Kế toán chi phí tài chính 27
1.6.6. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 28
1.6.7. Kế toán thu nhập khác 30
1.6.8. Kế toán chi phí khác 32
1.6.9. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 34
1.6.10. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 36
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH THỦY SINH 39
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Thủy Sinh 39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 39
2.1.1.1. Lịch sử hình thành 39

2.1.1.2. Quá trình phát triển 39
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 40
2.1.2.1. Chức năng 40
2.1.2.2. Nhiệm vụ 40
2.1.3. Các hình thức tổ chức kinh doanh tại công ty TNHH Thủy Sinh 40
2.1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 41
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 42
2.1.5.1. Bộ máy kế toán 42
2.1.5.1. Chế độ và các chính sách kế toán áp dụng 43
2.1.6. Tình hình nguồn lực của công ty qua 3 năm 2010 - 2012 46
2.1.6.1. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2010 -2012 46
2.1.6.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2010 - 2012 50
2.1.6.3. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3
năm 2010 – 2012 52
2.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH Thủy Sinh 53
2.2.1. Kế toán doanh thu tại công ty TNHH Thủy Sinh 53
2.2.1.1. Kế toán doanh thu dịch vụ lưu trú 54
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
2.2.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 62
2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 65
2.2.3. Kế toán thuế GTGT phải nộp 65
2.2.4. Kế toán kết chuyển xác định kết quả kinh doanh 66
2.2.4.1. Kế toán giá vốn hàng bán 66
2.2.4.2. Kế toán chi phí quản lí kinh doanh 68
2.2.4.3 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác 73
2.2.4.4. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 74
2.2.4.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 75

