Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

luận văn tốt nghiệp quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty tnhh kiểm toán á châu.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.58 KB, 111 trang )

GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho
LỜI NÓI ĐẦU
Thập kỷ 90 đi qua đã chứng kiến những thay đổi lớn lao của nền kinh tế Việt Nam. Từ
nền kinh tế tập trung bao cấp, các nhà lãnh đạo Đảng đã mạnh dạn trong việc chuyển nền kinh
tế nước ta sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ
nghĩa. Việc mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế theo chiều hướng “mở cửa và hội nhập”
đã thực sự thổi một luồng sinh khí mới cho nền kinh tế Việt Nam.
Do yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán Việt Nam đã ra
đời và đang có những bước tiến đáng kể cũng như nổ lực không ngừng để theo kịp với hoạt
động kiểm toán quốc tế. Với việc ra đời của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) và những
khuyến khích của Chính phủ đối với hoạt động kiểm toán, hoạt động kiểm toán Việt Nam đã
có những thuận lợi đáng kể.
Tuy nhiên, với khoản thời gian 10 năm hoạt động, các công ty kiểm toán Việt Nam vẫn
chưa tích lũy đủ những kinh nghiệm cần thiết để đáp ứng các đòi hỏi của ngành kiểm toán và
chưa thể cạnh tranh được với các công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. Trong bối cảnh
này, các công ty kiểm toán Việt Nam buộc phải biết tận dụng ưu thế, đầu tư nghiên cứu, liên
kết với các công ty kiểm toán quốc tế … để học hỏi kinh nghiệm và nắm bắt những kỹ thuật
kiểm toán hiện đại, khoa học để có thể cạnh tranh được ngay trên chính sân nhà. Nhiều cơ hội
mới mở ra cho các doanh nghiệp, đi kèm với đó là những thách thức, những rủi ro không thể
né tránh. Ngành kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng cũng không nằm ngoài xu
hướng đó.
Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm toán độc lập.
Điều này đòi hỏi các thông tin đưa ra trên Báo cáo tài chính phải luôn đảm bảo tính trung
thực, hợp lý. Trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, hàng tồn kho thường là một khoản
mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh xoay quanh hàng tồn kho rất phong phú, phức tạp.
Việc theo dõi và kiểm toán các khoản mục của hàng tồn kho là một phần quan trọng trong quá
trình kiểm toán.
Là sinh viên chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, qua thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Kiểm Toán Á Châu, tôi đã có được điều kiện tốt để tiếp cận thực tế, vận dụng những
kiến thức đã được trang bị trong nhà trường vào thực tiễn để trên cơ sở đó củng cố kiến thức,
đi sâu tìm hiểu và nắm bắt cách thức tổ chức công tác kiểm toán trong từng loại hình. Trên cơ


sở đó tôi đã chọn đề tài: “Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty TNHH kiểm toán Á
Châu”.
Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót về nội dung cũng như phạm vi các yêu cầu, kính mong sự đóng góp của quý
thầy cô để đề tài của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 1
GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho
C
H
Ư
Ơ
N
G
I
GIỚI THIỆU
TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY KIỂM
TOÁN Á CHÂU
1.1. Quá trình hình thành và
phát triển của công ty Kiểm
toán Á Châu
1.1.1. Quá trình hình thành:
CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN Á CHÂU
là một trong những Công
ty kiểm toán hoạt
động hợp pháp được Bộ Tài
chính công bố danh sách hàng
năm. Công ty Kiểm toán Á

Châu
được thành lập kể từ năm 2007
và hoạt động theo phương
châm: Độc Lập, Khách Quan,
Trung Thực Và Bí Mật Số Liệu
Của Khách Hàng.
Á Châu được thành lập
bởi các kiểm toán viên
và chuyên viên tư vấn đã
và đang hoạt
động trong ngành kiểm toán và
tư vấn ngay từ những ngày đầu
khi những dịch vụ này mới
được hình thành tại Việt Nam.
Những lợi thế này cho phép Á
Châu có được nguồn nhân lực
vững mạnh có thể cung cấp
các dịch vụ vừa phù hợp với
đặc điểm của Việt Nam vừa
theo các
tiêu chuẩn hàng đầu trên thế
giới.
Do đó, tuy mới thành lập
nhưng thương hiệu Á Châu đã dần dần được xã hội biết đến

chấp nhận. Công ty luôn vì sự thành công của khách hàng ở khắp
mọi nơi. Hiện nay công ty
đã có được lượng khách hàng lớn, trong đo có nhiều khách hàng
trở nên thân thuộc.
Kiểm toán Á Châu thực hiện kiểm toán theo đúng các

