39
+ Chi phí quản lý
+ Các khoản phải nộp
+ Các chi phí khác
2.4.3 Phân tích giá thị trường
Ở đây công ty chủ yếu nghiên cứu giá của đối thủ cạnh tranh trong và
ngoài nước, độ co dãn của cầu … nhằm đưa ra mức giá hợp lý.
2.4.4 Xác định vùng giá và mức giá dự kiến
Từ các bước phân tích trên, công ty xác định đơn giá xuất khẩu cho sản
phẩm của mình trên mỗi loại thị trường để mức giá đó có thể linh hoạt biến
động trong phạm vi khung giá đó
2.4.5 Quyết định chiến lược định giá
Xuất phát từ các hoạt động trên mà công ty quyết định chiến lược định
giá của mình là “định giá xâm nhập”. Thực hiện chiến lược này công ty định
ra mức giá đủ thấp để chiếm lĩnh nhanh chóng thị trường rộng lớn. Sở dĩ công
ty có thể áp dụng chiến lược này là vì công ty chủ yếu sử dụng phương thức
mua đứt bán đoạn, với mức giá thấp ban đầu thì mức lợi nhuận sẽ thấp song
khi những ưu thế giá làm tăng khối lượng bán thì những chí phí giảm xuống
và cho lợi nhuận cao.
2.4.6 Xác định cơ cấu giá
Việc tính toán giá giúp cho công ty phát hiện ra những phí không hợp lý
có thể tiết kiệm được cho phép so sánh tỷ mỉ với giá của đối thủ cạnh … Từ
đó công ty điều chỉnh lại cho phù hợp
2.4.7 Báo giá và điều chỉnh và điều kiện giao thông công thức tính giá
Công ty thường sử dụng đó là:
Chi phí sản xuất + Chi phí XK
Giá một sản phẩm = + Các khoản phải nộp
Các chi phí khác
40
Khối lượng xuất khẩu dự kiến
Trong đó:
+ Chi phí sản xuất gồm có: Chi phí nguyên vật liệu, khấu hao máy móc
nhà xưởng, chi phí quản lý, lương cho công nhân
+ Chi phí xuất khẩu gồm: Các chi phí để xuất khẩu hàng …
+ Các khoản phải nộp: thuế, nộp NSNN, bảo hiểm,…
+ Các chi phí khác: Chi phí Marketing …
- Chiến lược điều chỉnh giá, chiến lược mà công ty thường sử dụng đó là
“chiết khấu cho số lượng “. Đối với khách hàng quen thuộc hoặc khách hàng
mua với khối lượng lớn (từ 10000 đôi trở lên) thông thường công ty sẽ giảm
20 cent/đôi
Qua việc phân tích quyết định giá sản phẩm xuất khẩu của công ty ta
thấy với chiến lược điều chỉnh giá chiết khấu theo số lượng như vây công ty
đã khuyến khích được khách hàng mua với số lượng lớn, do đó doanh số bán
của công ty ngày càng lớn, số khách hàng quen thuộc của công ty ngày càng
tăng lên.
2.5 Chính sách giao tiếp khuyếch trương của công ty.
2.5.1 Quyết định về chào bán hàng cá nhân
Để thực hiện quyết định này công ty đã cử đại diện của mình sang gặp
gỡ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng tiềm năng. Qua đó đại điện của công ty
có thể giới thiệu trực tiếp về giá cả, mẫu mã, chất lượng của sản phẩm đối với
khách hàng. Đông thời qua các cuộc tiếp xúc này công ty cũng thu được
nguồn thông tin phản hồi từ phía khách hàng về các yêu cầu của sản phẩm,
điều kiện giao hàng, thanh toán.
Nhìn chung năng lực và phẩm chất của đại diện quá tốt nên công tác này
của công ty cũng góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Tuy nhiên do ngân sách còn hạn hẹp nên hoạt động này
chưa được thực hiện thường xuyên.
