Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Luận văn tốt nghiệp " Nông sản,cà phê - Nguồn xuất khẩu quan trọng của nước ta " phần 5 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.62 KB, 21 trang )

LuËn v¨n tèt nghiÖp

85
2. Phương hướng phát triển cà phê của VINACAFE trên thị trường EU
Vấn đề cấp bách đặt ra cho Tổng công ty cà phê Việt Nam là hiện nay
giá cà phê đang xuống thấp nhất trong vòng tám năm gần đây chưa có dấu
hiệu phục hồi khả năng bị lỗ lớn nếu không có được những giải pháp kịp thời.
Với mức giá như hiện nay các hộ nông dân trồng cà phê có thể hoà vốn hoặc
có lãi chút ít nhưng các doanh nghiệp sản xuất cà phê trong tổng công ty cà
phê chắc chắn sẽ lỗ lớn do giá thành sản xuất đang ở mức rất cao khoảng 14-
15 triệu đồng/ tấn. Nguyên nhân cơ bản là chi phí cho đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng: điện, đường, trường, trạm… Chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm ( khoảng 30%) nên tổng công ty có kế hoạch rà soát lại tổng chi phí đã
đầu tư cho cơ sở hạ tầng để trình chính phủ cho phép bàn giao cho các địa
phương quản lý. Bên cạnh đó phải triệt để thực hành tiết kiệm trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình đã và
đang đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh phấn đấu giảm giá thành sản phẩm
sản xuất ở mức dưới mười triệu đồng trên tấn cà phê nhân và nâng cao chất
lựơng cà phê xuất khẩu.
+Về giống: Cần tuyển chọn, tạo nhập giống cà phê nhất là giống cà phê
Arabica bằng các giống có năng xuất cao, chống sâu bệnh tốt như: Bourbon,
Mundonovo… ở mộ số vùng có thể trồng giống:TN1. TN2, TN3… để phục
vụ cho trồng mới 40 000 ha cà phê chè, từng bước thay thế các vườn cây đã
thoái hoá. Nhà nước cần đầu tư cho công tác nghiên cứu giống, nhập giống
mới, cần tập trung đầu tư cho trung tâm đầu tư Ba Vì phục vụ cho chương
trình phát triển cà phê chè phía bắc.
+ Tiếp tục đầu tư thâm canh vườn cây hiện có trên cơ sở áp dụng kỹ
thuật, cơ cấu phân bón hợp lý, từng bước chuyển đổi giống, loại cà phê phù
hợp với sinh thái, điều kiện đất đai từng vùng theo hướng tạo sự bền vững cho
sản xuất nông nghiệp. Những nông trường mới hình thành phải áp dụng đúng
quy trình quy phạm kỹ thuật trồng mới ngay từ đầu tuân thủ các định mức


kinh tế kỹ thuật, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí đầu tư.
LuËn v¨n tèt nghiÖp

86
+ Chỉ đạo tốt những quy trình quy phạm thu hái, chế biến, bảo quản cà
phê, lựa chọn thiết bị, công nghệ chế biến cà phê tiên tiến, nhất là công nghệ
chế biến cà phê chè, gắn công nghệ chế biến với vấn đề môi trường. Chú
trọng đầu tư nâng cấp xí nghiệp, chế tạo thiết bị chế biến cà phê thuộc công ty
dịch vụ xuất nhập khẩu cà phê II Nha Trang nhằm cung cấp thiết bị chế biến
cà phê cho ngành và xuất khẩu, từng bước hạn chế việc nhập khẩu thiết bị mà
trong nước sản xuất được.
+ Tập trung đầu tư cơ sở vật chất cho những đơn vị kinh doanh có hiệu
quả, xây dựng thêm kho tàng, phương tiện để thu mua chế biến, bảo quản cà
phê xuất khẩu như: Công ty cà phê Việt Đức, công ty đầu tư xuất nhập khẩu
cà phê Tây Nguyên…
+ Tổ chức kiện toàn lại hệ thống xuất nhập khẩu từ tổng công ty xuống
cơ sở, nghiên cứu thị trường, giá cả, phối hợp chặt chẽ và xây dựng chiến
lược trong việc tiêu thụ sản phẩm.Từng bước triển khai việc bán cà phê theo
phương thức đấu giá tại tổng kho khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ đạo
tốt việc phối hợp tiêu thụ sản phẩm giữa các đơn vị sản xuất và xuất nhập
khẩu, đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu từ cà phê.
+ Mở rộng đa dạng háo mặt hàng xuất khẩu, nâng cao tiêu chuẩn cà phê
nhân xuất khẩu phấn đấu đạt tiêu chuẩn về chất lượng cà phê trong khu vực
và thế giới.
2. Những kế hoạch của Tổng công ty.
2.1. Những kế hoạch và chiến lược dài hạn.
Ngày nay cả thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập. Do
đó ta cũng không thể nằm ngoài vòng xoáy này. Trước những đòi hỏi và thách
thức mới như vậy Tổng công ty cà phê Việt nam cũng đã đặt ra cho mình
những phương hướng kế hoạch phát triên trong dài hạn như sau:

