Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

xuất khẩu giày dép sang thị trường EU. Thời cơ và thách thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.18 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần mở đầu
Xuất khẩu là một trong ba chơng trình kinh tế lớn, trọng điểm đợc khẳng định
trong nghị quyết của đảng và sẽ là mũi nhọn trong lộ trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Châu âu là thị trờng đầy tiềm năng mặc dù khá quen thuộc với doanh
nghiệp Việt Nam nhng rất khó tính về thị hiếu, cơ chế, chính sách nhập khẩu.
Khi EU đợc mở rộng với 25 thành viên thì đây thực sự là điểm đến đầy hứa hẹn
cho các doanh nghiệp xuất khẩu nớc ta.
Để thực hiện chiến lợc xuất khẩu sang EU đẩy nhanh công nghiệp hoá định h-
ớng xuất khẩu giầy dép giữ vai trò quan trọng. Chiếm một tỷ trọng lớn trong
khối lợng hàng hoá xuất khẩu vào EU, xuất khẩu giầy dép khi vào thị trờng EU
đã giúp đẩy mạnh kinh tế ngành và các ngành có liên quan, giúp thu một lợng
ngoại tệ lớn. Việt Nam đã và đang thâm nhập vào thị trờng đầy phong phú, đa
dạng, đầy biến động này. Xong với những thành công và thất bại trong quá khứ
với những biến động mới về thị trờng, chính sách kinh tế cùng với quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế Việt Nam đang trên đờng đàm phán với EU về gia nhập
WTO. Việc đẩy mạnh xuất khẩu giầy dép sang EU là một thách thức lớn với
các doanh nghiệp giầy dép của ta. Vì vậy cần khái quát về hoạt động xuất khẩu
hàng hoá và chỉ ra thời cơ, thách thức cho xuất khẩu giầy dép vào thị trờng EU.
Với phơng pháp nghiên cứu lý luận khoa học kết hợp với thực tiễn, phơng pháp
duy vật biện chứng kết hợp với duy vật lịch sử, phơng pháp lôgic để nghiên
cứu các tài liệu có liên quan tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá nói chung và
xuất khẩu giầy dép sang thị trờng EU nói riêng để chỉ ra các thời cơ, thách thức
cho hoạt động xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang thị trờng EU trong đề án:
"Xuất khẩu giầy dép sang thị trờng EU. Thời cơ và thách thức".
Nội dung:
Phần I: Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá
Phần II: Phân tích thời cơ và thách thức với xuất khẩu giầy dép sang thị trờng
EU.
Kết luận.
Phần I: Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá


Nguyễn Thái Bình- TM44B
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.Khái niệm xuất khẩu hàng hoá và vai trò của xuất
khẩu hàng hoá với nền kinh tế quốc dân
1.1. Khái niệm:
Xuất khẩu là hoạt độn cơ bản của nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần
vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nớc, tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động.Vì vậy cần định nghĩa xuất khẩu một cách rõ ràng để có thể hiểu thêm về
xuất khẩu:
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mang hàng hóa một nớc ra khỏi biên giới
quốc gia và mang sang một quốc gia hay lãnh thổ khác.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động bán hàng hoá của thơng nhân
một nớc với thơng nhân nớc ngoàI theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, bao
gồm cả hoạt động tạm xuất, táI xuất và chuyển khẩu hàng hoá.
Các hình thức xuất khẩu:
1.1.1.Xuất khẩu gián tiếp:
là hình thức bán hàng hoá qua một số trung gian nớc ngoàI để họ bán lại cho
ngời tiêu dùng. Xuất khẩu gián tiếp gặp ít rủi ro, nguy hiểm khi doanh nghiệp
không nắm vững thị trờng nớc ngoàI và có thể sử dụng tiểm lực trung gian. Nh-
ng mức lợi nhuận không cao.
1.1.2.Xuất khẩu trực tiếp.
Doanh nghiệp lập các cửa hàng, văn phòng đại diện ở nớc ngoàI và đa hàng ra
bán.
Doanh nghiệp sẽ chịu bất lợi về chi phí vận chuyển, thuế xuất nhập khẩu và chi
phí để duy trì cửa hàng, văn phòng đại diện ở nớc ngoàI nhng lại kiểm soát và
nắm chắc đợc hoạt động kinh doanh và có cơ may đứng chân vững chắc ở thị tr-
ờng nớc ngoài.
1.1.3.Tái xuất, chuyển khẩu.
Tái xuất là xuất khẩu ra nớc ngoài những mặt hàng trớc đây đã nhập khẩu cha