2.5.2 Các quyết định về xúc tiến bán
41
Nhằm hỗ trợ cho bán hàng cá nhân và kích thích khách hàng mua sản
phẩm của mình, trong hoạt động xúc tiến bán công ty đã sử dụng các hình
thức sau:
+ Tham gia hội chợ triển lãm : Hình thức này rất thích hợp cho việc giới
thiệu sản phẩm thiết lập mối quan hệ với bạn hàng, kí kết hợp đồng và tìm
hiểu thị trường. Hiện nay công ty đã tham gia rất nhiều cuộc triển lãm trong
nước như: Hội chợ hàng tiêu dùng , triển lãm hàng chất lượng cao, và một số
hội chợ ở các nước Hồng Kông, Nhật, Trung Quốc, …
+ Hàng mẫu: Hình thức này được sử dụng đối với khách truyền thống và
khi một số khách hàng có yêu cầu. Để có thể đưa hàng mẫu đến với khách
hàng, công ty tiến hành thông qua hệ thống chuỷên phát nhanh hoặc cử đại
diện mang hàng sang giới thiệu trực tiếp.
Catalogue là công cụ mà công ty sử dụng nhiều nhất nhằm cung cấp một
cách chi tiết các thông tin cần thiết về kích cỡ, màu sắc, số lượng, giá cả …
cho khách hàng. Từ đó công ty tạo sự quan tâm thu hút khách hàng để đẩy
nhanh việc mua. Khi tham gia hội chợ triểm lãm công ty cũng sử dụng hình
thức này để giới thiệu rộng rãi đến khách tham quan.
Nhìn chung các hoạt động bán hàng của công ty khá tốt. Qua việc tham
gia hội chợ triển lãm sử dụng hàng mẫu và phát Catalogue công ty đã thiết lập
nhiều mối quan hệ và ký kết được nhiều hợp đồng lớn. Đồng thời cũng thu
nhập được nhiều thông tin về thị trường, khách hàng. Đặc biệt những thành
công đạt được qua các kỳ hội chợ triển lãm, sản phẩm của công ty đã làm cho
khách hàng hài lòng và góp phần nâng cao uy tín cho công ty. Như vậy có thể
nói các hoạt động xúc tiến bán góp phần không nhỏ trong việc tăng doanh thu,
lợi nhuận và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.5.3 Các quyết định về quảng cáo
Trong thời gian qua công ty đã thực hiện quảng cáo sản phẩm trên một
số các báo chí trong nước. Đồng thời công ty cũng đã xuất bản những ấn
phẩm giới thiệu về công ty nhằm giới thiệu rộng rãi về công ty khả năng sản
xuất, sản phẩm … của công ty.
42
Đồng thời công ty cũng tiến hành in lịch tặng cho CBCNV, đối tác
khách hàng truyền thống trong dịp tết nguyên đán, đầu năm mới …
Công ty đã rất có gắng thực hiện tốt hoạt động quảng cáo về sản phẩm,
về công ty song một phần do ngân sách còn hạn chế nên các hoạt động quảng
cáo chưa mạnh
2.6 Đánh giá chung về hoạt động Marketing xuất khẩu tại công ty giầy
Thụy Khuê
Qua việc phân tích đánh giá tình hình hoạt động Marketing tại Công ty
Giầy Thụy Khuê ở trên rút ra mấy nhận xét sau:
a. Ưu điểm.
- Về nghiên cứu lựa chọn thị trường XK Công ty đã đạt được những kết
quả khá khả quan góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD Xuất nhập
khẩu và mở rộng quy mô XK trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị
trường quốc tế hiện nay. Đồng thời nó cũng giúp Công ty xác lập chiến lược
XK phương án XK phù hợp.
- Về lựa chọn phương thức thâm nhập với phương thức phân phối này
Công ty đã XK sản phẩm được sang hơn 20 quốc gia trên thế giới, tỷ trọng
XK luôn chiếm trên 80% tổng sản lượng tiêu thụ, doanh số tăng mạnh qua
từng năm đây là một thành quả lớn mà Công ty đã đạt được.
- Về chính sách sản phẩm. Với những nỗ lực không ngừng từ khi bắt đầu
cho tới khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và đặc biệt là dưới sự giám
sát hết sức chặt chẽ của phòng KSC đối với những sản phẩm sau khi được sản
xuất ra thì sản phẩm của Công ty đã luôn đáp ứng được những quy định, yêu
cầu của khách hàng đưa ra.