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH THỦY SINH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GÓP PHẦN HOÀN THIỆN 78
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty TNHH Thủy Sinh 78
3.1.1. Ưu điểm 78
3.1.2. Nhược điểm 79
3.2. Đánh giá về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của
Công ty TNHH Thủy Sinh 79
3.2.1. Về công tác kế toán doanh thu 79
3.2.2. Về công tác hạch toán chi phí 80
3.2.3. Về xác định kết quả kinh doanh 80
3.3. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thủy Sinh 80
3.3.1. Về công tác kế toán doanh thu 80
3.3.2. Về công tác hạch toán chi phí 80
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
3.3.3. Về xác định kết quả kinh doanh 81
3.3.4. Giải pháp phát triển nguồn lực đội ngũ kế toán 81
3.3.5. Giải pháp nâng cao trình độ, kinh nghiệm của nhân viên kế toán 81
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
1. Kết luận 82
2. Kiến nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty TNHH Thủy Sinh qua 3 năm 2010 -2012 47
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2010 - 2012 50
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh qua 3 năm 2010-2012 52
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tháng 01 /2013 76
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 21
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán kế toán hạch toán chiết khấu thương mại 22
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán kế toán giảm giá hàng bán 22
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán hàng bán bị trả lại 24
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX) 25
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán doanh thu tài chính 27
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán chi phí tài chính 28
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp theo phương pháp KKTX 30
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán kế toán thu nhập khác 32
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí khác 34
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 36
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ hạch toán kế toán xác định KQKD (theo phương pháp KKTX) 38
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH Thủy Sinh 41
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH Thủy Sinh 42
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 45
Sơ đồ 2.4: Trình tự luân chuyển chứng từ doanh thu dịch vụ lưu trú 55
Sơ đồ 2.5: Trình tự luân chuyển chứng từ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ 62
SVTH: Nguyễn Thị Hà
Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Nguyễn Thị Hà
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước Việt Nam với sự độc đáo về văn hóa, sự thân thiện của con người và sự
đa dạng của ẩm thực mỗi vùng miền, đã trở thành điểm đến thu hút nhiều bạn bè trên
thế giới. Cùng với sự phát triển của nước nhà, ngành du lịch Thừa Thiên Huế những
năm gần đây đã có những bước chuyển biến đáng kể, Thành phố Huế được xem là một
thành phố du lịch với các di sản văn hoá thế giới được UNESCO công nhận,với truyền
thống văn hoá, lịch sử lâu đời.Từ những lợi thế tuyệt đối đó thành phố đã thu hút rất
nhiều khách du lịch trong và ngoài nước, đóng góp không nhỏ vào tỷ trọng GDP của
tỉnh nhà.
Du lịch phát triển, các cơ sở hạ tầng cũng đang được cải thiện. Các khách sạn
mới được xây dựng khang trang, hiện đại, đầy đủ tiện nghi hơn. hoạt động kinh doanh
dịch vụ khách sạn phục vụ việc lưu trú đối với mọi du khách, là nơi sản xuất và bán,
phục vụ các hàng hoá dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu của du khách về ngủ, nghỉ
ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí và các nhu cầu cần thiết khác phù hợp với mục đích và
chuyến đi của họ.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào khi
đã tham gia vào thị trường thì đều chịu sự chi phối của thị trường và luôn đặt lợi nhuận
của doanh nghiệp là mục tiêu hàng đầu trong kế hoạch chiến lược phát triển. Kế toán
xác định kết quả kinh doanh là một công cụ rất quan trọng trong hệ thống kế toán của
doanh nghiệp.Việc xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết vì căn cứ vào đó các
nhà quản lý có thể biết được quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mình có đạt hiệu
quả hay không, lời hay lỗ như thế nào? Từ đó định hướng phát triển trong tương lai.
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động và mức độ tích cực
trên các mặt của doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, ngoài
việc đầu tư cơ sở vật chất, lập ra chiến lược kinh doanh hợp lí còn phải tổ chức, kiểm
tra các khoản doanh thu, chi phí để tìm biện pháp cải thiện doanh thu, kiểm soát chi
Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
phí nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, việc xây dựng và thực hiện hệ thống kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh luôn được quan tâm trên hết.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn cũng như tầm quan trọng của kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị và nhu cầu tìm hiểu thực tế, vận dụng kiến thức đã
học, tôi chọn đề tài: “Đánh giá công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Thủy Sinh – TP Huế” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
(KQKD).
- Tìm hiểu thực trạng tình hình công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu và
xác định KQKD cũng như về cơ cấu tổ chức, các vấn đề liên quan tại công ty TNHH
Thủy Sinh.
- Từ các thông tin và số liệu thu nhập được tiến hành phân tích, đánh giá ưu
nhược điểm để đưa ra các giải pháp cần thiết góp phần hoàn thiện công tác kế toán
doanh thu và xác định KQKD của công ty TNHH Thủy Sinh.
- Thực hiện đề tài nhằm so sánh giữa lý thuyết đã học và công tác kế toán tại
doanh nghiệp. Qua đó tự mình có thể củng cố và rút ra những kiến thức đã học, so
sánh với thực tế từ đó có thể học hỏi những kinh nghiệm giúp cho công tác sau này.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vị nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán doanh thu và xác định KQKD tại công
ty TNHH Thủy Sinh.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán doanh thu và
xác định KQKD công ty TNHH Thủy Sinh trong tháng 1 năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu thu thập các số liệu thứ cấp có liên quan trong 3 năm gần đây tại
Công ty và sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn: là việc quan sát những hoạt động thực tế
kết hợp phỏng vấn trực tiếp những người quản lý, bộ phận có liên quan để thu thập
thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.