qua gia công, chế biến.
Nguyễn Thái Bình- TM44B
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyển khẩu là một hinh thức của tái xuất, trong khi đó hàng hoá đi thẳng từ n-
ớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu. Nớc tái xuất trả tiển cho nớc xuất khẩu và thu
tiền cuẩ nớc nhập khẩu.
Kinh doanh tái xuất, chuyển khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải nhậy bén về tình
hình giá cả, sự chính xác chặt chẽ trong cả hợp đồng mua, bán về hàng hoá, bao
bì, kí mã hiệu, thời gian giao hàng, chứng từ thanh toán thì mới không bị lừa gạt
và có thể thu lợi nhuận.
1.2. vai trò của xuất khẩu hàng hoá với nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu đợc thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế,
là phơng tiện thúc đẩy cho sự phát triển nền kinh tế. Việc mở rộng xuất khẩu để
tăng nhu cầu ngoại tệ cho tàI chính và cho nhu cầu nhập khẩu cũng nh tạo cơ sở
cho phát triển cơ sở hạ tầng, là một mục tiêu quan trọng nhất của chính sách th-
ơng mại. Đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát
triển kinh tế và thực hiện quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hoá đất nớc. Vai
trò cuẩ xuất khẩu thể hiện ở:
1.2.1 Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cho quá
trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc đI theo những bớc đI thích hợp là
con đờng tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nớc ta.
Để công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc trong thời gian ngắn đòi hỏi phảI có
số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kĩ thuật, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để xuất khẩu có thể đợc hình thành bởi các nguồn nh:
- Đầu t nớc ngoài.
- Vay nợ, viện trợ
- Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ.
- Xuất khẩu sức lao động.

Các nguồn nh đầu t nớc ngoàI, vay nợ và viện trợ, xuất khẩu sức lao động
tuy quan trọng, nhng cũng phảI trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau
này. Nguồn vốn quan trọng nhất để xuất khẩu , công nghiệp hoá- hiện đại hoá
Nguyễn Thái Bình- TM44B
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đất nớc là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định đến quy mô và tốc độ tăng của nhập
khẩu.
ở nớc ta thời kỳ 2004-2004 nguồn thu về xuất khẩu bằng tổng nguồn
thu bằng ngoại tệ và thu bằng xuất khẩu năm 2004 đảm bảo đợc nhập khẩu
so với năm 2000.
Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoàI sẽ tăng lên. Nhng mọi cơ hội đầu t
và vay nợ của nớc ngoàI và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu t
và ngời cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu- nguồn vốn duy nhất để trả nợ- trở
thành hiện thực
1.2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ
hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa- hiện
đại hoá là phù hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với
nớc ta.
Có hai cách nhìn nhận về tác động cuẩ xuất khẩu với sản xuất và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế:
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất v-
ợt quá nhu cầu nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát
triển nh ở nớc ta, sản xuất cơ bản còn cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở
việc thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trởng chậm. Sản
xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp.
Hai là, coi thị trờng và đặc biệt là thị trờng quốc tế là hớng quan trọng để tổ

chức sản xuất. Quan đIểm thứ hai chính là xuất phát nhu cầu từ thị trờng thế
giới để tổ chức sản xuất. ĐIều đó tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở:
- Xuất khẩu tạo đIều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi. Chẳng
hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo ra cơ hội đầy đủ cho việc
phát triển ngành sản xuất nguyên liệu nh bông hay thuốc nhuộm. Sự phát
Nguyễn Thái Bình- TM44B
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
triển cuẩ ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu ( gạo, dầu,
thực vật, chè,) có thể kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế
biến và ngành công nghiệp chế tạo phục vụ cho nó.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho sản
xuất phát triển và ổn định.
- Xuất khẩu tạo đIều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao nguồn lực sản xuất trong nớc.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế-kỹ thuật nhằm cảI tạo và nâng cao
nguồn lực sản xuất trong nớc. ĐIều này muốn nói đến xuất khẩu là phơng
tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoàI
vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nớc tạo ra nguồn lực
sản xuất mới, đa Việt Nam đến đIểm cân bằng mới.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá cuẩ ta sẽ tham gia cạnh tranh trên thị tr-
ờng thế giới về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta
phảI tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi đợc
với thị trờng.
- Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phảI luôn luôn đổi mới và hoàn
thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giảI quyết công ăn việc làm
và cảI thiện đời sống nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trớc hết, sản xuất