- Với chính sách giá như hiện nay mà Công ty đang sử dụng ta thấy là nó
rất linh hoạt hiệu quả và rất hợp lý. Chính sách giá này luôn làm khách hàng
rất hài lòng và đã có lợi kéo được nhiều bạn hàng mới và đặc biệt Công ty đã
giữ được những khách hàng quen thuộc rất tốt. Công ty cần phải luôn duy trì
chính sách giá này.
- Những quyết định về giao tiếp khuyếch trương đã được Công ty hết sức
quan tâm, hết sức chú trọng và thực hiện một cách khá sâu rộng. Nhờ chính
43
sách giao tiếp – khuyếch trương này mà Công ty đã thiết lập được nhiều mối
quan hệ và kí kết được nhiều hợp đồng lớn góp phần không nhỏ vào việc
nâng cao hiệu quả SXKD.
Tuy nhiên ngoài những ưu điểm trên Công ty vẫn còn một số hạn chế tồn
tại cần được khắc phục giải quyết.
b. Những mặt còn tồn tại.
* Trong vấn đề nghiên cứu lựa chọn thị trường XK.
- Công ty chưa có khả năng thực hiện việc nghiên cứu tình hình cạnh
tranh trên thị trường XK mà phải hợp tác với các đối tác tại nước ngoài và
một phần thông qua phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.
- Việc nghiên cứu tập tính hiện thực và thói quen mua hàng của người
tiêu dùng khó được thực hiện do nguồn lựa chọn của Công ty còn hạn chế.
* Trong vấn đề lựa chọn phương thức thâm nhập.
- Khi sử dụng phương thức phân phối này mặc dù giảm được chi phí ,
nhân lực trong công tác tổ chức kênh và bán hàng ở nước ngoài nhưng nó có
hạn chế đó là Công ty không có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu
dùng nên dẫn đến là khó thu nhập các thông tin phản hồi từ phía người tiêu
dùng.
* Trong chính sách sản phẩm của Công ty.
- Chủng loại sản phẩm của Công ty còn hơi đơn điệu (chủ yếu là Giầy
vải thể thao) mặc dù mẫu mã khá phong phú.
- Bao bì được đóng gói là theo yêu cầu của khách hàng.
- Nhãn mác, người quyết định nhãn mác sản phẩm không phải là do
Công ty mà là so khách hàng.
- Hình ảnh của Công ty chưa gây được ấn tượng đối với người tiêu dùng
và các tổ chức nước ngoài.
* Trong chính sách giao tiếp khuyếch trương.
44
- Tuy quyết định về chào bán hàng cá nhân đã được thực hiện rất tốn
song hoạt động này còn chưa được thực hiện một cách thường xuyên.
- Về các quyết định quảng cáo sản phẩm còn chưa được thực hiện mạnh.
c. Nguyên nhân của những tồn tại.
* Nguyên nhân khách quan.
- Do cuộc khủng hoảng chính trị ở Liên Xô và Đông Âu, vì đây là thị
trường chính của Công ty trước đó. Nên khi xảy ra khủng hoảng chính trị thị
trường không còn.
- Do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nước Châu á làm tăng mức
độ cạnh tranh, tức là làm cho Công ty càng khó trong cạnh tranh, sản phẩm
của Công ty do đó cũng bị ép giá mạnh.
- Do hàng nhập ngoại tràn lan trên thị trường trong nước nên giá cả, vật
tư nguyên liệu không ổn định, điều này cũng làm cho sản phẩm bị kém khi
cạnh tranh.
* Nguyên nhân chủ quan.
- Nguyên nhân của việc nghiên cứu tình hình cạnh tranh trên thị trường
XK còn chưa có khả năng thực hiện vì: sản phẩm của Công ty đều được XK
trực tiếp cho các Công ty, các hãng nhập khẩu nước ngoài tại cảng ở Việt
Nam. Khi mà hàng đã giao xong tại cảng là Công ty hết trách nhiệm.
- Việc nghiên cứu tập tính hiện thực và thói quen mua hàng của người
tiêu dùng đang khó thực hiện, do nguồn lực của Công ty còn hạn chế.
Công ty chưa có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng lý do là:
hiện nay phần lớn các đơn đặt hàng XK của Công ty đều được xuất phát từ
người đặt mua hàng.
