-
Xí nghiệp giày xuất khẩu số I
-
Xí nghiệp giày xuất khẩu số II
-
Xí nghiệp giày xuất khẩu số III
Mơ hình tổ chức quản lý của Cơng ty là mơ hình trực tuyến, chức
năng. Đứng đầu là giám đốc Công ty sau đó là các phịng ban nghiệp
vụ và sau nữa là các đơn vị thành viên trực thuộc. Có thể thấy rõ chức
năng của các bộ phận trong Công ty qua sơ đồ sau:
19
20
2> Đặc điểm về sản phẩm của Công ty.
Nghành giầy là nghành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của nghành vừa
phục vụ cho sản xuất, vừa phục vụ cho tiêu dùng. Đối tượng của nghành
giầy rất rộng lớn bởi nhu cầu về chủng loại sản phẩm của khác hàng rất đa
dạng cho nhiều mục đích khác nhau.
Sản phẩm giầy là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của mọi
đối tượng khách hàng. Mặt khác, sản phẩm giầy phụ thuộc nhiều vào mục
đích sử dụng và thời tiết. Do đó, Cơng ty đã chú trọng sản xuất những sản
phẩm có chất lượng và yêu cầu kỹ thuật cao-công nghệ phức tạp, giá trị
kinh tế của sản phẩm cao.
Sản phẩm chính của Công ty là giầy dép các loại dùng cho xuất
khẩu và tiêu dùng nội địa (trên 90% sản phẩm của Công ty làm ra dành
cho xuất khẩu). Đây là mặt hàng dân dụng phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời
tiết, mùa vụ và kiểu dáng thời trang. Vì thế, trong điều kiện hiện nay, để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và thị hiếu người tiêu dùng
Công ty đã tung ra thị trường những mặt hàng giầy dép chủ yếu sau:
-
Giầy vải cao cấp dùng để du lịch và thể thao.
-
Giầy, dép nữ thời trang cao cấp.
-
Giầy giả xuất khẩu các loại.
-
Dép giả da xuất khẩu các loại.
Do có sự cải tiến về cơng nghệ sản xuất cũng như làm tốt công tác
quản lý kỹ thuật nên sản phẩm của Cơng ty có chất lượng tương đương
với chất lượng sản phẩm của những nước đứng đầu châu Á. Sản lượng của
công ty ngày càng tăng nhanh, biểu hiện khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn.
Đặc điểm sản xuất của Cơng ty có ảnh hưởng lớn trong hoạt động
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đặc biệt sản phẩm của Công
21
ty chủ yếu là xuất khẩu, đây là một đặc điểm có vai trị quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
3. Đặc điểm về quy trình cơng nghệ giầy của Cơng ty.
Từ ngày tách ra thành một công ty làm ăn độc lập, với những dây
chuyền cũ, lạc hậu, khơng thích ứng với thời cuộc. Đứng trước tình huống
đó ban giám đốc Cơng ty đã tìm ra hướng đi riêng cho mình, tìm đối tác
làm ăn, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. Hiện nay dây chuyền sản
xuất chủ yếu của Công ty đều nhập từ Đài Loan, Hàn Quốc, phù hợp với
điều kiện sản xuất ở Việt Nam.
Đến nay, Công ty đã đầu tư 7 dây chuyền sản xuất với công xuất 3,5
triệu đơi/ năm trong đó gồm 3 dây chuyền sản xuất giầy dép thời trang, 4
dây chuyền sản xuất giầy thể thao, giầy bảo hộ lao động. Đây là những
dây chuyền hồn tồn khép kín từ khâu may mũ giầy và form, cắt dán
“OZ”
(đuờng viền quang đế giầy), các dây chuyền có tính tự động hố.
Trong cơng xưởng cơng nhân khơng phải đi lại, hệ thống băng chuyền
cung cấp nguyên vật liệu chạy đều khắp nơi. Chính đặc điểm quy trình
cơng nghệ sản xuất này đảm bảo cho dây chuyền sản xuất cân đối, nhịp
nhàng, cho phép doanh nghiệp khai thác đến mức tối đa các yếu tố vật
chất trong sản xuất. Nhờ đó mà nâng cao hiệu qủa kinh doanh.
