Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh nhno& ptnt h.vĩnh tường – t.vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.54 KB, 90 trang )

- 1 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
Danh mục cụm từ viết tắt
BĐS : Bất động sản
CBNV : Cán bộ nhân viên
CMND : Chứng minh nhân dân
CMT : Chứng minh th
CVTD : Cho vay tiêu dùng
KBNN : Kho bạc Nhà nớc
NHNN : Ngân hàng Nhà nớc
NHN
o
&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
NHTM : Ngân hàng thơng mại
NHTMCP : Ngân hàng Thơng mại cổ phần
NHTMNN : Ngân hàng Thơng mại Nhà nớc
TCTD : Tổ chức tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCXH : Tổ chức xã hội
TPCP : Trái phiếu Chính phủ
TPKB : Tín phiếu Kho bạc
TPKBNN : Trái phiếu Kho bạc Nhà nớc
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 2 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
Lời mở đầu 6
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng


tại NHTM 9
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM 9
1.1.1. Định nghĩa về cho vay 9
1.1.2. Phân loại cho vay của các NHTM 9
1.2. Cho vay tiêu dùng tại NHTM 11
1.2.1. Định nghĩa cho vay tiêu dùng 11
1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM 11
1.2.2.1. Đối với ngời tiêu dùng 11
1.2.2.2. Đối với NHTM 12
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế 12
1.2.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng 13
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng 15
1.2.4.1. Theo hình thức bảo đảm tiền vay 15
1.2.4.2. Theo mục đích vay 20
1.2.4.3. Theo phơng thức hoàn trả 20
1.2.4.4. Theo phơng thức tài trợ 23
1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM 25
1.3.1. Định nghĩa về hiệu quả cho vay tiêu dùng 25
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng tại các NHTM
26
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu d nợ cho vay 26
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 3 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.2. Các chỉ tiêu nợ quá hạn 27
1.3.2.3. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng 30
1.3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại các
NHTM 30

1.3.3.1. Nhân tố từ bên trong ngân hàng 30
1.3.3.2. Nhân tố từ khách hàng 36
1.3.3.3. Nhân tố khác 36
Chơng 2: Thực trạng về hiệu quả hoạt động cho
vay tiêu dùng tại chi nhánh NHN
o
&PTNT H.Vĩnh Tờng
T.Vĩnh Phúc 39
2.1. Khái quát chung về chi nhánh NHN
o
&PTNT H.Vĩnh Tờng
T.Vĩnh Phúc 39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 40
2.1.3. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu tại chi nhánh Agribank H.Vĩnh Tờng
40
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 41
2.1.3.2. Hoạt động cho vay 43
2.1.3.3. Hoạt động khác 46
2.1.3.4. Kết quả tài chính 48
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
NHN
o
&PTNT H.Vĩnh Tờng T.Vĩnh Phúc 49
2.2.1. Các hình thức cho vay tiêu dùng tại ngân hàng 49
2.2.1.1 Cho vay xây dựng, sửa chữa cải tạo, mua nhà ở 49
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 4 -
Trờng Đại học Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.1.2. Cho vay ngời lao động Việt Nam đi làm việc ở nớc ngoài
50
2.2.1.3. Cho vay cầm cố chứng từ có giá 51
2.2.1.4. Cho vay du học 51
2.2.2. Hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh Agribank H.Vĩnh T-
ờng 52
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh
NHN
o
&PTNT H.Vĩnh Tờng T.Vĩnh Phúc 62
2.3.1. Kết quả đạt đợc 62
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 63
2.3.2.1. Hạn chế 63
2.3.2.2. Nguyên nhân 64
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
NHN
o
&PTNT H.Vĩnh Tờng T.Vĩnh Phúc 70
3.1. Định hớng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHN
o
&PTNT H.Vĩnh
Tờng T.Vĩnh Phúc 70
3.1.1. Thuận lợi và khó khăn trong cho vay tiêu dùng 70
3.1.2. Định hớng phát triển cho vay tiêu dùng của chi nhánh Agribank H.Vĩnh
Tờng 72
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng
tại chi nhánh NHN
o

&PTNT H.Vĩnh Tờng T.Vĩnh Phúc 73
3.2.1. Thiết lập và hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng 74
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 5 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.2. Xây dựng chiến lợc Marketing đối với hoạt động cho vay tiêu dùng
75
3.2.3. Đa dạng hóa phơng thức cho vay tiêu dùng 76
3.2.4. Đổi mới công nghệ 77
3.2.5. Xây dựng, áp dụng hệ thống chấm điểm tự động trong khâu thẩm định
của ngân hàng 77
3.2.6. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng 78
3.3. Một số kiến nghị 80
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ, Ban ngành 80
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam 80
3.3.3. Kiến nghị với NHN
o
&PTNT Việt Nam 81
Kết luận 83
Danh mục tài liệu tham khảo 84
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 6 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nổi lên nh một nền kinh tế quan trọng trong khu vực Đông Nam á với hệ