- Trong chính sách sản phẩm XK của Công ty ta thấy những hạn chế:
chủng loại hơi đơn điệu, bao bì nhãn mác do khách hàng qui định, hình ảnh
của Công ty chưa gây được ấn tượng đối với người tiêu dùng và các tổ chức
nước ngoài. Tất cả những hạn chế đó đều xuất phát từ một nguyên nhân
chung là: sản phẩm của Công ty được sản xuất là theo đơn đặt hàng của các
khách hàng.
45
- Hiện tại, các hoạt động về chào bán hàng cá nhân của Công ty chưa
được thực hiện thường xuyên và các hoạt động về quảng cáo sản phẩm còn
chưa mạnh đều là do: ngân sách của Công ty còn hạn hẹp do đó mà ngân sách
dành cho hoạt động này còn ít.
Qua phần tìm hiểu nguyên nhân chủ quan của những tồn tại, những hạn
chế ở trên của Công ty Giầy Thụy Khuê hiện nay, nếu xem xét một cách cặn
kẽ thấu đáo nguyên nhân của những hạn chế đó, chúng ta có thể nhận thấy là
tất cả những nguyên nhân đó thực chất đều chỉ là quy về hai nguyên nhân
chính yếu đó là:
- Thứ nhất, nguồn lực (ngân sách) hiện nay của Công ty còn hạn chế.
- Thứ hai, hầu hết tất cả các đơn hàng của Công ty đều được xuất phát
từ phía khách hàng.
46
Phần III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ
I. TRIỂN VỌNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIẦY CỦA VIỆT
NAM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GIẦY THỤY
KHUÊ TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Triển vọng xuất khẩu mặt hàng Giầy của Việt Nam
Theo hiệp hội da giầy Việt Nam đến hết năm ngành da giầy cả nước ước
tính đạt khoảng 1,55 - 1,6 tỷ USd tăng cỡ 40% so với cùng kỳ năm 1999, sản
lượng ước đạt 250 triệu đôi giầy dép các loại. Đây là tốc độ tăng trưởng khá
cao có thể tạo đà cho năm 2001 phấn đấu đạt 1,65 - 1,7 tỷ USD kim ngạch
xuất khẩu. Trong xu thế hội nhập và tự do hoá thương mại hiện nay thì bên
cạnh việc tạo ra rất nhiều cơ hội cho ngành da giầy nói riêng và ngành khác
nói chung thì nó cũng đặt ra rất nhiều những thách thức khó khăn cho ngành
da giầy vì sự cạnh tranh sẽ diễn ra ngày càng trở nên gay gắt và khóc liệt hơn.
Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ giầy trên thế giới là rất lớn, phát triển ngành
sản xuất giày dép đặt biệt thích hợp và các quốc gia đang phát triển do tận
dụng được giá nhân công thấp và giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội
trong đó có Việt Nam chúng ta.
Như chúng ta biết, Trung Quốc, người bạn láng giềng của chúng ta là
một nhà khổng lồ về sản xuất giày dép. Mỗi năm nước này cho ra hơn 4 tỷ
đôi dày dép các lọai (chiếm hơn 40% số lượng giày dép trên thế giới). Hàng
dày dép của Trung Quốc có sức cạnh tranh lớn nhất trên thế giới vì ngành này
có lợi thế rất lớn từ nguyên liệu hoá chất, máy móc thiết bị đều do các ngành
sản xuất trong nước cung cấp cùng với giá nhân công thấp và sự hỗ trợ sản
xuất. Năm 2001 Trung Quốc có thể là thành viên của hàng Giầy Trung Quốc
sẽ mạnh hơn nhiều do được hưởng ưu đãi . Trong khi đó Việt Nam chưa tham
gia được vào WTO. Do vậy sẽ bất lợi hơn Trung Quốc
Ngoài Trung Quốc, môt số đối thủ cạnh tranh khác như Thái Lan,
Indonexia, mỗi nước năm 2000 xuất khẩu gần 350 triệu đôi, với số lượng như
47
thế này thì 3 -5 năm nữa ta mới có thể đuổi kịp được . Còn Hồng kông vào
năm 2000 xuất khẩu700 triệu đôi như vậy khoảng 10 năm nữa ta chưa chắc
đã bằng hiện nay
Những điều trên đã cho ta có được một cái nhìn hết sức khái quát toàn