Quy trình sản xuất giầy được tiến hành như sau:
-
Vải ( vải bạt, vải các loại ) đưa vao cắt may thành mũi giầy
sau đó dập OZ.
-
Crếp ( Cao su, hố chất) đưa vào cán, luyện, đúc, làm ra đế
-
Mũi giầy vải kết hợp với đế cao su hoặc nhựa tổng hợp đưa
giầy
xuống xưởng gò lắp ráp lồng mũi giầy vào form giầy, quyết keo vào đế
22
và dán vào mũi giầy, ráp đế giầy và các chi tiết vào mũi giầy rồi đưa
vào gò.
-
Gò mũ, mang gót, dán cao su làm nhãn giầy, sau đó dàn
đường trang trí lên giầy ta được sản phẩm giầy sống, lưu hoá với nhiệt
độ 120- 135 độ C ta được giầy chín.
-
Cơng đoạn cuối cùng là xâu dây giầy, kiểm nghiệm chất
lượng và đóng gói.
4. Đặc điểm về lao động:
Nhân tố con người là nhân tố quyết định trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, do đó, Cơng ty đã xác định: Lao động là yếu tố hàng đầu của
quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, trong những năm qua, Công ty đã
không ngừng chú trọng tới việc phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng
và chất lượng.
Điều này có thể thấy qua bảng sau:
Bảng 5: Cơ cấu lao động của Cơng ty.
Tổng số
Trình độ
Bậc thợ
CBCNV
đại học
(người)
Năm
Trình độ
(người)
Trung
cấp
Bình
qn
Số đào tạo Số thợ
huấn luyện giỏi
(người)
(người)
(người)
1996
1200
14
32
2,1/6
645
64
1997
1420
39
48
2,6/6
1029
75
1998
1036
49
48
2,78/6
1085
88
1999
1029
62
46
2,38/6
1126
132
2000
2156
80
76
2,9/6
1617
150
2001
2319
119
99
3,1/6
1987
203
23
Ngày mới tách ra, số cán bộ công nhân viên của Cơng ty chỉ có 650
người, do nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố lao động nên số
lượng lao động của Công ty không ngừng tăng lên. Hiện nay tổng số lao
động của Công ty là 2319 người trong đó có 119 người đã tốt nghiệp đại
học, 99 người tốt nghiệp trung cấp, phần lớn công nhân của công ty đã
được qua các lớp đào tạo về nghiệp vụ, kỹ thuật, cơng nghệ nên có thể tiếp
thu và sử dụng tốt những công nghệ sản xuất hiện đại tiên tiến.
II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty.
1.Phương thức xuất khẩu.
Để tiến hành hoạt động xuất khẩu sang các thị trường nước ngồi,
Cơng ty đã sử dụng hai phương pháp chủ yếu là xuất khẩu uỷ thác và xuất
khẩu trực tiếp.
-
Phương thức xuất khẩu uỷ thác là phương thức trong đó Cơng
ty giầy Thuỵ Kh đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản
xuất khác ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, tiến hành các thủ tục
cần thiết để xuất khẩu giầy dép cho đơn vị đó, qua đó Cơng ty được
hưởng một khoản tiền nhất định (thường theo tỷ lệ giá trị lơ hàng đó).
Kim nghạch xuất khẩu thu từ hình thức này chiếm khoảng 16-17%
tổng kim nghạch xuất khẩu của Công ty.
-
Phương thức xuất khẩu trực tiếp là phương thức trong đó
Cơng ty bán trực tiếp sản phẩm của mình cho khách hàng nước ngồi
thơng qua các tổ chức của mình. Phương thức này giúp Cơng ty biết
được nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng ở thị trường nước
ngồi. Trên cơ sở đó, Cơng ty thay đổi sản phẩm và những điều kiện
bán hàng trong những trường hợp cần thiết nhằm đáp ứng tốt nhất nu
cầu của khác hàng. Nhưng ngược điểm của phương thức này là Cơng
ty có thể gặp rủi ro cao trong kinh doanh, nghiệp vụ của cán bộ xuất
24
nhập khẩu phải chắc. Trong giai đoạn 1997-2000, Công ty chủ yếu áp
dụng hình thức xuất khẩu này với mức độ áp dụng khoảng 80% doanh
thu xuất khẩu của công ty và phương thức này cũng sẽ tiếp tục được
phát triển trong những năm tới.