- Về sản xuất
LuËn v¨n tèt nghiÖp

87
+ Quy hoạch đất trồng cà phê một cách hợp lí, thực hiện chính sách
giao đất cho từng hộ nông dân, khuyến khích các thành phần kinh tế tự bỏ
vốn, công sức, đầu tư đất đai để phát triển cà phê.
+ Thực hiện hiện đại hoá nông nghiệp: Thuần chủng giống và đồng bộ
hoá phân bón theo kỹ thuật chăm sóc, chế biến, thưc hiện thâm canh theo
chiều sâu và ngay từ đầu nhằm nâng cao năng suất và chất lượng cà phê.
Xây dựng thêm các dây chuyền sản xuất hiện đại, đặc biệt kết hợp sản
xuất gắn liền với chế biến, các hộ nông dân có kỹ thuật trồng và thu hái cũng
như các công tác bảo quản phải được phổ biến.
- Về xuất khẩu
+ Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường khai thác có hiệu quả, khôi phục thị
trường truyền thống và mở rộng tiếp xúc với thị trường mới nhằm ngày càng
phát triển thị trường xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2010 đạt kim ngạch 1.4 tỉ
USD/năm.
+ Thực hiện đầu tư kỹ thuật, phổ biến kinh nghiệm sản xuất, chế biến,
đa dạng hoá sản phẩm để tăng cường xuất khẩu cà phê có chất lượng cao đã
qua chế biến.
Hoàn thiện bộ máy kinh doanh xuất khẩu trong Tổng công ty, sắp xếp
tổ chức hoạt động xuất khẩu theo một quy trình mới có hiệu quả hơn.
- Hình thức tổ chức: Nhanh chóng ổn định và đi vào hoạt động có hiệu
qủa hình thức Tổng công ty, sắp xếp lại mô hình tổ chức cho phù hợp với xu
thế tình hình mới nhằm tạo điều kiện tích luỹ, cơ bản tạo môi trừơng thuận lợi
cho việc đầu tư trọng điểm và tăng sức cạnh tranh trong nước.
Ngoài ra Tổng công ty cũng biết phá huy lợi thế vềmặt hàng cà phê ở
nước ta, nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
2.2. Những kế hoạch ngắn hạn của Tổng công ty

Trên cơ sở những hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua và
đồng thời cũng dựa trên những biến động, thay đổi của điều kiện kinh tế xã
hội. Trong phương hướng kế hoạch, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng
LuËn v¨n tèt nghiÖp

88
công ty trong vụ 2003-2004 nhìn chung bao gồm các chỉ tiêu phát triển toàn
diện về sản xuất kinh doanh, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu là vượt quá và
khắc phục những khó khăn, để thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu tưng cả về số
lượng và kim ngạch, nâng cao chất lượng và uy tín của cà phê của Việt Nam
trên trường quốc tế. Cụ thể những phương hướng của tổng công ty trong năm
2004 và đầu năm 2005 như sau:
- Về sản xuất: Thực hiện thâm canh cao diện tích cà phê hiện có, phòng
chống sâu bệnh, chuyển đổi giống cà phê ở một số vùng, đảm bảo tăng năng
suất như :
+ Phát triển diện tích cà phê trồng mới ở những vùng sinh thái phù hợp
và điều kiện thuỷ lợi đảm bảo, nhất là cà phê chè ở các tỉnh trung du và vùng
núi phía bắc, đưa diện tích cà phê cả nước tăng từ 350 000 ha lên 450 000 ha.
Với phương hướng tăng năng suất cà phê từ 2 tấn/ha đến 3 tấn/ha. Năng suất
cà phê dự kiến
+ Đối với các tỉnh phía bắc thì chỉ những vùng có độ cao trên 600 m so
với mực nước biển mới có khả năng phát triển cà phê chè có chất lượng cao,
còn càng xuống thấp thì chất lượng càng giảm sút . Vì vậy trong thời gian tới
cần ưu tiên tập trung để phát triển cà phê chè cho những vùng có độ cao trên
600 m và hạn chế tối đa việc mở rộng diện tích ở các vùng thấp. Ở vùng Tây
Nguyên thì phát triển trồng cây cà phê ở nơi có độ cao trên 800 m
+Vế cơ cấu giống: Đối với các nơi có độ cao từ khoảng 800 m trở lên
với các tỉnh phía bắc và khoảng 1000 m thở lên đối với tỉnh Tây Nguyên nên
bố trí trồng giống như :Bourbon, TH1, Mundonovo, Đối với các vùng có độ
cao dưới 800 m ở phía bắc và dưới 1000m ở Tây Nguyên thì trồng giống

TN1, TN2, TN4,…
+ Sử dụng công nghệ chế biến ướt cà phê- công nghệ sinh học để cho
sản phẩm xuất khẩu chất lượng cao.
- Về xuất khẩu : Phương hướng chung cho hoạt động xuất khẩu năm
2005 là: Tiếp tục đổi mới và hiện đại cơ sở chế biến cà phê và nông sản, đảm
LuËn v¨n tèt nghiÖp

89
bảo chất lượng sản phẩm xuất khẩu và tiêu thụ trong nước, nghiên cứu mở
rộng thị trường, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng cường quản lý chỉ đạo các
đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu. Kim ngạch xuất khẩu đạt 690 triệu USD/
năm. Nói chung phương hướng năm 2005 về hoạt động xuất khẩu đi đôi với
việc tăng sản lượng, cũng như kim ngạch xuất khẩu, Tổng công ty chú trọng
hơn đến hoạt động chế biến và tổ chức hiệu quả hơn hoạt động xuất khẩu để
giải quyết những bế tắc, khó khăn nhằm ngày càng nâng cao hiệu quả, chất
lượng cà phê xuất khẩu và uy tín của nước ta ngày càng tăng trên thị trường
thế giới.
- Về xây dựng cơ bản : Xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn tích luỹ
từ nội bộ để phục vụ sản xuất kinh doanh. Hạn chế những công trình không
phục vụ thiết yếu cho sản xuất, tiếp tục đầu tư đổi mới quy trình công nghệ,
hiện đại hoá quy trình sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng cà phê.
- Về công tác nghiên cứu khoa học : Đẩy mạnh công tác nghiên cứu
khoa học, xây dựng bổ xung các quy trình kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng
cho sản phẩm, tập trung xây dựng trung tâm nghiên cứu càphê ở Ba Vì để
phục vụ cho việc nghiên cứu và phát triển cà phê chè chất lượng cao ở miền
bắc và Tây Nguyên.
- Về phương hướng đổi mới và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
sao cho hiệu quả, chất lượng ngày càng cao đó là :
Sắp xếp củng cố các đơn vị thành viên trong Tổng công ty, rà soát lại đội ngũ
cán bộ lành đạo cơ sở để từ đó lập kế hoạch bồi dưỡng đào tạo lại đội ngũ cán

bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận .
Trên đây là những phương hướng ngắn hạn và dài hạn của Tổng công
ty trong năm nay và năm tới. Với mục tiêu liên tục đổi mới và hoàn thiện mọi
hoạt động của sản xuất kinh doanh, vượt qua những khó khăn để xây dựng và
phát triển mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh đặc biệt là hoạt động xuất
khẩu có hiệu quả cao hơn và hoàn thiện hơn.
LuËn v¨n tèt nghiÖp

90
III. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của
Tổng công ty cà phê Việt Nam.
Qua thực tế hoạt động kinh doanh xuất khẩu những năm qua, hoạt động
xuất khẩu trong Tổng công ty không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần mà nó là
một hoạt động chính có vai trò quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu không chỉ chịu tác động của
các yếu tố khách quan và chủ quan trong nước mà còn chịu nhiều ảnh hưởng
của các nhân tố môi trường kinh doanh quốc tế. Vì vậy Tổng công ty cũng
luôn phải đưa ra những giải pháp hữu hiệu trong từng thời kỳ để phát huy
những mặt được và khắc phục những khó khăn tồn tại làm sao để năng cao
được khả năng xuất khẩu của Tổng công ty xứng đáng là đơn vị hàng đầu
trong ngành cà phê của Việt Nam.
1. Các quan điểm xây dựng các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê có
hiệu quả của Việt Nam.
1.1. Coi trọng hàng đầu các điều kiện và nhu cầu cụ thể của thị trường
ngoài nước.
Cần nghiên cứu cung cầu cà phê của thị trường ngoài nước các định
chế trong buôn bán quốc tế và các điều kiện thâm nhập thị trường đối với cà
phê Việt nam và coi đây là một căn cứ có tính nguyên tắc để hình thành các
giải pháp từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Vai trò của Chính phủ và chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất

khẩu.
Vai trò của chính phủ thể hiện thông qua định hướng chuyển đổi cơ cấu
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu đầu tư cà phê, ở chương trình đầu tư giống cây
cà phê, ở chính sách hỗ trở đầu tư đầu vào, đầu ra…
1.3. Nhà nước tạo hành lang pháp lý, thương nhân tự chủ trước hoạt động
sản xuất kinh doanh theo pháp luật của mình.
LuËn v¨n tèt nghiÖp

91
Những nội dung thuộc về nhà nước bao gồm việc hoạch định chính
sách, trong đó có chính sách bảo hộ, xác lập cơ chế điều hành, nghiên cứu thị
trường và tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại ở tầm vĩ mô, đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, giống, khoa học công nghệ, kể cả công nghệ thông
tin…Trong khi đó, những hoạt động tác nghiệp cụ thể, điều tra nghiên cứu thị
trường để đầu tư cho sản xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế
hoạch, phương án kinh doanh cụ thể đều phải do tự bản thân doanh nghiệp
tiến hành.
LuËn v¨n tèt nghiÖp

92
1.4. Đảm bảo đồng thời tính khoa học và tính thực tiễn.
Khi xây dựng các giải pháp cụ thể cần tránh những yếu tố khoa học
mang tính lý luận thuần tuý, mà phải gắn với thực tiễn. Bởi vì có những giải
pháp về mặt khoa học rất tốt, thậm chí có thể tuyệt vời, nhưng lại không phù
hợp với thực tiễn Việt nam thì sẽ không có giá trị sử dụng cho việt nam.
1.5. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành và các thương nhân
Quan điểm này thể hiện sự cần thiết trong việc liên kết, phối hợp giữa
các ngành nhằm ban hành và tiển khai các cơ chế chính sách có hiệu quả.Vì
vậy, nếu coi các quan điểm trên đây là điều kiện cần thì quan điểm này là điều
kiện đủ để có thể thực hiện thành công các giải pháp đặt ra.

1.6. Khuyến khích cạnh tranh lành mạnh và hợp tác trong kinh doanh.
Quan điểm này đặt ra yêu cầu cho các giải pháp là phải tạo điều nuôi
dưỡng và khuyến khích cạnh tranh, coi trọng cạnh tranh là một điều kiện của
sự phát triển. Bên cạnh đó để cạnh tranh được cần phải hợp tác, tập hợp sức
mạnh. Để phát huy được sức mạnh của các thương nhân, đòi hỏi phải xây
dựng được một hành lang pháp lý. Trong đó ác yếu tố cạnh tranh sẽ được nuôi
dưỡng và thể chế hoá rõ ràng các mối quan hệ trong quá trình cạnh tranh.
1.7. Xây dựng và phát triển Hiệp hội cà phê-ca cao Việt Nam ngày càng lớn
mạnh.
Trong thời gian qua, hiệp hội cà phê- ca cao Việt Nam đã làm tốt vai
trò tập hợp hội viên, nâng cao sức cạnh tranh trong xuất khẩu.Tuy nhiên hiệp
hội chưa tập trung đựơc sức mạnh tổng hợp, thậm trí còn tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh giữa các hội viên trong mua bán trên thị trường nội địa và
quốc tế, gây thiện hại chung cho nền kinh tế.
2. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang thị trưòng EU của
Tổng công ty cà phê Việt Nam.
2.1. Giải pháp vi mô
2.1.1. Các giải pháp về thị trường.
LuËn v¨n tèt nghiÖp