thống chính trị ổn định, các chính sách vĩ mô rõ ràng, việc trở thành thành viên
WTO cùng các cải cách đang tiếp diễn đã đa Việt Nam trở thành đối tác thơng
mại và địa điểm đầu t rất hấp dẫn.
Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO), trong môi
trờng cạnh tranh khốc liệt, các định chế tài chính của Việt Nam thay đổi và phát
triển tích cực. Không phủ nhận rằng các Ngân hàng nội địa đang phải chịu sức ép
cạnh tranh lớn từ các Ngân hàng nớc ngoài. Tuy nhiên, sự có mặt đó đã giúp các
Ngân hàng nội địa thay đổi nhận thức, tích cực học hỏi và năng động hơn trong
kinh doanh. Trớc những thách thức rất lớn nhng cơ hội cũng rất nhiều, mỗi Ngân
hàng đều định hớng cho mình một chiến lợc phát triển nhằm không ngừng củng
cố và chiếm lĩnh thị trờng. Một trong những chiến lợc trọng tâm của các NHTM
Việt Nam hiện nay là phát triển hoạt động Ngân hàng bán lẻ mà trong đó có chú
trọng đến sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng đã đợc triển khai tại Chi nhánh NHN
o
&PTNT H.Vĩnh
Tờng - T.Vĩnh Phúc trong một thời gian khá dài. Tuy nhiên, hoạt động này tại
Chi nhánh NHN
o
&PTNT H.Vĩnh Tờng - T.Vĩnh Phúc còn khá nhiều bất cập:
chất lợng cho vay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, hiệu quả cho vay cha cao. Vì thế,
nâng cao hiệu quả cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng trở thành
một vấn đề rất đáng quan tâm của Chi nhánh NHN
o
&PTNT H.Vĩnh Tờng -
T.Vĩnh Phúc. Chính vì vậy, em xin lựa chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 7 -
Trờng Đại học Công Đoàn

Chuyên đề tốt nghiệp
động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHN
o
&PTNT H.Vĩnh Tờng - T.Vĩnh
Phúc .
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống lại các kiến thức về tín dụng và
các biện pháp mở rộng tín dụng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng, trên cơ sở
tiến hành xem xét thực trạng tín dụng tại Chi nhánh NHN
o
&PTNT H.Vĩnh T-
ờng. Từ đó, đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp Ngân hàng có thể mở rộng
hơn nữa quy mô tín dụng, tiếp cận với từng đối tợng cho vay một cách tốt nhất
trong khả năng của mình.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là mở rộng tín dụng tại các NHTM và thực
trạng mở rộng tín dụng đối với cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHN
o
&PTNT
H.Vĩnh Tờng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi
nhánh NHN
o
&PTNT H.Vĩnh Tờng trong 3 năm trở lại đây: năm 2009, năm
2010, năm 2011.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Quá trình nghiên cứu đề tài có sử dụng các phơng pháp nghiên cứu nh: ph-
ơng pháp so sánh, thống kê, bảng biểu để tiến hành phân tích số liệu qua các năm
của Chi nhánh NHN
o

&PTNT H.Vĩnh Tờng.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo chuyên
đề đợc kết cấu gồm 3 chơng:
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 8 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thơng
mại.
Chơng 2: Thực trạng về hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi
nhánh NHN
o
&PTNT H.Vĩnh Tờng T.Vĩnh Phúc.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Chi nhánh NHN
o
&PTNT H.Vĩnh Tờng T.Vĩnh Phúc.
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 9 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng
tại ngân hàng thơng mại
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM:
1.1.1. Định nghĩa về cho vay:
Theo QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN, Về việc ban hành Quy chế cho vay

của tổ chức tín dụng đối với khách hàng :
Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Phân loại cho vay của các NHTM:
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học sẽ là
tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro tín dụng.
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay. Ngời ta phân loại cho vay theo các
tiêu thức sau:
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và đợc sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5
năm, đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 10 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô vốn
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối
đa có thể lên đến 20 30 năm, đợc cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh: xây
dựng nhà ở, các thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm

cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
khách hàng.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm nh: thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả:
- Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (hay còn gọi là phi trả góp): Là loại
cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thỏa thuận.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (hay còn gọi là cho vay trả
góp): Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
Loại cho vay này chủ yếu đợc áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở thơng
mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những ngời kinh doanh nhỏ, cho vay để
mua sắm thiết bị.
+ Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhng không có kỳ hạn nợ cụ thể, mà
việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của ngời đi vay.
- Cho vay không có thời hạn cụ thể: Đối với loại cho vay không có thời
hạn cụ thể thì Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc ngời đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 11 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
lúc nào, nhng phải báo trớc một thời gian hợp lý, thời gian này có thể tự thỏa
thuận trong hợp đồng.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho ngời có nhu cầu, đồng
thời ngời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn thời hạn trong thanh toán.