- Phương pháp thống kê, so sánh: là việc vận dụng phương pháp phân tổ để tổng
hợp số liệu điều tra, vận dụng các chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối để đánh giá mức độ
biến động của các hiện tượng kinh tế, tổng hợp những thông tin, dữ liệu thu thập được
SVTH: Nguyễn Thị Hà
11
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
rồi so sánh nhằm đối chiếu các chỉ tiêu, phân tích các mối quan hệ kinh tế. Phương
pháp này nhằm chọn lọc và tập hợp những thông tin thực sự cần thiết cho đề tài.
- Phương pháp đối ứng tài khoản: là phương pháp thông tin và kiểm tra quá trình
vận động của mỗi loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh theo mối quan hệ
biện chứng được phản ánh trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phương pháp chứng từ: là phương pháp thông tin và kiểm tra về trạng thái và
sự biến động của đối tượng hạch toán kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh
đạo nghiệp vụ và làm căn cứ phân loại, ghi sổ và tổng hợp kế toán.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá: từ những số liệu thu thập ban
đầu, tiến hành tổng hợp một cách có hệ thống theo từng quy trình, đối chiếu giữa lý
thuyết và thực tế , từ đó có những phân tích, nhận xét, đánh giá riêng về công tác hạch
toán doanh thu và xác định KQKD tại đơn vị.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, nội dung của khóa luận bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Thủy Sinh.
Chương 3: Đánh giá về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Thủy Sinh và một số giải pháp góp phần hoàn thiện.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
SVTH: Nguyễn Thị Hà
12

Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch ảnh hưởng đến hạch
toán kế toán
Du lịch và dịch vụ là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu
tư rất lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, song đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu phải nhiều.
- Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện
ngoại cảnh.
- Đối tượng phục vụ của ngành du lịch luôn di động và phức tạp (con người).
Kinh doanh du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm nhiều ngành hoạt động
khác nhau như : kinh doanh hướng dẫn du lịch, kinh doanh hàng hoá, kinh doanh vận
tải, kinh doanh ăn uống, khách sạn … Các hoạt động này có qui trình công nghệ khác
nhau, chi phí kinh doanh cũng không giống nhau.
- Sản phẩm của hoạt động du lịch và dịch vụ nói chung không có hình thái vật
chất , không có quá trình nhập, xuất kho, chất lượng sản phẩm nhiều khi không ổn
định, thường không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm du lịch và dịch vụ được tiến hành đồng
thời, ngay cùng một địa điểm.
Từ những đặc điểm đó ta thấy hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Thuỷ
Sinh cũng không ngoại lệ, những đặc điểm này có tác động sâu sắc đến công tác kế
toán tại đơn vị trong đó có kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Doanh thu
Theo hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) – Doanh thu và thu
nhập khác, trình bày các khái niệm cơ bản về doanh thu như sau: “Doanh thu là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
“Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận của

doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
SVTH: Nguyễn Thị Hà
13
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại”.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán hoặc hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu (nếu có), thuế
GTGT (đối với DN áp dụng phương pháp trực tiếp).
* Đặc điểm về doanh thu
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
- Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện
ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia quy định tại điểm 10, 16, 24 của Chuẩn mực
doanh thu và thu nhập khác (Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001 của
Bộ Tài Chính) và các quy định của chế độ kế toán hiện hành. Khi không thỏa mãn các
điều kiện ghi nhận doanh thu, không được hạch toán vào tài khoản doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu và không được ghi nhận là doanh thu.
- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại
được chi tiết theo từng thứ doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết
thành doanh thu bán sản phẩn, hàng hóa…nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ,
chính xác KQKD theo yêu cầu quản lý hoạt động SXKD và lập báo cáo KQKD của
doanh nghiệp.

- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải
được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định KQKD của kỳ kế toán.
- Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, DN phải xác định kết quả hoạt động SXKD.
Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào TK 911 “xác
định kết quả kinh doanh”. Các TK thuộc loại TK doanh thu không có số dư cuối kỳ.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
SVTH: Nguyễn Thị Hà
14
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
- Chỉ phản ánh DT của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán; dịch vụ đã cung cấp
được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt DT đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế
GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, hoặc
thuế XK thì DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế
TTĐB, hoặc thuế XK).
- Đối với DN nhận gia công DT được ghi nhận là số tiền gia công thực tế được hưởng.
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì DT là phần hoa hồng mà DN được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì DN ghi nhận DT
bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào DT hoạt động tài chính về phần lãi tính
trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận DT được xác định.
- Trường hợp trong kỳ DN đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền nhưng đến