93
Để cho hoạt động xuất khẩu thành công thì trước hết phải có được thị
trường ổn định. Điều này đòi hỏi Vinacafe phải luôn có một nguồn hàng cà
phê cung cấp đầy đủ, đa dạng phong phú về chủng loại đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng. Đồng thời cũng phải có thị trường tiêu thụ ổn định và mang
lại lợi ích cho Tổng công ty nói chung và cho Việt Nam nói riêng. Để có được
nguồn cung cà phê hợp lý, thì Tổng công ty phải có những giải pháp ngay từ
khâu quy hoạch vùng trồng cà phê, khâu gieo trồng, khâu chăm sóc, chế
biến,…
2.1.1.1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng.

Như đã phân tích ở trên thì Việt Nam chủ yếu chỉ trồng cà phê Robusta,
cà phê Arabica rất ít. Mà nhu cầu thế giới lại thiên về cà phê Arabica, nên
mặc dù ta trồng nhiều cà phê Robusta cho sản lượng cao tuy nhiên giá thường
thấp hơn giá cà phê Arabica nên giá trị xuất khẩu không cao. Hơn nữa thị
trường EU ngày càng có xu hướng tiêu dùng cà phê Arabica hơn vì chất
lưọng loại cà phê này vượt xa cà phê Robusta. Muốn thâm nhập vào được thị
trường này thì không còn cách nào khác phải đổi mới cơ cấu cà phê phù hợp
với nhu cầu thị trường này. Vì thế ta cần phải thay đổi cơ cấu cây cà phê.
Chuyển dịch một bộ phận diện tích trồng cà phê vối sang cà phê chè.
Hiện nay cả nước có hơn 500 ngàn ha, chủ yếu là cà phê vối ( cà phê
chè có chưa đầy 20 ngàn ha). Chủ trương của nhà nước ta là không trồng mới
thêm cà phê vối. Rà soát lại diện tích cà phê hiện có, thanh lí khoảng 100
ngàn ha cà phê vối với năng xuất thấp, chất lượng kém , trồng thay thế bằng
cà phê chè hoặc cây khác như ca cao, bông,…Tiếp tục thực hiện quyết định
172QĐ/TTG ngày 24 tháng 3 năm 1997 của thủ tướng chính phủ vay vốn
AFD trồng mới khoảng 40 ngàn ha cà phê chè ở vùng Miền núi phía Bắc, Bắc
Trung Bộ, nhằm thay đổi dần cơ cấu sản phẩm cà phê Việt nam.
Ngành cà phê Việt Nam cần có chủ trương đổi mới phương hướng sản
xuất cà phê theo 2 cách :
LuËn v¨n tèt nghiÖp

94
- Giảm bớt diện tích cà phê Robusta. Chuyển các diện tích cà phê phát
triển kém, không có hiệu quả sang các loại cà phê trông lâu năm khác như cao
su, hồ tiêu,…
- Mở rộngdiện tích cà phê Arabica ở những nơi có điều kiện khí hậu đất
đai thật thích hợp.
Mục tiêu của chiến lược này là giữ cho tổng diện tích không đổi ở mức
hiện nay, hoặc giảm chút ít, nằm trong khoảng 450.000 ha đến 500.000 ha .
Trong đó cà phê Robusta 350.000 ha- 400.000ha ( giảm 100.000- 150.000

ha). Cà phê Arabica 100.000 ha tăng 60.000 ha so với kế hoạch cũ trồng
40.000 ha.
2.1.1.2. Mở rộng các chủng loại mặt hàng cà phê xuất khẩu.
Mở rộng chủng loại các mặt hàng cà phê không chỉ có cà phê nhân
sống mà còn cần có thêm nhiều sản phẩm khác đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Việt Nam hiện có hai nhà máy sản xuất cà phê hoà tan đang hoạt động,
một là nhà máy cà phê Biên Hoà thuộc Vinacafe một là của Nestle Thai Lan.
Vấn đề là tìm thị trường mở rộng thị trường tiêu thụ để tạo điều kiện mở rộng
sản xuất. Vấn đề cà phê dạng lỏng, dạng đóng hộp cũng cần được xem xét.
Ngoài ra đa dạng hoá sản phẩm cà phê xuất khẩu cân quan tâm nhiều đến cà
phê chế biến. Hạn chế xuất khẩu cà phê nhân vì thường đem lại hiệu quả
không cao. Hiện nay nhu cầu thế giới nói chung và nhu cầu thị trường EU nói
riêng thích tiêu dùng những sản phẩm cà phê qua chế biến có chất lượng cao,
mẫu mã đa dạng, phong phú. Hơn nữa cà phê chế biến khi xuất khẩu sẽ đem
lại giá trị cao hơn nhiều so với loại cà phê thô. Như vậy tăng chủng loại cà
phê xuất khẩu sẽ là điều kiện để ta giữ được thị trường cho sản phẩm cà phê.
2.1.1.3. Mở rộng thị trường cho cà phê Việt Nam ở thị trường EU đồng
thời xúc tiến việc tiêu thụ cà phê ở thị trường nội địa.
Hiện nay cà phê của Vinacafe mới chỉ thâm nhập vào thị trường EU cũ
còn một thị trường rộng lớn gồm 10 thành viên mới chưa thâm nhập sâu. Do
đó trong vòng mấy năm tới cần có những biện pháp để thâm nhập sâu hơn vào
LuËn v¨n tèt nghiÖp