Bên cạnh những hình thức xuất khẩu chủ yếu trên, từ năm 2000,
cơng ty cịn sử dụng hình thức gia cơng quốc tế để gia cơng sản phẩm
cho các đơn vị nước ngoài.
2. Thị trường xuất khẩu.
Trước năm 1991, Công ty giầy Thuỵ Khuê chủ yếu xuất khẩu
giầy sang thị trường Liên Xô cũ và các nước Đông Âu. Nhưng đến
năm 1991, thị trường này bị khủng hoảng làm cho Cơng ty gặp phải
nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường cho sản phẩm trong
những năm tiếp theo. Tuy nhiên, nhờ đầu tư đổi mới máy móc, cơng
nghệ, đồng thời cùng với chính sách mở cửa của nền kinh tế, Cơng ty
đã có quan hệ buôn bán với bạn hàng nhiều nước trên thế giới.
Hiện nay các sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu sang
gần 20 nước trên thế giới, trong đó thị trường xuất khẩu chủ yếu là các
nước thuộc châu Âu. Từ năm 2000, Công ty xuất khẩu sang cả thị
trường châu Mỹ, trong đó số lượng giầy xuất khẩu sang châu Âu là
3.426.060 đôi (chiếm 99,3% tống số lượng sản xuất của công ty), đạt
kim nghạch 6.091.954,9 USD (tương đương 95,8%), số còn lại được
xuất khẩu sang Châu Mỹ và một số thị trường khác.
2.1. Thị trường khu vực Châu Âu.
Trong giai đoạn1998-2000, khu vực Châu Âu là thị trường
xuất khẩu lớn nhất của Công ty giầy Thuỵ Khuê. Năm 1998, số lượng
sản phẩm giầy của Công ty xuất sang khu vực thị trường này chiếm
92,9% tổng sản lượng giầy dép xuất khẩu, năm 2000 con số này tăng
25
lên đến 99,3% và vào năm 2001 tỷ lệ kim nghạch xuất khẩu của công
ty sang thị trường này giảm xuống cịn 95% do năm 2001 cơng ty đã
mở rộng được xuất khẩu sang thị trường Châu Mỹ. Số lượng giầy dép
và kim nghạch xuất khẩu của công ty giầy Thuỵ Khuê được thể hiện
qua bảng sau:
26
Bảng 6: Số lượng giầy dép xuất khẩu của công ty giầy Thuỵ Khuê
sang thị trường Châu Âu.
Năm
1999
Nước Nhập Số
Khẩu
(đôi)
2000
lượng %
2001
Số lượng (đôi)
%
Số lượng (đôi)
%
3542
0,08
Áo
1806
0,02
2946
0,86
Pháp
1610264
44,5
1277577
37,29 1324524
31,26
Đức
355428
9,8
102439
2,99
2,36
Italia
1016178
28,1
723584
21,12 872341
20,59
BĐN
37926
1,0
28437
0,83
20764
0,5
4326
0,1
Thuỵ sỹ
100000
Hà Lan
459818
12,7
145950
4,26
348759
8,23
Bỉ
26007
0,7
56529
1,65
96592
2.28
TBN
65017
1,0
859941
25,1
956740
22,58
Thuỵ Điển
5058
0,1
134986
3,94
178763
4,22
42140
1,23
50200
1,2
10963
0,32
12875
0,3
14047
0,41
20542
0,48
10650
0.25
8005
0,19
Đan Mạch
7435
0,18
Na Uy
8945
0,2
4024913
95
AiLen
Anh
6863
0,1
Ba lan
Bungari
Hy Lạp
Tổng cộng
6140
0,1
3612078
97,6
3426060
99,3
Nguồn: Công ty giầy Thuỵ Khuê.
27
Bảng 7: Kim nghạch xuất khẩu giầy dép sang Châu Âu (19992001).