Căn cứ vào mục đích cho vay:
- Cho vay tiêu dùng: Là hình thức tài trợ cung ứng vốn cho mục đích chi
tiêu của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính
quan trọng giúp cho ngời tiêu dùng trang trải nhu cầu cuộc sống trớc khi họ có
khả năng về tài chính để thụ hởng.
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Là loại cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu
hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Khách hàng vay là
những cá nhân hay hộ gia đình sản xuất kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ.
1.2. Cho vay tiêu dùng tại NHTM:
1.2.1. Định nghĩa cho vay tiêu dùng:
Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cung ứng vốn cho mục đích chi tiêu
của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan
trọng giúp cho ngời tiêu dùng trang trải nhu cầu cuộc sống trớc khi họ có khả
năng về tài chính để thụ hởng.
1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM:
1.2.2.1. Đối với ngời tiêu dùng:
Các cá nhân và hộ gia đình là những ngời hởng lợi trực tiếp từ hoạt động
cho vay tiêu dùng. Khi chất lợng cuộc sống của ngời dân ngày càng đợc cải
thiện, nhu cầu chi tiêu của họ cũng phong phú và đa dạng hơn. Song không phải
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 12 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
lúc nào họ cũng có khả năng thỏa mãn đợc nhu cầu tiêu dùng này. Do khả năng
tài chính có hạn, họ không thể có một khoản tiền lớn để đáp ứng ngay lập tức mà
cần phải có một khoảng thời gian tích lũy nhất định. Trong nhiều trờng hợp, ngời
ta chỉ có thể hởng thụ những nhu cầu khi đã về gìa. Các khoản cho vay tiêu dùng
của Ngân hàng đã giúp ngời tiêu dùng kết hợp đợc nhu cầu hiện tại với khả năng
thanh toán trong tơng lai.

1.2.2.2. Đối với NHTM:
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian đứng ra huy động tiền gửi từ
dân c và các tổ chức kinh tế xã hội để thực hiện cho vay. Hoạt động cho vay của
Ngân hàng phải đảm bảo bù đắp đợc tất cả các chi phí có liên quan, tạo ra một
khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của Ngân hàng có lãi và tăng trởng. Đối với
cho vay tiêu dùng, do lãi suất hấp dẫn và ổn địng hơn so với cho vay kinh doanh.
Mặt khác, số lợng các món vay tiêu dùng lớn nên rủi ro sẽ đợc phân tán. Vì vậy,
thu nhập từ cho vay tiêu dùng là một nguồn thu không nhỏ và có thể bù đắp chi
phí hoạt động của Ngân hàng.
Khi thực hiện cho vay tiêu dùng, NHTM có thể đa dạng hóa danh mục đầu
t của mình. Nh vậy, Ngân hàng nâng cao thu nhập đồng thời phân tán rủi ro có
thể gặp trong hoạt động tín dụng.
Vậy, với việc mở rộng cho vay tiêu dùng, Ngân hàng vừa mở rộng đợc
khách hàng, vừa tận dụng nguồn vốn huy động, vừa đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ, nhờ đó Ngân hàng nâng cao đợc sức cạnh tranh.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế:
Thông qua các khoản cấp tín dụng cho ngời tiêu dùng, Ngân hàng góp
phần nâng cao chất lợng cuộc sống, tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động, nâng
cao khả năng làm việc, nâng cao hiệu quả công việc mà họ đảm nhận.
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 13 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
Cho vay tiêu dùng góp phần đáng kể vào chính sách kích cầu của Nhà nớc.
Bằng việc kích thích tiêu dùng, kích thích sản xuất, cho vay tiêu dùng giúp Nhà
nớc đạt đợc một số mục tiêu kinh tế xã hội nhất định: tăng mức sống cho dân c,
tăng GDP, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng:
Khác với cho vay kinh doanh, mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu

cá nhân, hộ gia đình không xuất phát từ mục đích kinh doanh, nguồn trả nợ độc
lập so với việc sử dụng tiền vay. Vì vậy, cho vay tiêu dùng có các đặc điểm nh
sau:
Quy mô mỗi món vay nhỏ nhng số lợng các món vay rất lớn.
So với cho vay kinh doanh, giá trị các món cho vay tiêu dùng không lớn.
Điều này một phần do giá trị hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng không quá đắt đỏ. Mặt
khác, đa số các khách hàng vay vốn đã có sự tích lũy từ trớc đối với các tài sảm
có giá trị lớn, họ chỉ tìm đến Ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho hoạt động tiêu
dùng của họ.
Tuy quy mô mỗi món vay tiêu dùng là nhỏ nhng tổng quy mô cho vay tiêu
dùng của Ngân hàng lại rất lớn. Đó là vì nhu cầu vay tiêu dùng là nhu cầu của
mọi tầng lớp dân c. Vì vậy, số lợng khách hàng tìm đến Ngân hàng rất lớn, do đó
tổng quy mô cho vay tiêu dùng là rất lớn.
Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cha linh hoạt.
Khách hàng vay tiêu dùng thờng ít nhạy cảm với lãi suất, họ thờng chỉ
quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp
đồng. Do đó, khác với hầu hết các khoản cho vay kinh doanh đợc điều chỉnh lãi
suất theo lãi suất thị trờng, lãi suất cho vay tiêu dùng thờng đợc ấn định tại một
mức nhất định. Đối với các khoản cho vay ngắn hạn, lãi suất đợc ấn định ngay từ
đầu và không thay đổi cho đến hết thời hạn vay. Đối với những khoản vay trung
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 14 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
dài hạn, lãi suất cho vay thờng đợc điều chỉnh mỗi năm một lần dựa trên cơ sở lãi
suất huy động cộng với một biên độ nhất định tùy theo từng Ngân hàng.
Chi phí một khoản vay tiêu dùng là khá lớn.
Cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất trong danh mục tín dụng của Ngân
hàng. Điều này là do quy mô mỗi món vay tiêu dùng thờng nhỏ thậm chí không

đáng kể, song số lợng các món vay tiêu dùng rất lớn. Hơn nữa, việc cập nhật các
thông tin cá nhân khó có thể đầy đủ và chính xác. Do vậy, Ngân hàng phải thực
hiện rất nhiều bớc trong quá trình cho vay từ lúc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định
khách hàng, giải ngân cho đến lúc thu nợ.
Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao.
Rủi ro trong cho vay tiêu dùng cao hơn trong cho vay kinh doanh. Điều
này xuất phát từ hai nguyên nhân sau:
- Thứ nhất, rủi ro về lãi suất: Do đặc điểm cho vay tiêu dùng thờng có lãi
suất không linh hoạt. Đối với các khoản cho vay ngắn hạn thờng áp dụng lãi suất
cố định, đối với các khoản vay trung và dài hạn thờng một năm mới điều chỉnh
lãi suất. Do đó, đối với Ngân hàng dễ gặp phải rủi ro về lãi suất khi lãi suất cho
vay trên thị trờng có xu hớng gia tăng trong tơng lai. Đối với các khoản cho vay
kinh doanh, Ngân hàng và khách hàng thờng có sự thỏa thuận áp dụng mức lãi
suất thả nổi (tức là lãi suất đợc điều chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt
thời hạn cho vay). Vì vậy, nguy cơ rủi ro về lãi suất đối với cho vay kinh doanh
sẽ thấp hơn so với cho vay tiêu dùng.
- Thứ hai, cho vay tiêu dùng dễ gặp rủi ro đạo đức của khách hàng. Khả
năng hoàn trả vốn vay đối với các khoản cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào thu
nhập của ngời đi vay. Tuy nhiên, đối với những khách hàng cá nhân này có thể
do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan mà họ không thể thực hiện trả nợ hoặc
trì hoãn trả nợ, từ đó gây ảnh hởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Nhân tố
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 15 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
chủ quan có thể là: tình trạng sức khỏe của ngời đi vay, tình trạng công việc làm
ăn không tốt, ảnh hởng trực tiếp đến năng lực tài chính của khách hàng, từ đó
giảm khả năng thực hiện trả nợ của khách hàng.
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng lớn.

Lãi suất của các khoản vay tiêu dùng phần lớn đều cao hơn các khoản vay
khác của Ngân hàng. Điều này xuất phát từ các khoản cho vay tiêu dùng có chi
phí cao và rủi ro cao nhất trong các loại cho vay của Ngân hàng. Mức lợi nhuận
từ trên mỗi khoản cho vay tiêu dùng cao, số lợng các khoản cho vay tiêu dùng
lớn. Vì vậy, toàn bộ lợi nhuận thu về từ hoạt động này là đáng kể trong tổng thu
nhập của Ngân hàng.
Từ triển vọng về lợi nhuận cũng nh phạm vi đối tợng khách hàng trong lĩnh
vực này, cho vay tiêu dùng ngày càng đợc chú trọng phát triển và thể hiện đợc vai
trò của mình.
Cho vay tiêu dùng thờng nhạy cảm theo chu kỳ tăng lên khi nền kinh
tế mở rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái.
Cho vay tiêu dùng thờng có tài sản đảm bảo.
Các khoản vay đợc sử dụng vào các hoạt động không sinh lời, cho nên việc
trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào các nguồn thu nhập của khách hàng. Sự
kiểm soát các nguồn thu này của Ngân hàng nhiều khi gặp khó khăn hơn. Để hạn
chế bớt rủi ro trong hầu hết các khoản vay tiêu dùng, Ngân hàng đều yêu cầu
khách hàng phải có đảm bảo bằng tài sản.
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng:
1.2.4.1. Theo hình thức bảo đảm tiền vay:
Cho vay cầm cố:
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 16 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
Cho vay cầm cố là hình thức Ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài
sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp
đồng cầm cố.
- Về điều kiện của tài sản cầm cố:
Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố đợc Ngân hàng quy định cụ thể