hàng xuất khẩu là nơI thu hút hàng triệu lao động và làm việc và có thu nhập
không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm thiết yếu
hàng ngày và ngày càng phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
1.2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đổi
ngoại của nớc ta.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tốc động
qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Trớc hết xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối
ngoại. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại
khác tạo đIều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và
Nguyễn Thái Bình- TM44B
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, mở rộng
vận tảI quốc tế, thiết lập mối quan hệ buôn bán giữa các quốc gia.Mặt khác
chính các quan hệ kinh tế đối ngoại vừa kể trên tạo tiền đề cho mở rộng hoạt
động xuất khẩu.
2 Nội dung cơ bản của xuất khẩu hàng hóa
2.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trờng để nhận biết sản phẩm dịch vụ mà thị trờng
có nhu cầu.
Để có thể xuất khẩu hàng hóa thu đựơc giá trị cao, bảo toàn vốn và phát
triển thị trờng cần phảI tiến hành nghiên cú thị trờng. Đầu tiên việc cần biết đó
là cần kinh doanh mặt hàng gì trên thị trờng mục tiêu, cần tiến hành nghiên cứu
tiếp cận thị trờng ngay cả khi bắt đầu sản xuất, trong khi xuất khẩu hoặc khi mở
rộng thị trờng xuất khẩu.
thị trờng luôn biến động vì thế mà hàng hóa mà thị trờng cần cũng thay đổi
theo.Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu là nghiên cứu khả năng có thể bán đợc của
một loại hàng hóa trên một thị trờng đã xác định. Trên cơ sở đó nâng cao khả
năng cung cấp để thoả mãn nhu cầu. Khi tìm hiểu về hàng hóa xuất khẩu cần
tìm hiểu giá trị thơng phẩm của hàng hóa, đặc tính lý hoá, cơ học khác nhau và
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nhất định, tình hình sản xuất mặt hàng, chu kỳ

sống mà sản phẩm đang trảI qua, tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng nhất định xuất
khẩu.
Giá trị thơng phẩm rất quan trọng vì chính nó đem lại lợi nhuận cho nhà
xuất khẩu. Nếu hàng hóa mang đI xuất khẩu mà giá trị thơng phẩm không cao
thì sẽ thu đợc ít ngoại tệ, ảnh hởng tới quá trình kinh doanh. Có thể hàng hóa ở
trong nớc giá trị cao nhng mang ra nớc ngoàI giá trị thấp. Vì vậy nếu không
nghiên cứu đầy đủ sẽ ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Tình hình sản xuất mặt hàng rất quan trọng. Cần xem xét rõ tình hình sản
xuất mặt hàng đó để có biện pháp. Cần nghiên cứu tình hình sản xuất ở trong n-
ớc và tình hình sản xuất ở thị trờng xuất khẩu . Nếu sản xuất trong nớc trì trệ
không có khả năng đáp ứng thì cần có biện pháp khuyến khích hoặc chuyển
Nguyễn Thái Bình- TM44B
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sang hớng khác. Mặt khác cần nghiên cứu khả năng đáp ứng cho thị trờng nội
địa thấp thì ta cần đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.
Chu kì sống sản phẩm quyết định tới khả năng bán hàng. Tuỳ theo sản phẩm ở
giai đoạn nào của chu kì sống mà ta có cách thức phù hợp trong việc xuất khẩu
hàng hóa. Nếu sản phẩm đang trong giai đoạn tăng trởng thì cần đẩy mạnh xuất
khẩu nhng nếu sản phẩm ở chu kì cuối thì nên chuyển sang xuất khẩu hàng hóa
khác hoặc nên ngng xuất khẩu.
Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu là số tiền việt nam phảI chi ra để thu đợc
một đơn vị ngoại tệ trên cơ sở so sánh tỉ suất này với tỷ giá hối đoáI hiện hành.
Với mức danh lợi thu đợc từ thị trờng trong nớc để quyêt định có xuất khẩu
hàng hóa hay không. Đây là bớc quan trọng thể hiện t tởng chỉ bán cáI nào thị
trờng đang cần chứ không bán cáI nào thị trờng nào có.
2.2 Nghiên cứu thị trờng nớc ngoàI và chọn đối tác kinh doanh.
Doanh nghiệp cần hiểu rõ những thời cơ và thách thức trên thị trờng nớc
ngoàI: đIều kiện chính trị, thơng mại, luật pháp, vận tảI, tiền tệ, tập quán, thị
hiếu, ớc tính đợc khối lợng của thị trờng và sự biến động của giá cả mặt hàng