nguyên tắc và hệ thống chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam, các quy định pháp lý có liên quan về
hoạt động kiểm toán của Nhà
nước Việt Nam.
1.1.2. Phương châm hoạt động:
 Với khách hàng: độc lập, trung thực, luôn vì sự thành công
của khách hàng.
 Với tập thể: đoàn kết, thân ái, luôn vì sức mạnh tập thể.
 Với sự phát triển Á Châu: đổi mới, thích nghi, luôn phấn
đấu đem thêm giá trị mới cho
khách hàng.
Với phương châm hoạt động: “mong muốn trở thành người
bạn đồng hành lớn của các
doanh nghiệp bằng cách nổ lực cống hiến những pháp lý có giá trị
mang tính sáng tạo cho sự
thành công của doanh nghiệp trong mọi môi trường kinh doanh”,
Á Châu cùng với đội ngũ
nhân viên dày dạn kinh nghiệm và phong cách làm việc chuyên
nghiệp luôn phấn đấu cung
cấp cho quý khách hàng những dịch vụ tối ưu vừa đảm bảo chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
vừa phù hợp với đặc điểm kinh doanh tại Việt Nam.
1.2. Các dịch vụ do công ty kiểm toán Á Châu cung cấp:
 Á Châu cung cấp các dịch vụ Kiểm toán - Kế toán - Tư vấn -
Dịch vụ Thuế, giúp gia
tăng giá trị doanh nghiệp và kiểm soát các rủi ro phát sinh
trong kinh doanh của doanh
nghiệp.
HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 2
GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

1.2.1. Dịch vụ kiểm toán:
Đây là dịch vụ nhằm
kiểm tra và xác nhận về
tính trung thực, hợp lý
của các tài liệu, số
liệu kế toán và báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật
hiện hành;
theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước; của chủ đầu tư; các cổ
đông; ngân hàng hoặc của quý
khách hàng có yêu cầu. Cụ thể
dịch vụ mà Á Châu cung cấp:
-
-
-
-
-
Kiểm toán theo luật định (bao gồm
kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán
quyết toán
vốn đầu tư, kiểm toán xoay động cơ
bản).
Kiểm toán báo cáo tài chính (và để phục
vụ mục đích thuế).
Kiểm toán xây dựng cơ bản.
Kiểm toán tuân thủ.
Kiểm soát nội bộ.
1.2.2. Dịch vụ kế toán:

Dựa trên các thông tin,
chứng từ và các số liệu
do quý khách hàng cung
cấp, Á Châu
thay mặt khách hàng tổ chức
và thực hiện công việc kế toán
theo quy định của pháp luật
hiện
hành, cụ thể:
-
-
-
-
-
-
-
-
Tổng hợp và lập báo cáo tài chính hoặc
báo cáo quản trị
Soát xét báo cáo tài chính
Xem xét các phần hành kế toán
Cung cấp nhân viên kế toán
Tư vấn hệ thống kế toán, tính giá thành
Cung cấp dịch vụ lập sổ và ghi sổ kế
toán
Đăng ký chế độ kế toán Việt Nam
Kiểm tra sổ sách kế toán.
1.2.3. Dịch vụ tư vấn tài chính:
Dịch vụ tư vấn tài chính của Á Châu được đảm trách bởi
những chuyên gia am hiểu về chế

độ, chính sách tài chính doanh nghiệp hiện hành, đồng thời giàu
kinh nghiệm thực tế trong
công tác quản trị doanh nghiệp, kiểm soát tài chính. Cụ thể nhóm
dịch vụ này bao gồm:
-
-
-
-
-
Tư vấn quản lý doanh nghiệp
Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ
Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
Tư vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
Định giá doanh nghiệp
HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 3
GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho
1.2.4. Dịch vụ tư vấn thuế và
pháp lý:
Dịch vụ này bao gồm
các công việc tư vấn và
hỗ trợ liên quan đến các
loại thuế theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Cụ thể nhóm dịch vụ này bao
gồm:
-
-
-
-
-

-
Hỗ trợ kê khai, quyết toán các loại thuế
định kỳ.
Tư vấn về việc tuân thủ các chính sách
thuế và áp dụng các ưu đãi khác theo
quy định.
Tư vấn trong việc tranh chấp và khiếu
nại về thuế.
Tư vấn áp dụng các hiệp định tránh
đánh thuế hai lần.
Tư vấn và hỗ trợ lập hồ sơ đăng ký kinh
doanh; giấy phép đầu tư; giấy phép hoạt
động
của văn phòng đại diện nước ngoài.
Tư vấn thuế và pháp lý liên quan đến
các loại hợp đồng như: hợp đồng mua
bán
thương mại, hợp đồng
quản lý, hợp đồng vay
vốn, thuê hoạt động,
thuê mua, hợp đồng
đại lý, hợp đồng liên
doanh, hợp đồng
chuyển giao vốn, tài
sản, hợp đồng chuyển
giao
công nghệ.
1.2.5. Dịch vụ về nhân sự:
Á châu cung cấp dịch vụ
nhân sự và tư vấn các