trên cơ sở quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của Ngân hàng cho vay.
Thờng tài sản cầm cố là động sản, có giá trị mua bán trao đổi và phải thuộc sở
hữu hợp pháp của ngời vay hoặc nếu không phải có giấy ủy quyền hợp pháp của
những ngời sở hữu cho khách hàng mang đi cầm cố, ủy quyền cho Ngân hàng xử
lý tài sản khi khách hàng vi phạm hợp đồng cầm cố.
- Thời hạn và hạn mức cho vay:
+ Đối với các loại giấy tờ có giá, thời hạn cầm cố ngắn hơn thời gian lu
hành còn lại của giấy tờ có giá một thời gian nhất định.
)1(
LT
G
M
cvlh
dh
cv
ìì=
Trong ó:
M
cv
: Mc cho vay ti a
G
dh
: Giá tr thanh toán n hn thanh toán ca giy t có giá
T
lh
: Thi hn lu h nh còn l i ca giy t có giá
:
L
cv
Lãi sut cho vay

+ Với các loại tài sản khác, thời hạn cầm cố đợc quy định căn cứ theo loại,
tính chất, điều kiện bảo quản của tài sản và thờng tơng đối ngắn (một vài Ngân
hàng quy định tối đa là 3 tháng). Mức cho vay xác định căn cứ vào giá trị, khả
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 17 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
năng tiêu thụ trên thị trờng, khả năng bảo quản của tài sản cầm cố nhng tối đa
không quá 80% giá trị của tài sản tại thời điểm cầm cố.
- Thủ tục, trình tự cho vay:
Trong hình thức này, việc cho vay dựa trên tài sản cầm cố, nên các thủ tục
chủ yếu xoay quanh các tài sản cầm cố. Những thủ tục cho vay về cơ bản bao
gồm:
(1) Kiểm tra hồ sơ tài sản cầm cố.
Khi khách hàng đem tài sản đến đề nghị Ngân hàng cho vay cầm cố, cán
bộ tín dụng thực hiện:
- Kiểm tra tài sản cầm cố: Theo các điều kiện của tài sản đó quy định.
- Kiểm tra t cách pháp lý của khách hàng: Khách hàng phải có đủ năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự (CMT, hộ chiếu, ).
- Kiểm tra hồ sơ tài sản cầm cố: Tùy vào từng loại tài sản, cán bộ tín dụng
sẽ kiểm tra các tài liệu để thấy rõ đợc khách hàng có quyền mang cầm cố theo
đúng quy định của pháp luật nh: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc nguồn
gốc tài sản (hóa đơn hoặc hợp đồng mua bán), giấy ủy quyền của những ngời sở
hữu, giấy phép lu hành (đối với phơng tiện vận tải), sổ kiểm định an toàn giao
thông cơ giới, giấy chứng nhận bảo hiểm, các tài liệu liên quan khác (nếu có).
(2) Thẩm định tài sản cầm cố.
Sau khi đã thẩm định đầy đủ hồ sơ pháp lý của khách hàng, cán bộ tín
dụng tiến hành thẩm định tài sản cầm cố.
- Đối với tài sản là giấy tờ có giá: Cán bộ tín dụng lập giấy xác nhận chứng

từ có giá và đề nghị ngời phát hành xác nhận nội dung (khách hàng có thể cùng
đi xác nhận hoặc gửi CMND và các chứng từ cần xác nhận cho cán bộ tín dụng).
- Với các tài sản cầm cố khác: Cán bộ tín dụng phải thông báo với các
thành viên tổ thẩm định để thẩm định, đánh giá tài sản về chất lợng, đặc điểm
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 18 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
nhận dạng, các yếu tố kỹ thuật, giá trị còn lại. Nếu Ngân hàng không đánh giá đ-
ợc, phải mời hoặc cùng khách hàng đem tài sản đến cơ quan kiểm định chuyên
ngành để kiểm định. Sau khi kiểm định phải lập biên bản kiểm định có chữ ký
của các bên (niêm phong tài sản là vàng bạc, đá quý), chi phí kiểm định thờng do
khách hàng trả.
(3) Phê duyệt và ký hợp đồng cầm cố.
Sau quá trình kiểm tra, thẩm định, nếu thấy đủ điều kiện cho vay, cán bộ
tín dụng lập tờ trình đề nghị xét duyệt cho vay, ghi rõ kiến nghị của mình (mức
cho vay, thời hạn, lãi suất) và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cùng với toàn
bộ hồ sơ của khách hàng.
Sau khi đã đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay, cán bộ tín dụng lập
hợp đồng cầm cố với khách hàng (có thể kiêm khế ớc nhận nợ), có thể ghi rõ
cách xử lý tài sản với đủ chữ ký của những ngời có thẩm quyền.
(4) Bảo quản tài sản cầm cố.
Tài sản cầm cố là các giấy tờ có giá, vàng bạc, đá quý đợc bảo quản nh
tiền. Với các loại tài sản khác bảo quản trong kho của Ngân hàng hoặc kho thuê
(khách hàng thờng phải trả tiền thuê kho).
(5) Thu nợ và thanh lý hợp đồng cầm cố.
Khi đến hạn trả nợ khách hàng xuất trình hợp đồng cầm cố, khế ớc nhận
nợ, các giấy tờ khác (nếu có). Cán bộ tín dụng lập bảng kê tính lãi, thu nợ chuyển
sang bộ phận kế toán, quỹ để thu tiền. Lập biên bản thanh lý hợp đồng cầm cố,