95
tất cả các thành viên của EU. Vì thế Vinacafe cần phải đổi mới, nâng cao hiệu
quả của việc tiếp thị. Hiện nay cà phê nước ta xuất khẩu sang gần 60 quốc gia,
vùng lãnh thổ, tuy nhiên còn thiếu thị trường truyền thống. Đặc biệt với thị
trường EU thì cà phê mới chỉ biết đến ở các nước như: Đức, Anh, Pháp, Ha
Lan, còn các nước còn lại thì xuất khẩu rất ít. Ngoài ra ngành cà phê Việt
Nam còn chưa tham gia vào thị trường kỳ hạn, đó là mặt còn yếu của ngành

cà phê Việt Nam.
Một vấn đề quan trọng là tiềm năng thị trường trong nước chưa được
khai thác. Việt Nam với hơn 80 triệu dân, đây là thi trường khá lớn, tuy nhiên
cả nước mới chỉ tiêu dùng 5- 10 % lưọng cà phê sản xuất ra. Vì thế Tổng công
ty cũng cần nghiên cứu kỹ thị trường trong nước. Cho dù Việt Nam có tập
quán uống trà từ lâu đời, song lớp trẻ hiện nay có xu hướng tiêu dùng cà phê
khá lớn.
2.1.1.4. Tổ chức tốt công tác thông tin, dự báo thị trường và thông tin
thương mại.
Ngày nay thông tin trở lên hết sức quan trọng, đặc biệt trong việc xuất
nhập khẩu. Thông tin nhanh chóng, cập nhật sẽ là cơ hội tốt cho các doanh
nghiệp nắm bắt được nhu cầu và có đối sách kịp thời. Với các doanh nghiệp
xuất khẩu cà phê thì thông tin về thị trường, giá cả, thông tin sản xuất ,…trở
nên hết sức cấp bách. Khi xuất khẩu sang EU, đây là một thị trường hết sức
khó tính: có chính sách bảo vệ người tiêu dùng nghiêm ngặt, lại đặt ra hàng
loạt các hàng rào kĩ thuật, tuy nhiên lại là thị trường rộng, đa dạng, có mức
thu nhập cao, ổn định…Do tổng công ty luôn luôn nắm bắt được nhu cầu thị
trường này đồng thời phải dự báo tốt thông tin thương mại làm sao để hàng
hoá của ta khi xuất sang EU đựơc thị trường này chấp nhận và đánh giá cao.
2.1.1.5. Đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phuc vụ cho ngành
cà phê.
Tổng công ty cần phải xây dụng các kết cấu hạ tầng như : Xây dựng
các trung tâm chế biến cà phê xuất khẩu có chất lượng cao, đầu tư máy móc
LuËn v¨n tèt nghiÖp

96
trang thiết bị phục vụ cho việc chế biến, thu hoạch, ngoài ra còn xây dựng kho
bến bãi để phục vụ cho việc thu mua, bảo quản , dự trữ…
Bên cạnh đó xây dựng các kết cấu như: trung tâm thương mại, siêu thị,
chợ, sàn giao dịch cà phê ,…Hiện nay ta mới chỉ có sàn giao dịch cà phê ở

Tây Nguyên.Vì thế trong vòng mấy năm tới cần phải xây dựng thêm nhiều
sàn giao dịch hơn và hoạt động có hiệu quả.
2.1.1.6 Bồi dưỡng các bộ trong ngành cà phê .
Bên cạnh yếu tố về công nghệ, thiết bị, máy móc, yếu tố con người có
vai trò quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh cà phê xuất khẩu.
Đặc điểm của ngành cà phê cần khá nhiều lao động, mỗi công đoạn lại
cần đội ngũ lao động với trình độ khác nhau. Do đó với đội ngũ lao động phổ
thông thì cần phải có đội ngũ lao động hăng say nhiệt tình, nắm bắt được chủ
trương chính sách của nhà nước. Với đội ngũ cán bộ thương nhân trước hết là
người giỏi chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ, luôn cập nhật thông tin,
nghiên cứu phân tích các yếu tố sản xuất vào việc xuất khẩu như phân tích giá
cả, cung cầu…đồng thời sử dụng thành thạo một số phương thức thông tin và
truyền thông hiện đại như : máy tính , internet,…
2.1.2. Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho mặt hàng cà phê.
2.1.2.1. Nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng Việt Nam bằng cách
nâng cao chất lượng hạ giá thành.
- Nâng cao chất lượng bằng cách đầu tư giống, công nghệ sản xuất, chế
biến tiên tiến, hiện đại để cải tạo giống hạn chế tổn thất sau thu hoạch, nâng
cao năng lực và trình độ chế biến, nâng cao chất lượng cà phê phù hợp với
nhu cầu ngày càng khó tính của EU.
Quyết định và thực thi các chính sách, cơ chế điều hành liên quan đến
sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành của cà phê xuất khẩu, nhất là các
chính sách đối với chi phí đầu vào, bao gồm kết cấu hạ tầng, công nghệ máy
móc thiết bị, cung cấp dịch vụ,….
LuËn v¨n tèt nghiÖp