xuất khẩu ở thị trờng nớc ngoàI. Những yếu tố này có vai trò quan trọng tới hoạt
động xuất khẩu hàng hóa vào thị trờng nớc ngoài.
Tuy nhiên xuất khẩu phảI phụ thuộc vào thơng phẩm cụ thể mà doanh nghiệp
lựa chọn kinh doanh, khả năng tàI chính và uy tín của họ trên thị trờng. Kết
thúc bớc này phảI lập đợc phơng án kinh doanh xuất khẩu. Nội dung của phơng
án kinh doanh thờng bao gồm:
-Những đánh giá kháI quát về thị trờng và
-Chọn mặt hàng, thời cơ và phơng thức xuất khẩu
-Mục tiêu và biện pháp thực hiện
-Ước tính sơ bộ hiệu quả xuất khẩu:xác định các chỉ tiêu, tỷ suất ngoại tệ xuất
khẩu, tỉ suất doanh lợi, đIểm hoà vốn, thời gian hoà vốn.
Phơng án kinh doanh hàng xuất khẩu là cơ sở để đàm phán ký kết hợp đồng
xuất khẩu với bạn hàng nớc ngoài.
Nguyễn Thái Bình- TM44B
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3. Tìm hình thức và biện pháp giao dịch đàm phán để kí kết hợp đồng xuất
khẩu.
Khi xuất khẩu cần tìm ra hình thức giao dịch cho phù hợp. Nếu không
chọn đợc hình thức và biện pháp giao dịch phù hợp thì sẽ khó đạt đợc kết quả
trong việc kí kết hợp đồng và thanh toán sau khi mua hàng. Đàm phán cũng là
yếu tố quan trọng để kí kết hợp đồng xuất khẩu. Nếu không có đàm phán có thể
dẫn tới chúng ta bị thiệt hại và không có hiểu biết về bên đối tác.
Đàm phán và giao dịch cần thoả thuận các vấn đề sau:
-Nội dung của việc xuất khẩu.
-Bao bì, đóng gói, kí mã hiệu hàng hóa.
-Trung gian, phơng tiện và địa đIểm giao hàng, quyền sở hữu hàng hóa.
-Giám định hàng hóa
-Sát trùng hàng hóa(nếu bên mua yêu cầu)
-ĐIều kiện xếp dỡ hàng hóa và thởng phạt

-Những chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khẩu
-Đồng tiền thanh toán, phơng thức, hình thức và thời hạn thanh toán
-Các trờng hợp bất khả kháng
-Trách nhiệm của các bên liên quan do vi phạm hợp đồng
-Thủ tục giảI quyết tranh chấp hợp đồng
-Các đIều kiện khác
-Hiệu lực của hợp đồng
2.4.Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
-Kiểm tra
-Xin giấy phép xuất khẩu
-Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
-Uỷ thác thuê tàu
-Kiểm nghiệm hàng hóa
-Làm thủ tục hảI quan
-Giao hàng lên tàu
-Mua bảo hiểm hàng hóa
Nguyễn Thái Bình- TM44B
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Làm thủ tục thanh toán
-GiảI quyết khiếu nại (nếu có)
thực hiện hợp đồng xuất khẩu có vai trò quan trọng trong tổng thể quá trình vì
nó là giai đoạn thực hiện quá trình xuất khẩu hàng hoá. Đây là giai đoạn biến
hợp đồng thành hiện thực. Đây là giai đoạn khó khăn, phức tạp, dễ sai sót vì vậy
cần thận trọng
2.5. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu và quá trình buôn bán
Kiểm tra kết quả và quá trình buôn bán là giai đoạn cuối trong quá trình
xuất khẩu hàng hóa nhằm đảm bảo kế hoạch đề ra thực hiện đợc mục tiêu
Đánh giá kết quả để xác định kết quả kinh doanh và so sánh với mục tiêu
đề ra lúc ban đầu. Thông qua đo lờng kết quả để xác định hiệu quả kinh doanh