lệnh xuất kho, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm thủ tục giao lại tài sản
và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng.
(6) Xử lý tài sản cầm cố.
Tài sản cầm cố đợc xử lý trong các trờng hợp sau:
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 19 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
Hết hạn trả nợ, cán bộ tín dụng gửi thông báo yêu cầu khách hàng thực
hiện nghĩa vụ trả nợ. Sau thời hạn theo quy định của Ngân hàng, cán bộ tín dụng
thông báo cho khách hàng biết việc phát mại tài sản.
Hình thức xử lý:
Tài sản cầm cố đợc xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố hoặc đợc
bán đấu giá công khai.
Số tiền thu đợc từ bán tài sản cầm cố đợc dùng để chi trả theo thứ tự: Bù
đắp các chi phí bán tài sản, trả tiền vay theo hợp đồng, còn lại trả khách hàng
hoặc xử lý theo quy định của pháp luật nếu không có ngời nhận. Nếu thiếu,
khách hàng phải trả tiếp hoặc Ngân hàng khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Cho vay đảm bảo bằng lơng hay thu nhập:
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở
thế chấp bằng lơng. Nó chủ yếu đợc áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn
định, thu nhập ngoài việc đủ trang trải các chi tiêu thờng xuyên còn đủ tích lũy
để trả nợ vay.
Trong việc xét duyệt cho vay, ngân hàng cần có một bảng kê khai các
khoản thu nhập về lơng và thu nhập khác (có xác nhận của đơn vị trả lơng) cũng
nh chi tiêu thờng xuyên của ngời vay. Số tiền cho vay đợc quyết định dựa trên
nhu cầu vay (có mục đích sử dụng rõ ràng), thu nhập ròng thờng xuyên của
khách hàng, mức cho vay tối đa của ngân hàng. Khi nhận tiền vay, khách hàng
phải cam kết nếu không trả đợc nợ đến hạn (thờng là quá 3 kỳ trả nợ), ngân hàng

có quyền nhận lơng của khách hàng để thu nợ.
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay:
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử
dụng lâu dài nh: Cho vay sửa chữa nhà, mua nhà, mua quyền sử dụng đất, cho
vay mua sắm phơng tiện đi lại.
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 20 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
Mức cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tài chính, khả năng
trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm, mức tối đa thờng từ 50-60% giá
trị tài sản mua sắm.
Điều kiện, quy trình cho vay cũng nh việc xử lý tài sản trong hình thức
này, về cơ bản cũng tơng tự nh cho vay cầm cố, khác một số thủ tục nh sau:
- Sau khi đợc phê duyệt cho vay, ngân hàng mở tài khoản giữ hộ và chờ
thanh toán cho khách hàng. Ngân hàng và khách hàng chỉ ký hợp đồng tín dụng
và khế ớc nhận nợ (thời điểm nhận nợ là thời điểm ngân hàng chuyển tiền thanh
toán cho ngời bán) khi khách hàng đã nộp tiền vào tài khoản của mình tại ngân
hàng.
- Ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho ngời bán 100% giá trị tài
sản và đề nghị giao hàng cho khách hàng.
Ngoài các loại cho vay nh trên, khách hàng cá nhân còn có thể vay tiền tại
các ngân hàng dới hình thức chiết khấu chứng từ có giá, thẻ tín dụng. Các thủ tục
cho vay trong những hình thức này giống nh đối với khách hàng doanh nghiệp.
1.2.4.2. Theo mục đích vay:
Cho vay tiêu dùng c trú:
Là các khoản cho vay nhằm tại trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc
cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi c trú:

Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm
xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch,
1.2.4.3. Theo phơng thức hoàn trả:
Cho vay trả góp:
Là hình thức cho vay tiêu dùng phổ biến hiện nay. Có thể hiểu nh sau:
cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ng ời đi vay
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 21 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
trả nợ (gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định
trong thời hạn cho vay .
Phơng thức này áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập
từng kỳ của ngời vay không đủ khả năng thanh toán một lần hết số nợ vay.
Đối với cho vay tiêu dùng trả góp, NHTM thờng quan tâm đến một số vấn
đề cơ bản:
- Loại tài sản đợc tài trợ: Ngân hàng thờng chỉ tài trợ cho nhu cầu mua sắm
các tài sản có giá trị lớn hoặc có thời gian sử dụng lâu dài.
- Số tiền phảt trả trớc: Ngời đi vay tiền đợc yêu cầu phải trả trớc một số
tiền nhất định đối với tài sản mà họ có nhu cầu, phần còn lại do ngân hàng tài trợ.
Số tiền trả trớc phải đủ lớn nhằm nâng cao ý thức trả nợ ngân hàng của khách
hàng, đồng thời giúp ngân hàng hạn chế đợc rủi ro tín dụng khi khách hàng
không trả đợc nợ.
- Chi phí của khoản vay: Là chi phí mà ngời đi vay phải trả cho ngân hàng
bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí này phải trang trải đợc
chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động, bù đắp rủi ro đồng thời mang lại lợi
nhuận thỏa đáng cho khách hàng.
- Điều khoản thanh toán: Việc xác định điều khoản thanh toán cần phải
chú ý đến một số vấn đề sau:

+ Số tiền thanh toán mỗi kỳ phải phù hợp với khả năng thu nhập và các
nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng. Số tiền này có thể xác định theo phơng
thức sau:
Phơng pháp lãi gộp:
T =
n
LV +
Vi
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 22 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
nrVL
ìì=
T: S tin phi thanh toán cho ngân h ng m i k.
L: Chi phí ca khon vay bao gm lãi vay v các chi phí khác liên quan.
n gin thng ly lãi vay.
V: vn gc.
n : S k hn tr n
r: lãi sut tính cho mi k hn
Theo cách tính này lãi suất tính cho khách hàng vay là lãi suất danh nghĩa.
Phơng pháp lãi đơn:
Ngời đi vay trả vốn gốc từng kỳ đều nhau, lãi mỗi kỳ đợc tính theo d nợ
cho vay giảm dần. Số tiền trả nợ mỗi kỳ tính nh sau:
r
TTT
nn
ì=


)(
1
T
n
: S tin khách h ng ph i tr trong k th n.
T
n 1
: S tin khách h ng ã tr trong k th ( n-1)
r : lãi sut khách h ng ph i tr
Với cách tính này, lãi suất đợc tính trên cơ sở lãi suất thực tế của mỗi chu
kỳ tính lãi, do vậy có lợi hơn cho khách hàng. Thờng lãi suất của ngân hàng đợc
điều chỉnh theo lãi suất thị trờng nên phơng pháp này phản ánh chính xác giá cả
món vay của khách hàng.
Giá trị tài sản tài trợ không đợc thấp hơn số tiền cho vay cha đợc thu hồi.
Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn trả nợ
theo tháng bởi thu nhập hàng tháng là nguồn trả nợ chính của khách hàng tiêu
dùng.
Thời hạn cho vay không nên quá dài.
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 23 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
Cho vay tiêu dùng phi trả góp:
Là hình thức cho vay tiêu dùng theo đó khách hàng sẽ thanh toán tiền gốc
cho ngân hàng một lần vào cuối kỳ, còn tiền lãi khách hàng trả hàng tháng với lãi
suất cố định trong suốt kỳ hạn vay. Phơng thức này áp dụng với khoản vay nhỏ,
ngắn hạn.
Cho vay tuần hoàn:
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân

hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc đợc phép
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Ngân hàng căn cứ vào khả năng trả nợ và thu
nhập của khách hàng để cho vay với một hạn mức tín dụng nhất định và trong
một thời hạn đã thỏa thuận. Nếu khách hàng vợt quá hạn mức tín dụng, ngân
hàng sẽ ngừng cung cấp sản phẩm dịch vụ cho họ. Ưu điểm của phơng pháp này
là khách hàng chỉ cần làm thủ tục vay một lần nhng có thể vay ngân hàng nhiều
lần với số tiền vay khác nhau. Tuy nhiên, hạn chế của phơng pháp này là khách
hàng không thể vay một số tiền lớn với thời hạn lâu.
1.2.4.4. Theo phơng tài trợ:
Cho vay gián tiếp:
Đợc hiểu là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc,
cấp vốn cho khách hàng và khách hàng cũng không trực tiếp trả nợ cho ngân
hàng. Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh từ những công ty chuyên cung cấp
những sản phẩm dịch vụ để cho vay với ngời tiêu dùng.
Hình thức này phát triển cùng với sự ra đời của phơng thức tiếp thị mới và
cách thức ngời tiêu dùng mua sắm hàng hóa lâu bền. Ngời tiêu dùng có xu hớng
mua sắm hàng hóa trớc khi dàn xếp nguồn tài trợ. Nhiều công ty bán lẻ và các đại
lý đã chấp nhận bán chịu hàng hóa cho khách hàng với điều kiện khách hàng
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 24 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
phải hoàn trả lại số tiền sau một thời gian nhất định. Tuy nhiên, do năng lực tài
chính, họ cần có vốn để duy trì hoạt động và họ buộc phải tìm đến ngân hàng.
Ưu điểm của hình thức này là ngân hàng có cơ hội tăng doanh số cho vay
mà mất ít chi phí nghiệp vụ. Trong cho vay tiêu dùng gián tiếp, các công ty bán
lẻ cũng phải chịu trách nhiệm giám sát các khoản vay trong một thời gian nhất
định, theo dõi các tài khoản không trả đúng hạn. Nhờ đó ngân hàng tiết kiệm đợc
thời gian và chi phí đáng kể.