cuối kỳ vẫn chưa giao hàng thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không
được ghi vào TK 511 mà chỉ hạch toán vào bên Có TK 131.
- Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
lượng, về qui cách kỹ thuật…người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu
giảm giá và được DN chấp thuận thì các khoản giảm trừ DT này được theo dõi riêng
biệt trên TK 531, 532, 521.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm
thì DT cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định
trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản.
- Đối với DN thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu
cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì DT trợ cấp, trợ giá
SVTH: Nguyễn Thị Hà
15
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. DT được
phản ánh trên TK 5114.
 Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà DN đã giảm trừ, hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa),
dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán, hoặc cam kết mua, bán hàng.
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được DN (bên bán) chấp thuận một
cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
 Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa DN đã xác định là tiêu thụ
nhưng bị KH trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như;
hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
1.2.2. Doanh thu hoạt động tài chính
Là khoản tiền thu được từ các hoạt động tài chính như thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, LN được chia vào doanh thu hoạt động tài chính khác của DN

1.2.3. Chi phí tài chính
Là khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính,
chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng
chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán… Dự phòng giảm giá đầu
tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái.
1.2.4. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định của chế độ tài
chính, bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí
vật liệu bao bì, dụng cụ…
1.2.4. Chi phí quản lí doanh nghiệp
Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh
nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh
SVTH: Nguyễn Thị Hà
16
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
1.2.6. Thu nhập khác
Là các khoản thu nhập bất thường trong DN như thu từ nhượng bán, thanh lý
TSCĐ, nhận tiền phạt hợp đồng, nợ khó đòi nay thu lại được, nợ vô chủ, thu nhập từ
quà biếu tặng, được hoàn thuế
1.2.7. Chi phí khác
Là các khoản chi phí phát sinh bất thường như chi phí thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, tiền phạt vi phạm hợp đồng, các khoản phí, lệ phí
1.2.8. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
chịu thuế của doanh nghiệp theo thuế suất được quy định va doanh nghiệp phải có

trách nhiệm khai báo, nộp thuế đầy đủ, kịp thời cho Nhà Nước.
1.2.9. Kết quả kinh doanh
Là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động trong DN trong một thời gian
nhất định (tháng, quý, năm). KQKD là mục đích cuối cùng của mọi DN và nó phụ
thuộc vào quy mô, chất lượng của quá trình SXKD. Có thể nói, đây là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong DN, hoạt động kinh doanh bao gồm: hoạt động SXKD, hoạt động tài chính
và hoạt động khác; tương ứng với ba hoạt động trên là kết quả hoạt động SXKD, kết
quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động SXKD là chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ thuần với giá vốn hàng bán (gồm giá sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ), chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3. Nhiệm vụ công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Nhiệm vụ quan trọng và bao trùm nhất của kế toán doanh thu và xác định
KQKD là cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, lợi nhuận đạt được của DN cho nhà quản lý và những người quan
tâm đến hoạt động của DN. Từ đó, giúp nhà quản trị đưa ra những phương án hoạt
động tối ưu cho sự phát triển của DN.
SVTH: Nguyễn Thị Hà
17
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
Nhiệm vụ cụ thể của kế toán tiêu thụ và xác định KQKD bao gồm:
 Theo dõi và phản ánh kịp thời, chi tiết hàng hóa ở tất cả các trạng thái: hàng
trong kho, hàng gửi bán, hàng đi đường đảm bảo tính đầy đủ cho hàng hóa ở cả chỉ
tiêu hiện vật và giá trị. Đồng thời, giám sát chặt chẽ kết quả tiêu thụ của từng mặt
hàng, sản phẩm, dịch vụ cụ thể.
 Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định KQKD:
kiểm tra, đôn đốc đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn
bất hợp pháp.

 Phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý phát sinh nhằm xác định KQKD cuối kỳ.
 Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về doanh thu
và xác định KQKD của DN như mức bán ra, lãi thuần cung cấp đầy đủ số liệu, lập
quyết toán kịp thời, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ Nhà nước.
1.4. Ý nghĩa công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán doanh thu và xác định KQKD mang ý nghĩa sống còn, quyết định sự tồn
tại và phát triển của DN. Tổ chức tốt công tác kế toán doanh thu là một trong những
điều kiện để đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giải quyết các mối quan hệ kinh tế,
tài chính, xã hội của DN, góp phần nâng cao năng lực kinh doanh của DN, thể hiện kết
quả của quá trình nghiên cứu, giúp DN tìm chỗ đứng và mở rộng thị trường. Đó cũng
là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nghĩa vụ của DN đối với Nhà nước. Với toàn
bộ nền kinh tế quốc dân nó góp phần khuyến khích tiêu dùng, đạt sự thích ứng tối ưu
giữa cung và cầu trên thị trường, và thông qua đó các hoạt động được điều hòa; đồng
thời giúp phát triển cân đối giữa các ngành nghề, khu vực trong toàn bộ nền kinh tế.
Kết quả kinh doanh của mỗi DN là biểu hiện cho sự tăng trưởng kinh tế, là nhân tố
tích cực tạo nên bộ mặt của nền kinh tế quốc dân.
1.5. Đặc điểm kế toán áp dụng trong công tác kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.5.1. Hệ thống chứng từ sử dụng
Trong DN, hoạt động bán hàng và CCDV thường sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho
SVTH: Nguyễn Thị Hà
18
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

- Phiếu yêu cầu xuất vật tư
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
- Bảng kê chi tiết hàng hóa, dịch vụ bán lẻ
- Phiếu thu, phiếu chi
- Chứng từ thanh toán khác
1.5.2. Đặc điểm hình thức sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán, có chức năng ghi chép,
kết cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên
cơ sở chứng từ gốc.
Các DN khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành một
tổ chức kế toán khác nhau. Có thể dựa vào các điều kiện sau để xây dựng một hình
thức sổ kế toán cho một đơn vị hạch toán, đó là:
- Quy mô kinh doanh, đặc điểm và loại hình kinh doanh
- Yêu cầu và trình độ quản lý
- Trình độ nghiệp vụ và năng lực của cán bộ kế toán
- Điều kiện và phương tiện vật chất hiện có
Hiện nay, theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 về việc ban
hành chế độ kế toán DN thì có 5 hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ;
- Hình thức sổ Nhật ký – Sổ cái;
- Hình thức Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
1.6. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ và xác định
kết quả kinh doanh
1.6.1. Kế toán doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ
1.6.1.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a) Chứng từ sử dụng
Trong kế toán DT bán hàng và cung cấp dịch vụ các chứng từ chủ yếu sử dụng
bao gồm:

- Hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT - Dùng trong doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)
SVTH: Nguyễn Thị Hà
19
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
+ Đối với các doanh nghiệp bán hàng hoá dịch vụ với số lượng lớn thì sử dụng
hoá đơn GTGT ký hiệu: “ 01GTKT – 3LL”.
+ Đối với các doanh nghiệp bán hàng hoá dịch vụ với số lượng nhỏ thì sử dụng
hoá đơn GTGT ký hiệu: “ 01 GTKT – 2LL”.
- Hoá đơn bán hàng (HĐBH - Dùng trong DN áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, hoặc những mặt hàng không phải chịu thuế GTGT).
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, giấy báo Có, Uỷ nhiệm thu )
- Phiếu xuất kho, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho…
1.6.1.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh DT bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN thực hiện trong một kỳ
hoạt động SXKD, kế toán sử dụng TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ”. Đồng thời, để chi tiết hơn ta sử dụng các TK cấp 2, TK 511 có 6 TK cấp 2 bao
gồm: TK 5111,TK 5112, TK 5113, TK 5114, TK 5117, TK 5118 (bổ sung theo
TT244).
•Kết cấu tài khoản 511
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được
xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
SVTH: Nguyễn Thị Hà
20
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
b) Trình tự hạch toán
TK333 TK511,512 TK111.112.131
Thuế XK, thuế TTĐB
Doanh thu bán hàng
TK512,521,531 TK3331
K/C các khoản giảm trừ DT Thuế GTGT
đầu ra
TK911
K/C DTT bán hàng và CCDV
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.6.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.6.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại
a) Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, HĐBH, Hợp đồng kinh tế hoặc văn bản
có quy định về chiết khấu thương mại của DN.
b) Tài khoản sử dụng: TK521- chiết khấu thương mại
•Kết cấu tài khoản 521
Bên Nợ: số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có: cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang
TK511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
báo cáo.