vấn đề liên quan đến
nhân sự:
-
-
-
-
-
-
Cho thuê nhân viên kế toán, kế toán
trưởng, kiểm toán, giám đốc tài chính.
Tuyển dụng và Đào tạo nhân viên kế
toán, kiểm toán.
Xây dựng cấu trúc lương, xây dựng
bảng lương, thực hiện thủ tục bảo hiểm
xã hội, y
tế
Hỗ trợ và xây dựng hệ thống Quản lý
nhân sự online.
Tính thuế và
quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Tư vấn các vấn đề liên quan đến nhân sự.
1.3 . Nhiệm vụ, mục tiêu, quy mô hoạt động của công ty kiểm
toán Á Châu.
1.3.1. Nhiệm vụ và mục tiêu:
-
-
-
-
-
Nổ lực hỗ trợ khách hàng gặt hái thành công trong mọi môi trường

kinh doanh
Cam kết cung cấp cho khách hàng các dịch vụ với chất lượng cao
theo phong cách
chuyên nghiệp
Tôn trọng đạo đức nghề nghiệp
Giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của mình
Cung cấp những thông tin đích thực và cần thiết để tổ chức điều
hành hoạt động của
doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn
HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 4
GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho
-
-
Hoạt động của Công ty nhằm góp phần
phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro
cho doanh
nghiệp
Trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu
quả
kinh tế cao nhất.
1.3.2 . Quy mô hoạt động của
công ty
1.3.2.1. Nhân viên:
Công ty kiểm toán Á
Châu tuy mới được
thành lập nhưng hiện
nay công ty đã có được
đội ngũ nhân viên làm việc

hiệu quả, năng lực chuyên môn
cao. Hiện tại công ty đang có
kế
hoạch mở rộng quy mô hoạt
động để có thể đáp ứng được
nhu cầu của xã hội và doanh
nghiệp.
1.3.2.2. Khách hàng:
Công ty Á Châu đã có
được nhiều sự quan tâm
hơn từ phía khách hàng.
Khách hàng của
công ty ngày càng tăng lên,
nhiều khách hàng trở nên thân
thuộc với công ty, trong tương
lai
số lượng khách hàng này sẽ
càng gia tăng hơn nữa.
1.3.2.3. Mạng lưới hoạt động:
Trụ sở chính của công ty
đặt tại 509 Đường 24B,
P. An Phú, Q.2,
Tp.HCM. Công ty
đang cố gắng mở rộng mạng
lưới hoạt động để cung cấp
dịch vụ ngày càng phong phú

chuyên nghiệp hơn.
1.4. Cơ cấu tổ chức của công
ty kiểm toán Á Châu.

Cơ cấu tổ chức:
Tổng
giám đốc
Phó TGĐ

NV
Trư
ởng
phò
ng
GĐNV
Trưởng
phòng
GĐNV
TP HC –
NS – KT
CV
cao
cấp
KTV
cao cấp
CV cao
cấp
KTV
cao cấp
PP PT BP
Hành chính
PT BP
Nhân Sự
Kế toán

trưởng
C
hu

n
KTV
Chuyên
KTV
viên viên
IT
Nhân Lễ Trợ NV Thủ
Trợ

Trợ lý Trợ lý Trợ lý
viên
HC
tân

NS
Kế
toán
Quỹ
HUỲNH PHƯỚC HUÂN
Trang 5
GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH
1.5. Thuận lợi , khó khăn và định hướng phát triển:
 Thuận lợi :
Quy trình kiểm toán hàng tồn kho
-
-

-
-
-
Công ty hiện có đội ngũ nhân viên và
chuyên gia giàu kinh nghiệm, có trình
độ chuyên
môn cao, chịu được áp lực công việc,
năng động, luôn tìm tòi học hỏi.
Đội ngũ nhân viên đoàn kết, hòa đồng,
nhân viên cũ sẵn sàng truyền đạt kinh
nghiệm
cho nhân viên mới để cùng góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp.
Công ty có một lượng lớn khách hàng
cũ trung thành, sẵn sàng ký hợp đồng
cung cấp
dịch vụ trong nhiều năm.
Nhờ có trình độ chuyên môn cao,
chuyên nghiệp và làm việc có hiệu quả
mà ngày
càng có nhiều khách hàng tìm đến với
công ty.
Cơ sở vật chất khá tốt, hầu hết mọi nhân
viên trong công ty đều được trang bị
máy tính
xách tay, văn phòng
làm việc thoáng mát,
thoải mái giúp nâng
cao hiệu quả công
việc,