cảnh về tình hình cung cấp giầy của thế giới như sự vượt trội về khả năng
cạnh tranh của chúng ta. Tuy nhiên mặc dù gặp những khó khăn song chúng
ta vẫn còn nhiều triển vọng thị trường khả quan
Theo dự báo trong năm 2001 EU vẫn là thị trường xuất khẩu giầy dép
chủ yếu vì ở thị trường này ta vẫn được hưởng thuế ưu đãi và tiêu chuẩn về
xuất xứ được nơi lỏng . Song trong những năm tới mặt hàng này sẽ có nguy
cơ bị ấn định hạn ngạch bởi vấn đề xuất xứ (C/O), đồng thời nếu Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường này quá 25% kim ngạch xuất khẩu giầy dép của họ
thì sẽ bị áp dụng hạn ngạch giống Trung Quốc
Bên cạnh EU, thị trường Nhật Bản cũng được mở ra đối với ngành da
giầy Việt Nam. Nhưng hiện nay kim ngạch xuất khẩu giầy dép Việt Nam xuất
khẩu sang Nhật còn giữ tỷ trọng khiêm tốn (khoảng 10%) trong tổng kim
ngạch xuất khẩu và chủ yếu là của các doanh nghiệp liên doanh 100% vốn
nước ngoài. Theo dự báo trong những năm tới kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang thị trường này có xu hướng tăng lên
Ngoài 2 thị trường trên chúng ta còn nhiều thị trường khác như: Hàn
Quốc, Thuỵ sỹ, Úc, Newzilân, … và đặc biệt là Mỹ vẫn được coi là thị trường
tiềm năng, theo thống kê, dân sô Mỹ sài giầy hoang nhất thế giới mỗi năm
khoảng 1,4 tỷ đôi xấp xỉ 13 USD. Đây là một thị trường rất lớn song mãi đến
năm 1995 ta mới mon men đặt chân vào do phải chịu thuế xuất 30% vàp phải
đương đầu với Trung Quốc đang chiếm 70% thị trường Mỹ.
Tuy thế với ưu thế giá rẻ hơn các đối thủ trong khu vực các nhà sản xuất
kinh doanh đang ráo riết thiết lập các cơ sở xuất khẩu ở Mĩ một cách chắc ăn
nhất. Lúc này khi mà chúng ta đã kí được hiệp định thương mại song phương
với Mĩ thì theo dự tính kim ngạch xuất khẩu giầy của Việt Nam sang Mĩ sẽ
tăng gấp nhiều lần con số hiện nay
48
2. Định hướng phát triển của công ty giầy Thuỵ Khuê
Để tồn tại và phát triển trong thời gian tới, công ty giầy Thuỵ Khuê đã
xác định các mục tiêu cần đạt được nhằm xây dựng các chiến lược, phương
hướng kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn. Việc xây dựng và thực hiện
các công ty dựa trên cơ sở vị trí hiện tại trên thị trường của công ty và khả
năng tiềm lực của công ty
Cụ thể, định hướng phát triển của công công ty trong năm 2001 là:
- Về giá trị sản xuất công nghiệp: Năm 2001 theo kế hoạch của sở công
nghiệp Hà nội giao là 106 tỷ đồng, mục tiêu của công ty là 112 tỷ đồng cao
hơn so với kế hoạch của sở giao là 6 tỷ đồng , tăng 108% so với năm 2000.
- Tổng giá trị thanh toán của công ty sẽ tăng 103% so với năm 2000
trong đó:
+ Tính cả mua và bán gia công là 102 tỷ đồng
+ Chỉ tính mua bán là 70 tỷ đồng
- Về kim ngạch xuất khẩu, theo sở công nghiệp giao cho công ty 7,1
triệu USD mục đích mà công ty phấn đấu sẽ là 7.200.000 USD, vượt chỉ tiêu
của sở giao là: 100.000 USD, tăng 110% so với năm 2000
- Về thu nhập doanh nghiệp sở giao 1,6 tỷ đòng và đây cũng là mục tiêu
phấn đấu của công ty so với năm 2000 tăng là 106%
-Về thu nhập bình quân: Một lao động có việc làm/ tháng năm 2001 sẽ
tăng từ 3 -5 % so với năm 2000 tức là khoảng 663 ngàn đồng/ tháng
- Về sản lượng : Sẽ sản xuất 3.850.000 đôi, xuất khẩu 3.760.000 đôi
- Về sản phẩm mới: Năm 2000 công ty sẽ phấn đấu cho ra đời thêm
khoảng 50 sản phẩm mới cao hơn so với 30 sản phẩm mới mà sở công
nghiệp đã giao cho công ty.