Năm
1999
Nước Nhập Giá trị (USD)
2000
2001
%
Giá trị (USD)
%
Giá
(USD)
Khẩu
trị %
áo
3.130
0,05
2.352
0,037
7.084
0,09
Pháp
2.686.395
40,68
2.642.250
41,53
2.739.115
33,3
Đức
653.662
9,9
348.838
5,48
198.000
2,41
Italia
2.038.686
30,87
1.457.496
22,91
1.657.447
20,15
BĐN
90.460
1,37
99.830
1,57
37.375
0,45
Thuỵ sỹ
874.653
7.896
0,124
9.041
0,11
Hà Lan
874.653
13,24
232.204
3,65
659.154
8,01
Bỉ
51.320
0,77
101.988
1,603
173.865
2,11
TBN
126.480
1,92
1.094.853
17,21
1.728.656
21,01
Thuỵ Điển
7.620
0,12
84.208
1,32
312.835
3,8
43561
0,685
94.878
1,15
22.660
0,28
Ai Len
Ba Lan
16.410
0,19
Bungari
20.040
0,315
39.646
0,48
4.008
0,063
19.702
0,24
16.730
0,2
Đan Mạch
14.424
0,18
Na Uy
17.263
0,21
Hy Lạp
10.740
0,16
Anh
60.640
0,92
28
Tổng cộng
6.603.786
98,1
6.091.955
Nguồn: Công ty giầy Thuỵ Khuê.
29
95,8
7.747.875
94,18
Nhìn chung, trong giai đoạn 1999- 2001, tỷ trọng xuất khẩu giầy dép
của Công ty sang thị trường Châu Âu luôn chiếm trên 90% tổng sản lượng
cũng như tổng kim nghạch xuất khẩu của cả công ty. Cụ thể là, năm 1999
chiếm 97,6% về sản lượng và 98,1 về kim nghạch; năm 2000 chiếm
99,3% về số lượng và 95,8% về kim nghạch ; năm 2001 chiếm 95% về
số lượng và 94,18% về kim nghạch.
Trong số các nước nhập khẩu thuộc thị trường này, Pháp là nước
nhập
khẩu giầy dép lớn nhất của Công ty. Năm 1999, Pháp chiếm 44,5%
tổng số lượng và tổng kim nghạch xuất khẩu của công ty sang khu vực thị
trường Châu Âu. Nhưng đến năm 2001, tỷ lệ này giảm xuống còn 31,26%
về số lượng và 33,30% về kim nghạch. Nước có tốc độ nhập khẩu giầy
dép của Công ty tăng nhanh là Tây Ban Nha, từ 1% về số lượng và 1,92%
về kim nghạch năm 1999 lên đến 25,1% về số lượng và 17,97% về kim
nghạch vào năm 2000. Sang năm 2001 tuy số lượng nhập khẩu giầy dép
của Tây Ban Nha giảm xuống còn 22,58% nhưng kim nghạch lại tăng lên
21,01% tổng kim nghạch xuất khẩu của cơng ty.
Nhìn vào bảng ta thấy, trong năm 2000 mặc dù thị trường Châu Âu
vẫn giữ tỷ lệ cao trong tổng số lượng xuất khẩu cũng như tổng kim nghạch
xuất khẩu của Cơng ty, nhưng có xu hướng giảm cả về số lượng cũng như
về kim nghạch. Sở dĩ có xu hướng này là do tổng số lượng giầy dép xuất
khẩu giầy dép của Công ty bị giảm do ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác
nhau như: Sự ra đời của nhiều công ty sản xuất giầy với giá rẻ hơn so với
Công ty, do nhu cầu tiêu dùng giầy vải trên thị trường có xu hướng giảm
mạnhlàm cho đơn đặt hàng vào Công ty cũng bị giảm xuống. Tuy nhiên
sang năm 2001 tình hình xuất khẩu của cơng ty sang thị trường này có vẻ
30
khả quan hơn điều này chứng tỏ công ty đã khơng đánh mất sự tin tưởng
từ phía khách hàng ở khu vực này.
Năm 2000, Công ty đã thâm nhập được vào một số thị trường
mới ở khu vực này như Ailen, Balan, Anh nhưng tỷ trọng xuất khẩu
sang các thị trường này không đáng kể (trên dưới 1%). Đồng thời với
việc mở rộng thị trường này, một số nước trước đây đã nhập khẩu sản
phẩm của Công ty nhưng đến nay thì khơng đặt hàng nữa như Bungari,
Hy Lạp, Đan Mạch, Na Uy. Sang năm 2001 các thị trường mà cơng ty
mới mở rộng đến cũng có những bước tăng trưởng mới điều này cho
thấy công ty đã lấy được niềm tin tưởng từ phía các đối tác mơí.