97
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất và tổ
chức sản xuất theo qui mô công nghiệp, các trang trại, nông trường cà phê
phải sản xuất theo quy mô lớn và ngay tai các khu sản xuất đó phải có dây

chuyền sản xuất, chế biến công nghiệp.
- Để thoả mãn kịp thời các yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm cũng
như tạo được uy tín vững chắc, các thương nhân sản xuất chế biến cà phê xuất
khẩu cần quan tâm đến:
+ Đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại, đồng bộ, đúng hướng, có
trọng điểm, tổ chức thu mua, bảo quản, chế biến tốt nhằm tạo nên sự thay đổi
cơ bản trong việc nâng cao sức cạnh tranh cho cà phê Việt Nam.
+ Hạch toán giá một cách chính xác, nghiêm túc, để báo cáo, đề xuất,
kiến nghị Chính phủ có chính sách thích hợp.
+ Thực hiện tốt công tác tiêu chuẩn hoá và kiểm tra chất lượng cà phê
Việt Nam như tiêu chuẩn 4193, thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế như:
Vinacontrol, CFcontrol, SGS, FCC,…
+ Nghiên cứu phát triển đa dạng chủng loại, chế phẩm, tạo sức cạnh
tranh mạnh mẽ cho cà phê Việt Nam.
+ Thực hiện liên kết giữa các thương nhân sản xuất chế biến và xuất
khẩu để tập trung và tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh cà phê.
2.1.2.2. Quan tâm xây dựng thương hiệu cà phê và quảng cáo sản phẩm.
Một chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu có thể làm cho
thưong nhân có điều kiện cạnh tranh được với các đối thủ tốt hơn. Thương
hiệu không phải là một hoạt động mà quốc hay doanh nghiệp có thể dễ đàng
có được trong một sớm hay một chiều mà đòi hỏi phải có thời gian và sự đầu
tư về vốn, trí tuệ một cách thoả đáng.
Thương hiệu thành công khi cùng với thời gian nó chuyển thành lợi
nhuận do người tiêu dùng trung thành với thương hiệu đó và hào hứng mua
các sản phẩm của thương nhân.
LuËn v¨n tèt nghiÖp

98
Tổng công ty phải nâng cao hơn nữa nhận thức về thương hiệu. Đồng
thời trong tình hình hiện nay sự hỗ trợ của Tổng công ty về vốn, công nghệ,

cán bộ là rất quan trọng. Việt Nam hiện tại mới chỉ có ít thương hiệu nổi tiếng
như : cà phê trung Nguyên, Vinacafe, Nam Nguyên, Thu Hà, Thiên Hương,…
Vấn đề quảng cáo ngày càng trở thành bức thiết trong cơ chế thị trường.
Kinh nghiệm và điều kiện để thực hiện quảng cáo có hiệu quả ở Việt Nam
còn nhiều hạn chế. Quảng cáo vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Vì
vậy đẩy mạnh xuất khẩu cà phê thì phải đầu tư nhiều cho quảng cáo. Có như
vậy thì khách hàng mới biết đến sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên
quảng cáo làm sao có hiệu quả, thì Tổng công ty phải biết khai thác có hiệu
quả những mặt tốt của cà phê Việt Nam như hương vị, giá thành,…
2.1.2.3. Áp dụng công nghệ sau thu hoạch tiên tiến, đổi mới thiết bị
máy móc cho ngành cà phê.
Trong những năm gần đây công nghiệp sơ chế cà phê Việt Nam đã có
nhiều tiến bộ. Người ta đã trang bị thêm nhiều thiết bị mới chất lượng tốt
trong chế biến. Tuy nhiên với cà phê Arabica thì chế biến vẫn là một việc làm
có nhiều khó khăn, đặc biệt là ở khâu đầu tiên lột vỏ quả, làm sạch nhớt. Tuy
nhiên hiện nay công nghệ của ta vẫn chưa nhiều và phổ biến. Nước ta chủ yếu
là trồng theo hộ gia đình nên việc áp dụng máy móc hết sức khó khăn. Ngay
cả việc bảo quản sau thu hoạch chưa được người dân quan tâm. Do đó việc
nâng cao chất lượng sau thu hoạch là hết sức cần thiết.
Tổng công ty phải xây dựng hệ thống kho tàng để thu hoạch tập trung,
để giảm tỉ lệ cà phê bị nấm mốc. Xây dựng hệ thống sân phơi có chất lượng
cao,…
2.2. Một số kiến nghị với nhà nước.
2.2.1. Cần tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp xuất
khẩu cà phê của Việt Nam từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường EU.
LuËn v¨n tèt nghiÖp