- Về đổi mới thiết bị máy móc 5% thiết bị máy móc sẽ được đổi mới là
theo chỉ thị của sở còn công ty phấn đấu mục tiêu là 10%.
- Về đào tạo bồi dưỡng nhân lực trong đó:
49
+ Cán bộ quản lý, KT-KHKT theo sở giao là 20 trong khi mục tiêu của
công ty đề ra là 25 cán bộ sẽ được đào tạo bồi dưỡng
+ Công nhân: Sở công nghiệp giao 25 người, công ty phấn đấu là 30 người
- Về đề tài nghiên cứu KH-CN sở giao là 1 đề tài và đó cũng là mục đích
cần đạt đến của công ty.
- Về lao động: Tổng lao động trong năm 2001 mà công ty phấn đấu sẽ có
là 2150
Trên đây là những mục tiêu, định hướng phát triển của công ty giầy
Thuỵ Khuê trong năm 2001 mà công ty đã đề ra.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG MARKETING XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY GIẦY
THUỴ KHUÊ .
Chúng ta thấy một điều rằng giờ đây để Công ty tiếp tục đứng vững và
phát triển trong môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt cùng xu hướng toàn
cầu hoá thì rõ ràng là Công ty cần khắc phục những tồn tại trên. Để khắc phục
những tồn tại đó, có nghĩa rằng là cần khắc phục những nguyên nhân gây ra
những tồn tại đó. Và nếu như vậy thì chúng ta chỉ cần đưa ra các giải pháp
cho việc khắc phục hai nguyên nhân của những tồn tại đã nêu.
1. Giải pháp từ phía Công ty.
1.1. Đối với ngân sách của Công ty.
Đối với các Công ty Việt Nam nói chung hiện nay vốn và ngân sách là
vấn đề hết sức nan giải vì nó cần thiết cho việc hình thành và phát triển Công
ty trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Khi tham gia vào kinh doanh
quốc tế ngoài các chi phí thông thường như: chi phí cho cơ sở hạ tầng máy
móc, thiết bị, chi phí quản lý, lương cho CBCNV còn phát sinh thêm các chi
phí này nhiều khi khá lớn. Cùng với tình hình chung đó Công ty Giầy Thụy
Khuê cũng đang trong tình trạng như vậy.
Chính vì thế, trước thực tế trên, để việc nghiên cứu tập tính hiện thực
thói quen mua hàng của người tiêu dùng và để các hoạt động về chào bán
hàng cá nhân và quảng cáo sản phẩm của Công ty Giầy Thụy Khuê không còn
là những hạn chế những rào cản của Công ty trên con đường phát triển, thiết
50
nghĩ Công ty cần có biện pháp hữu hiệu. Tất nhiên là, Công ty cần nỗ lực cố
gắng đầu tư thêm vào ngân sách hơn nữa cho hoạt động Marketing XK nói
chung và hai vấn đề hạn chế nêu trên nói riêng của Công ty.
Vẫn biết là vậy song vấn đề ở chỗ là tiền ở đâu ra để tăng thêm. Từ đó,
biện pháp có thể khắc phục là: Công ty có thể vay thêm vốn từ ngân hàng.
Song đồng thời, bên cạnh đó Công ty cũng cần cố gắng trong việc sử
dụng và khai thác có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh sẵn có, quản lý vốn chặt
chẽ hơn nữa, tránh nợ nần dây dưa gây ứ đọng, thất thoát vốn đảm bảo tốt cho
hoạt động Marketing nói riêng và SXKD nói chung của Công ty. Chỉ có như
vậy, Công ty mới yên tâm vững bước tiến vào những thị trường đầy tiềm năng
và cũng đầy thách thức.
1.2. Đối với vấn đề đơn hàng XK của Công ty.
Ngoài những tồn tại đã nêu ở phần trên, chúng ta đã biết Công ty còn
gặp những tồn tại: nghiên cứu tình hình cạnh tranh trên thị trường XK chưa có
khả năng thực hiện, Công ty chưa có điều kiện tiếp xúc với người tiêu dùng,
rồi hình ảnh của Công ty chưa gây được ấn tượng với người tiêu dùng và cái
nguyên nhân của nó đều là do phần lớn các đơn hàng XK của Công ty đều
được xuất phát từ người đặt hàng. (khách hàng).