2.2. Thị trường Châu Mỹ.
Khu vực thị trường này tương đối mới mẻ và chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng lượng xuất khẩu của Công ty như minh hoạ trong
bảng sau:
Bảng 8: Xuất khẩu giầy dép của Công ty sang thị trường Châu Mỹ
1999-2001.
1999
Năm
2000
2001
Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị
( đôi )
(USD) ( đôi )
(USD)
( đôi )
(USD)
Nước
1.Canada
7092
82.744
10829
54.145
16.833
120.745
35389
93.237
60789
128.098
4.Áchentina
10000
35.700
Mỹ
23654
66652
140661
377.832
2.Mêxicô
14043
41.196
3.Vênêzuêla
59974
319.086
Tổng
Tỷ trọng trong
tổng kim nghạch
xuất khẩu
74017
360409
24.152
5,35%
203489
3,2%
31
4.52%
Nguồn: Công ty giầy Thuỵ Khuê.
32
Công ty giầy Thuỵ Khuê mới thâm nhập vào thị trường này từ
năm 1998, với số lượng là 182413 đôi, đạt kim nghạch xuất khẩu là
221.867 USD, chiếm 5% tổng kim nghạch xuất khẩu. Đến năm 1999,
con số này bị giảm xuống cịn 74018 đơi nhưng tỷ lệ trong tổng kim
nghạch lại tăng lên đạt 360.409 USD, chiếm 5,53% tổng kim nghạch
xuất khẩu. Điều này chứng tỏ đơn giá ở khu vực này tăng lên do chất
lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện, mẫu mã ngày càng phong
phú hơn. Nhưng đến năm 2000, số lượng xuất khẩu của Công ty sang
khu vực thị trường này giảm mạnh, chỉ còn 24.152 đôi với kim nghạch
là 203. 489 USD, chiếm 3,2% tổng kim nghạch xuất khẩu. Sở dĩ có sự
giảm xuống như vậy là do nhu cầu của khu vực thị trường này ngày
càng nghiêng về sản phẩm giầy da. Mặt khác, thị trường này có xu
hướng tiêu dùng các chủng loại mang tính quốc tế cao, kiểu dánh đẹp
và nhãn mác của các hãng nổi tiếng. Do đó, đơn đặt háng từ các phía từ
phía khu vực này với Cơng ty giảm xuống. Tuy nhiên năm 2001 có
một sự thay đổi đáng kể đánh đấu một sự phát triển mới trong hoạt
động xuất khẩu của Công ty sang thị trường Châu Mỹ, đó là sự tham
gia của Mỹ, một thị trường có rất nhiều tiềm năng. Năm 2001 tổng kim
nghạch xuất khẩu của Công ty giầy Thuỵ Khuê sang thị trường Châu
Mỹ đã tăng lên 4,52%. Trong tương lai thị trường này sẽ là một thị
trường lớn của Công ty.
2.3. Thị trường các khu vực khác.
Ngoài hai khu vực thị trường chủ yếu trên, giai đoạn 19982001, cơng ty cịn xuất khẩu sang thị trường một số nước khác nhưng
tỷ trọng khơng đáng kể. Điều đó được minh hoạ trong bảng sau:
33
Bảng 9: Xuất khẩu giầy dép của Công ty sang các nước khác:
1999
Năm
2000
trị Số lượng Giá
Số
Giá
lượng
(USD)
(đôi)
2001
trị Số lượng Giá trị
(đôi)
(USD)
3450
8.740
4.Nhật
32142
33.217
5.Arập Xê út
3899
9.041
21084
22.096
60584
73.094
(USD)
(đơi)
Nước
1.Australia
2.Newzeland
3.Israel
3200
9008
14955
51.825
6.Thổ Nhĩ Kỳ
10370
48.594
7.Đài Loan
8.Libăng
5795
14803
Tổng
Tỷ trọng trong
52516
104.341
1,55%
13570
63.590
1,0%
tổng kim nghạch
xuất khẩu
Nhìn vào bảng thống kê số lượng và kim nghạch xuất khẩu
của công ty giầy Thuỵ Khuê vào các thị trượng này có thể thấy rằng: tỷ
trọng của khu vực thị trường này chiếm rất nhỏ nhưng đó đều là những
thị trường có triển vọng trong tương lai, đặc biệt là thị trường Nhật
Bản.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giầy Thuỵ Khuê.