Tuy nhiên, sự tài trợ này có những hạn chế nhất định. Ngân hàng không
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, toàn bộ thông tin về khách hàng từ các công ty
bán lẻ. Do đó, ngân hàng không có cơ sở để đánh giá khách hàng một cách chính
xác. Các khoản nợ của khách hàng thiếu sự kiểm soát của ngân hàng trớc trong
và sau khi cho vay. Vì vậy, ngân hàng đứng trớc nguy cơ rủi ro tín dụng rất cao.
Mặt khác, do tâm lý của khách hàng mua trả góp, họ thờng có cảm giác món nợ
có thể xóa bằng việc trả lại hàng nếu hàng hóa không thỏa mãn hoặc họ không có
đủ khả năng tài chính mua nó. Vì vậy, khi biết mình chịu một khoản vay của
ngân hàng họ thờng có tâm lý bất hợp tác với ngân hàng.
Do hạn chế nh trên, ngân hàng không hoặc hạn chế tham gia vào hình thức
tài trợ này và luôn kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản vay.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
Là hình thức khách hàng và ngân hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho
vay và thu nợ.
So với cho vay gián tiếp, chất lợng các khoản cho vay đợc nâng cao hơn.
Ngân hàng tiến hành thẩm định đánh giá trớc khi đa ra quyết định cho vay. Mặt
khác, ngân hàng còn có sự giám sát chặt chẽ khách hàng sau khi cho vay, nhờ đó
hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Hơn nữa, cán bộ tín dụng ngân
hàng là những ngời có chuyên môn, nghiệp vụ và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng
- 25 -
Trờng Đại học Công Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp
vực tín dụng. Các quyết định tín dụng trực tiếp của ngân hàng có cơ sở và chất l-
ợng cao hơn so với công ty bán lẻ. Mặt khác, khi tiếp xúc với khách hàng, cán bộ
tín dụng quan tâm đến chất lợng tín dụng, trong khi các công ty bán lẻ thờng coi
trọng doanh số bán hàng và từ đó đa ra các quyết định tín dụng nhanh chóng.
Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay gián
tiếp do quan hệ trực tiếp dễ xử lý những phát sinh hơn làm thỏa mãn quyền lợi

của cả hai bên. Mặt khác, nhờ mối quan hệ tốt với khách hàng trong quá trình
cho vay, ngân hàng sẽ giữ chân đợc khách hàng và có cơ hội gia tăng khách hàng
tiềm ẩn.
1.3. Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại các NHTM:
1.3.1. Định nghĩa về hiệu quả cho vay tiêu dùng:
Hiệu quả cho vay đợc cấu thành bởi hai yếu tố: Mức độ an toàn và khả
năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay đem lại .
Có hai mối quan hệ giữa rủi ro và sinh lời trong hoạt động cho vay của
ngân hàng. Trớc khi có sự tài trợ của ngân hàng, mối quan hệ đó có thể là rủi ro
càng cao sinh lời càng lớn. Tuy nhiên, sau khi cho vay quan hệ đó lại là tổn thất
càng cao thì sinh lời càng thấp. Do đó, ngân hàng có thể theo đuổi chiến lợc tài
trợ rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn hạn, song đều phải xác lập mối liên quan giữa
rủi ro và sinh lời nhằm đảm bảo gia tăng thu nhập cho chủ sở hữu trong dài hạn.
Hiệu quả cho vay là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng vì hoạt động cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả cho vay trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng là điều kiện sống còn của mỗi ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay phân loại theo mục đích tài trợ. Vì
vậy, hiệu quả cho vay tiêu dùng cũng đợc xem xét dựa trên khái niệm về hiệu quả
cho vay của ngân hàng.
Lê Thị Ly TN3N2
Khoa Tài chính Ngân hàng

×