Trước tình trạng đặt ra như vậy, Công ty tất nhiên không thể một sớm
một chiều khắc phục được điều đó có nghĩa là không thể hoàn toàn không phụ
thuộc vào tình trạng bị động được, mà nó cần phải được tháo gỡ dần dần. Nên
để có thể hạn chế tối đa sự phụ thuộc đó, Công ty có thể mở các đại lý, chi
nhánh lớn và đại lý nhỏ ở một hoặc hai nước xem tình hình thế nào. Sau đấy,
nếu thấy quả là hợp lý thì lúc đó có thể nhân rộng ra thêm. Từ các đại lý nhỏ
đó, Công ty có thể bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng ở nước ngoài.
Và nếu như vậy, thì có thể gặp trực tiếp được người tiêu dùng và thu nhập
được hết những thông tin phản hồi từ phía họ. Và cũng từ đây, Công ty có
điều kiện nghiên cứu khá chi tiết, đầy đủ về thị trường XK. Tuy nhiên Công
ty cũng cần phải đưa ra nhãn hiệu riêng biệt cho những sản phẩm XK của
mình nhằm nâng cao sự hiểu biết của người tiêu dùng cuối cùng về Công ty
51
cũng như là tạo điều kiện cho sự xác lập các chiến lược cạnh tranh trong
tương lai của Công ty. Thế nhưng, cùng với việc mở đại lý ở nước ngoài đã
nêu, Công ty cũng vẫn cần phải trực tiếp quan hệ bạn hàng với các tổ chức
thương mại nước ngoài và bạn hàng khác để mà đảm bảo cho công việc
xâm nhập thị trường được tốt cũng như hoạt động SXKD không bị trì trệ.
Dưới đây là sơ đồ phương thức thâm nhập mà Công ty nên lựa chọn nhằm
hạn chế tối đa sự phụ thuộc vào khách hàng.
Biểu đồ 4. Sơ đồ giải pháp cách thức thâm nhập mới của Công ty
Giầy Thụy Khuê.
Và một điều đặc biệt mà Công ty hết sức lưu ý là, khi mở các đại lý ở
Nhà nước, Công ty nên triển khai hệ thống thông tin ngay để đảm bảo việc
cập nhật thông tin nhanh chóng chính xác, kịp thời và đồng thời tiện liên hệ
với Công ty mẹ ở trong nước. Nếu điều đó có được Công ty có thể tự tin vào
khả năng cạnh tranh cua rmình khi tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế thế
giới.
2. Những kiến nghị đối với Nhà nước.
2.1. Về vấn đề đầu tư XDCB.
* Nhà nước cần có các chính sách đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến
từ da tươi sang da thành phẩm. Bởi vì hiện nay chúng ta phải nhập da thuộc
khi nguồn nguyên liệu ta có nhiều (trâu, bò, dê với số lượng hàng triệu
con/năm). Việc phải nhập da thuộc với giá cao và xuất da muối với giá rẻ là
do chúng ta đang thiếu các nhà máy chế biến.
Công ty
giầy
Thụy
Khuê
Đại lý lớn
ở nước
ngoài
Đại lý nhỏ
ở nước
ngoài
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
Các t
ổ
ch
ứ
c
thương mại nước
ngoài
52
Dự kiến nếu ta nhập da thô về chế biến da thuộc sẽ giảm từ 10 - 30% giá
nguyên vật liệu. Từ đó giảm được giá thành sản phẩm chế biến từ da, đồng
thời các doanh nghiệp sản xuất trong nước sẽ chủ động hơn trong sản xuất
kinh doanh.
53
* Xây dựng hệ thống thông tin để dự báo thị trường nước ngoài, qui
hoạch và định hướng cho sản xuất và xuất khẩu.
2.2. Về môi trường luật pháp.
* Tạo hành lang môi trường pháp lý bằng đàm phán ký kết các hợp đồng
ký kết các hiệp định, tranh thủ các ưu đãi về GSP, MFN.