34
0,9%
Trong thời gian qua hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty
giầy Thuỵ Kh năm nào cũng có sự tăng trưởng đáng kể có thể thấy
rõ điều này qua bảng sau:
Bảng 9: Kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty giầy Thuỵ Kh
1999-2001.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính 1999
2000
2001
00/99
01/00
Tổng số spsx
1000
4117
4500
5036
109,3
111,91
Tổng doanh thu
Triệu
85995
95000
104059
109,47
109,53
Tổng chi phí
Triệu
77396
85636
90783
110,64
106
Doanh thu Thuần
8599
9364
13276
108,89
141,77
Doanh thu tiêu Triệu
3452
4687
4863
135,78
103,75
thụ nội địa
Nộp ngân sách
Triệu
1247
1500
1839
120,29
122,6
Lợi nhuận
Triệu
1000
1200
1630
120
135,83
620000
650000
685000
104,84
105,38
Thu
nhập
bình Đồng
quân
Dựa vào bảng thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công tuy giầy Thuỵ Khuê giai đoạn 1999-2001 có thể thấy rằng hoạt
động sản xuất kinh doanh của cơng ty đang có chiều hướng tăng trưởng
nhanh. Trong hầu hết các chỉ tiêu đều có sự tăng trưởng mạnh, năm
trước lớn hơn năm sau. Điều đáng chú ý là các chỉ tiêu quan trọng đều
có sự tăng trưởng đáng kể như chỉ tiêu nôjp ngân sách năm 2000 so với
năm 1999 tăng 20,29%, năm 2001 so với năm 2000 tăng 22,26%. Chỉ
tiêu thu nhập bình quân đầu người năm 2000 so với năm 1999 tăng
4,84%, năm 2001 so với năm 2000 tăng 5,38%. Như vậy có thể thấy
35
rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mang lại
hiệu quả cho cả người lao động và sự phát triển của đất nước.
5. Tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Công ty:
Bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt động sản xuất và
xuất khẩu của Cơng ty vẫn cịn những vấn đề tồn tại, trong đó cụ thể kể
đến là:
-
Thị trường xuất khẩu bị thu hẹp đặc biệt là thị trường các
nước trong khu vực. Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường
Châu Âu (đặc biệt là những nước thuộc EU). Việc tập trung vào một
thị trường đó tuy có những ưu điểm, xong bên cạnh đó cịn những hạn
chế nhất định như: Gặp rủi ro do sự biến động của thị trường, hoạt
động xuất khẩu quá lệ thuộc vào một thị trường. Nếu như EU có chính
sách mới ngăn cản hàng Việt Nam vào EU thì hoạt động xuất khẩu của
Cơng ty hồn tồn bị bế tắc. Trong khi đó Mỹ và Nhật là những thị
trường tiềm năng của Công ty chưa thâm nhập vào. Năm 2001 là một
năm đánh dấu sự khởi đầu của q trình thâm nhập của cơng ty vào hai
thị trường đầy tiềm năng này nhưng đã thu được những kết quả đáng
kể, điều này khẳng định công ty cần sớm có những biện pháp thích hợp
để mở rộng thị trường của mình sang hai thị trừơng này.
-
Cơng ty vẫn áp dụng phương pháp tiếp cận với khách hàng
theo kiểu cũ. Theo đó, Cơng ty thường khơng chủ động trong việc tìm
kiếm khách hàng mà ngược lại khách hàng tự liên hệ giao dịch với
cơng ty khi có nhu cầu. Phương pháp tiếp cận thụ động này làm cho
việc mở rộng thị trường nhập khẩu có nhiều khó khăn, phụ thuộc vào
tình hình hoạt động và khả năng tài chính của nhà nhập khẩu.
-
Việc tổ chức sản xuất kinh doanh của cơng ty vẫn cịn bị mất
cân đối, quá gấp gáp vào những tháng đầu và cuối năm, nhưng lại quá
36