99
Rà soát lại hệ thống luật để điều chỉnh các quy định không còn phù hơp

hoặc chưa rõ ràng, trướchết là Luật Thương mại, luật đầu tư nước ngoài tại
Việt nam và luật khuyến khích đầu tư trong nước. Về luật thương mại cần mở
rộng phạm vi điều chỉnh cho phù hơp với quy định của WTO, quy định chặt
chẽ hơn về mọi hoạt động thương mại và liên quan đến thương mại cho phù
hợp với xu thế mở cửa thị trường và xu hướng hội nhập để khuyến khích sản
xuất và xuất khẩu cà phê. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh
vực thương mại theo hướng xoá bỏ các thủ tục phiền hà và phấn đấu ổn định
môi trường pháp lý để tạo tâm lý tin tưởng cho các doanh nghiệp, khuyến
khích họ để họ chấp nhận bỏ vốn đầu tư để trồng cà phê, đầu tư để mua máy
móc thiết bị phục vụ cho chế biến cà phê xuất khẩu, ngoài ra còn giúp họ khi
mà giá cả trên thế giới giảm quá thấp để họ bù đắp được chi phí…
2.2.2. Xây dựng chính sách để phát triển mặt hàng xuất khẩu chủ lực
Cà phê sang thị trường EU.
Thông qua sự hỗ trợ về vốn, ưu đãi về thuế và tạo điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và kinh doanh cà phê Việt nam có thể phát triển được nền sản
xuất nội địa đồng thời nâng cao được khả năng cạnh tranh của mặt hàng cà
phê trên thị trường EU. Tiếp tục đầu tư vốn và đổi mới công nghệ trông quá
trình sản xuất chế biến cà phê để làm sản phẩm cà phê phù hợp được với thị
hiếu của người tiêu dùng Châu Âu. Ngoài ra nhà nước cần xây dựng quy
hoạch, chọn lựa và có chính sách cụ thể khuyến khích đầu tư vốn, tạo ra các
vùng sản xuất chuyên canh, ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sau
thu hoạch để đảm bảo sản phẩm cà phê có chất lượng tốt đồng đều, giá hạ và
có khối lượng lớn. Việc tạo ra vùng chuyên canh cho xuất khẩu sẽ giúp cho
công tác quản lí chất lượng được thực hiện tốt từ khâu giống, kỹ thuật thâm
canh, chăm sóc đến chế biến cà phê xuất khẩu.
2.1.3. Gắn nhập khẩu công nghệ thiết bị máy móc chất lượng cao với
xuất khẩu cà phê .
LuËn v¨n tèt nghiÖp

100


Nước ta là nước nông nghiệp lạc hậu, công nghệ còn thấp kém, hầu hết
là nhập từ nước ngoài. Mà một trong những nguồn vốn để nhập khẩu là từ
xuất khẩu do đó cần đẩy mạnh xuất khẩu để tăng vốn cho ngân sách nhà
nước. Để xuất khẩu có hiệu quả thì sản phẩm của ta phải có chất lượng cao,
mẫu mã đẹp…đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Hơn nữa thị trường EU là
một thị trường rất khó tính vì thế các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú ý
đến công nghệ.
Nhập khẩu công nghệ nguồn từ EU có thể thực hiện bằng 2 biện pháp
là đầu tư từ chính phủ, hoặc thu hút các nhà đầu tư EU tham gia vào quá trình
sản xuất cà phê ở Việt Nam. Công nghệ của EU rất tiên tiến hiện đại, chất
lượng cao, song giá thành quá cao so với khả năng thanh toán của nước ta.
Như vậy thu hút các nhà đầu tư EU tham gia vào quá trình sản xuất hàng xuất
khẩu tại Việt Nam là biện pháp tối ưu để Việt nam nhập khẩu được công nghệ
nguồn từ EU và sử công nghệ này có hiệu quả trong quá trình chúng ta thiếu
vốn và trình độ hiểu biết còn hạn chế. Còn đầu tư chính phủ là biện pháp ưu
việt để nhập khẩu công nghệ hiện đại một cách nhanh chóng. Nhưng do nước
ta còn quá nghèo nên kinh phí dành cho đầu tư của chính phủ còn rất hạn hẹp
và chỉ ưu tiên cho ngành trọng điểm của đất nước.
2.2.4. Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê sang thị
trường EU.
Đại bộ phận các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh cà phê xuất khẩu
của Việt Nam sang EU đều có quy mô vừa và nhỏ, nên khả năng cạnh tranh
và hiệu quả khẩu không cao. Vì thế đẩy mạnh mở rộng quy mô và nâng cao
hiệu quả xuất khẩu sang thị trường EU, nhà nước cần có sự hỗ trợ cho các
doanh nghiệp về vốn thông qua hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước.
LuËn v¨n tèt nghiÖp

101


KẾT LUẬN

Ngành cà phê Việt Nam đã và đang có vị trí quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân và đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Kim ngạch xuất khẩu hàng
năm khá lớn và có thể dự đoán trong 5- 10 năm tới cà phê vẫn là mặt hàng
nông sản xuất khẩu hàng đầu của nước ta. Chính vì vậy nhà nước đã đưa mặt
hàng nảytở thành mặt hàng mũi nhọn trong chiến lược mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của nước ta.Tuy nhiên để hoạt động hiệu quả cao mang lại nguồn
ngoại tệ lớn cho đất nước thì buộc các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt
Nam phải tập trung nghiên cứu tìm cách giải quyết các vướng mắc cản trở
hoạt động xuất khẩu và tìm ra các biện pháp căn bản để đẩy mạnh xuất khẩu.
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty cà phê Việt Nam và qua quá trình
nghiên cứu thực tế tình hình xuất khẩu cà phê của Tổng công ty trong những
năm qua vào thị trường EU. Tôi xin đưa ra các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
cà phê vào thị trường EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam. Tuy nhiên do
giới hạn của đề tài. Tôi chỉ tập trung vào 2 biện pháp chính thúc đẩy xuất
khẩu cà phê vào thị trường EU đó chính là: giải pháp về thị trường , giải pháp
nâng cao sức cạnh tranh cho mặt hàng cà phê.
Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp, Tôi đã được sự giúp đỡ tận tình
của Thầy Ngô Xuân Bình, ban kinh doanh tổng hợp Tổng công ty cà phê Việt
Nam. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Do thời gian, kiến thức có hạn, luận văn còn có nhiều thiếu xót, hạn
chế. Tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy cô, bạn bè, để luận
văn được hoàn thiện hơn.