* Tạo môi trường kinh doanh thông thoáng cho các doanh nghiệp xuất
khẩu như: việc cấp giấy phép, giải quyết các khó khăn vướng mắc,
* Tạo mối quan hệ tốt đẹp với các nước trên thế giới và khu vực.
2.3. Về các ưu đãi, hỗ trợ tài chính.
* Nhà nước cần xem xét miễn giảm thuế đối với các doanh nghiệp
chuyên kinh doanh hàng xuất khẩu cụ thể:
+ Miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp chuyên kinh doanh hàng xuất
khẩu.
+ Giảm thuế cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng chưa qua chế biến.
+ Thực hiện rộng rãi các chính sách lãi suất ưu đãi đối với vốn vay đầu
tư cho sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu.
Để khuyến khích xuất khẩu đồng thời hạn chế nhập khẩu hàng không
cần thiết, có thể áp dụng lãi suất đối với vốn vay cho xuất khẩu bằng 30% lãi
suất vốn vay để nhập khẩu.
* Khuyến khích xuất khẩu bằng cách đảm bảo tín dụng xuất khẩu Nhà
nước đứng ra lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu, nhằm đảo bảo cho mọi rủi ro mà
nhà xuất khẩu bán hàng hoá ra nước ngoài với phương thức thanh toán trả
chậm hoặc tín dụng dài hạn. Đây là bước đệm cho việc thành lập các công ty
bảo hiểm tín dụng sau này.
* Ngoài ra, lập quỹ thưởng xuất khẩu sử dụng trong trường hợp:
+ Xuất được sản phẩm mới, xâm nhập thị trường mới.
+ Xuất được sản phẩm hiện đang khó xuất.
54
+ Có các cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu cho đầu vào sản xuất hàng xuất
và được miễn giảm thuế.
55
KẾT LUẬN
Hoạt động Marketing - Xuất khẩu và việc hoàn thiện hoạt động
Marketing - Xuất khẩu hiện đang là vấn đề hết sức cấp bách và luôn là vấn đề
được chú ý quan tâm vào bậc nhất của bất kỳ công ty nào muốn tồn tại và
phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường thế giới
ngày nay. Tuy vậy tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của từng công ty mà các
biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu sẽ được mỗi công
ty áp dụng một cách khác nhau.
Thấy được những vai trò rất to lớn của một hoạt động Marketing xuất
khẩu đối với những công ty xuất khẩu hàng hoá, trong thời gian thực tập tại
công ty Giầy Thuỵ Khuê em đã cố gắng tìm hiểu và tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty và kết hợp giữa tình hình thực tế cùng với kiến thức được
trang bị ở trường, em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động Marketing xuất khẩu ở công ty.
Mặc dù đã rất nhiều cố gắng trong việc trình bày và phân tích tình hình
thực hiện hoạt động Marketing xuất khẩu của công ty, song do trình độ còn
hạn chế và chưa có kinh nghiệm thực tế nên những nội dung được trình bày
trong cuốn "Chuyên đề thực tập tốt nghiệp" này không thể tránh được những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và ban lãnh đạo công
ty.
Cuối cùng, cho em được gửi lời cảm ơn tới thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn
Anh Minh - Người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong thời gian hoàn
thành bản chuyên đề thực tập này - lời cảm ơn chân thành nhất.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Kinh doanh
quốc tế và các bạn bè đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh, các chị cán bộ công tác tại
Phòng KH - XNK ở Công ty Giầy Thụy Khuê đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn
em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp tại công ty.
56
CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ HÀ NỘI
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên: Quách Văn Nghĩa.
Khoa: Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân.
Công ty Giầy Thụy Khuê - Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu - nhận xét về
sinh viên Nghĩa trong thời gian thực tập tại Công ty như sau:
Trong thời gian thực tập vừa qua sinh viên Nghĩa luôn tuân thủ đúng nội
quy, kỷ luật của cơ quan về thời gian làm việc, có tinh thần trách nhiệm nhiệt
tình giúp đỡ cán bộ cơ quan trong công việc và có thái độ nghiêm túc trong
việc nghiên cứu đề tài.
Đề tài nghiên cứu của sinh viên Nghĩa rất hữu ích đối với Công ty và là
đề tài mà Công ty đang quan tâm.
Hà Nội, ngày 7/5/2001
TM. Phòng Kế hoạch - Xuất nhập khẩu
Trưởng phòng
57