TK521 không có số dư cuối kỳ
c) Trình tự hạch toán
SVTH: Nguyễn Thị Hà
21
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
TK521 TK511,5112
Số tiền CK chưa thuế K/C cuối kỳ
TK3331
Thuế GTGT đầu ra
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán kế toán hạch toán chiết khấu thương mại
1.6.2.2. Kế toán giảm giá hàng bán
a) Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, HĐBH (cũ, mới), Biên bản điều chỉnh
giảm giá, Văn bản ghi nhận sự đồng ý giảm giá của bên bán
b) Tài khoản sử dụng: TK532- giảm giá hàng bán
Chỉ phản ánh vào TK này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau
khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn ( giảm giá ngoài hóa đơn).
•Kết cấu tài khoản 532
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do
hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản “Doanh thu bán hàng nội bộ”.
TK521 không có số dư cuối kỳ
c) Trình tự hạch toán
TK111,112,131 TK532 TK511,512
Số tiền giảm giá chưa thuế K/C cuối kỳ
TK3331
Thuế GTGT đầu ra
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán kế toán giảm giá hàng bán
SVTH: Nguyễn Thị Hà

22
TK111,112,131TK111,112,131
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
1.6.2.3. Kế toán hàng bán bị trả lại
a) Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, HĐBH, Hóa đơn của bên mua xuất trả
lại hàng đã mua,Văn bản về lý do bị trả lại
b) Tài khoản sử dụng: TK531- hàng bán bị trả lại
Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên TK này sẽ điều chỉnh doanh thu bán
hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng SP,
hàng hóa đã bán trong kỳ báo cáo.
•Kết cấu tài khoản 531
Bên Nợ: doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số SP, hàng hóa đã bán.
Bên Có: kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK511 “
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc TK512 “ doanh thu bán hàng nội bộ”
để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
SVTH: Nguyễn Thị Hà
23
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
TK531 không có số dư cuối kỳ
c) Trình tự hạch toán
TK111,112,131 TK531 TK511,512
DT bán hàng bị trả lại K/C cuối kỳ
chưa thuế
TK3331
Thuế GTGT đầu ra
TK632 TK155,156,157
Giá vốn hàng bán bị trả lại

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán hàng bán bị trả lại
1.6.3. Kế toán giá vốn hàng bán
a) Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, HĐBH, Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua
vào, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho giao đại lý
b) Tài khoản sử dụng: TK 632: “ Giá vốn hàng bán” để theo dõi trị giá vốn của
hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
•Kết cấu tài khoản 632
Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết).
- Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:
+ Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ;
+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào
nguyên giá BĐS đầu tư;
SVTH: Nguyễn Thị Hà
24
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ;
+ Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.

Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
c) Trình tự hạch toán
TK 156 TK632 TK911
Bán hàng qua nhập kho
Kết chuyển giá vốn
xác định kqkd
TK157
Gửi bán Giá vốn
hoặc giao đại lý hàng gửi bán
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX)
SVTH: Nguyễn Thị Hà
25

×