nhằm chấn chỉnh trong quá trình sau.
Ngời ta có thể dùng các chỉ tiêu:
-Số lợng thực hiện xuất khẩu so với đơn hàng
-Chủng loại mặt hàng thực hiện so với kế hoạch
-Tiến độ nhập hàng so với hợp đồng đã kí
-Doanh số mua và bán hàng hóa
-Chi phí kinh doanh
-Lợi nhuận đạt đợc so với kế hoạch và cùng kỳ năm trớc
Phân tích kết quả từng mặt hàng, từng thị trờng xuất khẩu, từng khách
hàng cụ thể để có biện pháp cụ thể đIều chỉnh hoạt động kịp thời.
3. Phân tích thời cơ và thách thức đối với xuất khẩu một hàng hóa sang một
thị trờng:
3.1. Môi trờng kinh tế quốc dân:
Môi trờng kinh tế quốc dân là các yếu tố của một quốc gia gồm: chính trị
và luật pháp, các yếu tố kinh tế, kĩ thuật và công nghệ, điều kiện cơ sở hạ tầng,
văn hóa xã hội, các yếu tố trên có thể tác động độc lập hoặc kết hợp tự nhiên với
Nguyễn Thái Bình- TM44B
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các yếu tố khác tạo ra thời cơ và thách thức đối với hoạt đông xuất khẩu hàng
hóa vào thị trờng.
3.1.1. Chính trị và pháp luật:
Các yếu tố chính trị và pháp luật tạo ra khuôn khổ pháp lý cho hoạt động
xuất khẩu hàng hóa. Nếu chính trị ổn định lành mạnh sẽ là cơ hội để đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hóa và có thể cạnh tranh với các hàng hóa khác trên thị trờng
xuất khẩu. Khi chính trị ổn định thì không lo bị trợt giá lớn. Hoạt động xuất
khẩu sẽ đảm bảo đúng giá trị. Luật pháp tạo ra mối ràng buộc của hoạt động
xuất khẩu với các quy định của nhà nớc. Luật pháp tác động trực tiếp tới hoạt
động xuất khẩu, đó là: thuế quan, hàng rào phi thuế, các chính sách nhà nớc,...
Nó có thể ngăn cản hoặc khuyến khích hoạt động xuất khẩu hàng hóa.

Các yếu tố liên quan đến chính trị và luật pháp gồm:
- Sự ổn định về chính trị và ngoại giao.
- Cân bằng trong chính sách của chính phủ đối với hoạt động xuất khẩu.
- Sự điều tiết và khuynh hớng can thiệp vào hoạt động xuất khẩu của chính
phủ.
- Chiến lợc xuất khẩu của Đảng và Nhà nớc.
- Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật liên quan tới hoạt động xuất khẩu và
hiệu lực thi hành trong xuất khẩu.
Nh vậy luật pháp và sự ổn định chính chính trị tác động trên cả hai mặt. Nếu hệ
thống luật pháp không đầy đủ thiếu rõ ràng, minh bạch, tính khả thi không cao
sẽ ảnh hởng không tốt đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa, tác động tiêu cực đến
các lĩnh vực xuất khẩu. ở Việt Nam sự ổn định chính trị, trật tự xã hội sẽ làm
xuất khẩu ổn định và là cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu.
3.1.2 Các yếu tố kinh tế.
Các yếu tố kinh tế tác động cung về hàng hóa cho hoạt động xuất khẩu
có vai trò hàng đầu giúp xuất khẩu có đủ nguồn lực để hoạt động thờng xuyên.
Nó giúp cho các ngành lĩnh vực phát triển hoặc có thể làm giảm sút đi. Vì vậy
nó làm tăng hoặc giảm tính năng động của xuất khẩu hàng hóa chung hoặc
Nguyễn Thái Bình- TM44B
10

×