LuËn v¨n tèt nghiÖp

102



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình kinh tế ngoại thương – Trường Đại học ngoại thương
2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá - PGS, TS Kim
Văn Chính
3. Khả năng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào thị trường EU – Trường
ĐH Kinh tế quốc dân
4. Kinh tế thương mại – Trường ĐH thương mại
5. Vicofa.com.vn
6. Vinacafe.com.vn
7. ICO.org
8. Agroviet.org
9. Europe.int
LuËn v¨n tèt nghiÖp

103

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
CÀ PHÊ VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TRONG NỀN KINH
TẾ QUỐC DÂN 3
I. Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế
quốc dân. 3
1. Vài nét về mặt hàng cà phê và những lợi thế so sánh trong sản xuất
và xuất khẩu cà phê: 3
1.1. Nguồn gốc cây cà phê ở Việt Nam 3
1.2. Chủng loại cà phê ở Việt Nam 3

1.3. Lợi thế so sánh trong sản xuất, xuất khẩu cà phê ở Việt Nam 4
1.3.1. Lợi thế so sánh trong sản xuất cà phê 4
1.3.2. Lợi thế so sánh trong xuất khẩu cà phê 6
2. Vị trí của ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân 8
2.1. Vị trí của cà phê đối với ngành nông nghiệp nước ta 8
2.2. Vị trí ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân 9
3. Vai trò xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân. 9
3.1. Vai trò tích cực của xuất khẩu cà phê 10
3.1.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá đất nước 10
3.1.2. Xuất khẩu cà phê góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế thúc đẩy sản xuất phát triển 11
3.1.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn
việc làm và cải thiện đời sống nhân dân 13
3.1.4. Xuất khẩu cà phê là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ
kinh tế đối ngoại của nước ta. 13
3.2. Những vấn đề tiêu cực của xuất khẩu cà phê 14
II. Vài nét khái quát về thị trường EU 15
1. Vài nét về quá trình phát triển Liên minh EU 15
2. Đặc điểm của thị trường EU 16
2.1. Tập quán tiêu dùng và kênh phân phối: 16
LuËn v¨n tèt nghiÖp

104

2.1.1. Tập quán tiêu dùng 16
2.1.2. Kênh phân phối: 17
2.2. Các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng của EU: 17
2.3. Chính sách thương mại chung của EU 18
2.3.1. Chính sách thương mại nội khối 18

2.3.2. Chính sách ngoại thương: 19
2.4. Tình hình nhập khẩu của EU trong những năm gần đây 19
3. Các phương thức xuất khẩu cà phê vào thị trường EU 21
4. Những thuận lợi và khó khăn của việc xuất khẩu cà phê vào thị
trường EU 23
4.1. Những thuận lợi 23
4.2. Những khó khăn 24
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê Việt Nam 25
1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 25
1.1. Nhân tố pháp luật. 25
1.2. Yếu tố văn hoá, xã hội: 26
1.3. Yếu tố kinh tế 27
1.4. Yếu tố khoa học công nghệ: 28
1.5. Nhân tố chính trị 29
1.6. Yếu tố cạnh tranh quốc tế 29
2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VINACAFE
SANG THỊ TRƯỜNG EU 33
I. Thực trạng sản xuất xuất khẩu cà phê tại của Việt Nam 33
1. Thưc trạng sản xuất cà phê của Việt Nam. 33
1.1. Diện tích, sản lượng cà phê của Việt Nam 34
1.2. Chế biến cà phê ở Việt Nam. 36
1.3. Năng suất cà phê của Việt Nam 39
1.4. Đánh giá tình hình sản xuất cà phê của nước ta mấy năm trở lại đây 39
1.4.1.Những mặt làm được trong sản xuất cà phê ở Việt Nam 39
1.4.2 Những hạn chế trong sản xuất cà phê 40
2. Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam 41
2.1. Sản lượng, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam 41
LuËn v¨n tèt nghiÖp


105

2.2 Cơ cấu sản phẩm cà phê xuất khẩu của Việt Nam 43
2.3. Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam 44
2.4. Thị phần xuất khẩu cà phê của Việt Nam 46
2.5 Giá cả cà phê xuất khẩu cà phê của Việt Nam 46
2.6. Về chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam 47
2.7. Các đơn vị xuất khẩu cà phê hàng đầu của Việt Nam 48
II. Thực trạng xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của Tổng công ty
cà phê Việt Nam 49
1 Một số nét khái quát về Tổng công ty cà phê Việt Nam 49
1.1.Sự hình thành và quá trình phát triên của tổng công ty. 49
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của tổng công ty 49
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của tổng công ty cà phê Việt Nam 50
2. Thực trạng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam vào
thị trường EU 53
2.1. Kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt Nam 53
2.2. Cơ cấu sản phẩm cà phê 55
2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu cà phê của Vinacafe trên thị truờng EU. 57
Mỹ 57
2.4. Thị phần xuất khẩu cà phê của Vinacafe 61
2.5. Giá cà phê xuất khẩu của Vinacafe 62
2.6. Chất lượng cà phê xuất khẩu của Vinacafe. 64
2.7. Thương hiệu cà phê của Vinacafe 66
3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của Vinacafe trên thị trường
EU 68
3.1. Những ưu điểm, thành quả cần phát huy 68
3.2. Những tồn tại cần khắc phục 70
4. Các biện pháp mà Vinacafe đã sử dụng để thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu cà phê vaò thị trường EU 71

4.1. Những giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu đối với các yếu tố trong
nước của Vinacà phê 71
4.2 Những biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu bằng các hoạt động xúc
tiến mở rộng thị trường bên ngoài 73

×