thời gian hoàn thành
công việc được rút
ngắn.
 Khó khăn :
Bên cạnh những thuận
lợi thì công ty cũng gặp
những khó khăn. Khó
khăn lớn nhất là do
công ty mới thành lập nên
danh tiếng trên thị trường chưa
phổ biến. Do đó, việc chứng
minh
với khách hàng về chất lượng
kiểm toán của công ty hiện
không thua kém các công ty
kiểm
toán lớn là điều không đơn
giản. Tuy nhiên khó khăn này
dần sẽ được khắc phục trong
tương
lai không xa.
 Định hướng chiến
lược:
Trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ chuyên
ngành hàng đầu Việt Nam
thông qua uy tín, chuyên môn và vị thế trên thị trường. Á Châu
luôn xem việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng là chiến lược hàng đầu của công ty. Nâng cao
chất lượng, đa dạng hóa các
dịch vụ, phục vụ khách hàng tận tụy với mức phí hợp lý.

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 6
GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho
C
H
Ư
Ơ
N
G
II
CƠ SỞ LÍ
LUẬN VỀ
QUY
TRÌNH
KIỂM
TOÁN
HÀN
G
TỒN
KHO
2.1. Vị trí và đặc điểm của
khoản mục hàng tồn kho trên
BCTC
2.1.1. Khái niệm hàng tồn
kho:
Theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam VAS
02 cũng như chuẩn
mực kế toán IAS 02:
“Hàng tồn kho là những tài
sản:

(a) Được giữ bán trong kỳ
sản xuất kinh doanh bình
thường
(b) Đang trong quá trình
sản xuất kinh doanh dở
dang
(c) Nguyên liệu, vật liệu,
các loại công cụ, dụng cụ
để sử dụng trong quá trình
sản xuất,
kinh doanh hoặc cung
cấp dịch vụ”
Hàng tồn kho bao
gồm:
•Hàng mua đang đi đường: Hàng hóa
đang đi đường thuộc quyền sở hữu của
doanh
nghiệp nhưng chưa nhập kho.

Nguyên liệu, vật liệu nhập kho: là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế
biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh.

T
S
C
D
.

Công cụ, dụng cụ: là những tư liệu lao động không hội đủ các tiêu

chuẩn ghi nhận
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: là những chi phí liên quan
đến khối lượng sản
phẩm, dịch vụ chưa hoàn thành tại thời điểm khóa sổ.
•Thành phần tồn kho: là những vật tư hàng hóa đã hoàn tất quá trình
sản xuất được
nhập kho chờ để bán.


Hàng hóa tồn kho: là những vật tư hàng hóa được đơn vị mua để
bán lại.
Hàng gởi đi bán: là những vật tư hàng hóa được đem gởi đi bán
nhưng vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và giữ tại một kho khác với kho
của đơn vị.
2.1.2. Xác định giá trị hàng tồn kho
Theo đoạn 4 chuẩn mực số 02, hàng tồn kho được tính theo
giá gốc. Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện
được.
2.1.2.1. Giá gốc hàng tồn kho
HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 7
GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho
bao gồm: chi phí mua,
chi phí chế biến và các
chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có
được hàng tồn kho ở vị trí và

trạng thái hiện tại.
 Chi phí mua
Chi phí mua của hàng
tồn kho bao gồm giá
mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản trong quá trình mua hàng
và các chi phí có liên quan trực
tiếp đến quá trình thu mua
hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá
hàng
mua do hàng không đúng qui
cách phẩm chất được trừ (-)
khỏi chi phí mua.
 Chi phí chế biến
Chi phí chế biến của
hàng tồn kho bao gồm
những chi phí liên quan
trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất như: chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung cố định và chi
phí sản
xuất chung biến đổi phát sinh
trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành
thành
phẩm.

Chi phí sản xuất chung
cố định là những chi phí
gián tiếp thường không
thay đổi theo số
lượng sản phẩm sản xuất như:
chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà
xưởng… và chi phí quản lý
hành chính ở các phân xưởng
sản xuất.
Chi phí sản xuất chung
biến đổi là những chi phí
gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hay
tương đối trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián
tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm
được dựa trên công xuất bình thường của máy móc sản xuất. Công
suất bình thường là số
lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong điều kiện sản
xuất bình thường. Chi phí sản
xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến trong
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một qui trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm
trong cùng một khoản thời
gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản
ánh một cách tách biệt, thì

chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức
phù hợp và nhất quán giữa
các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được
tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được và giá trị này đã được trừ khỏi chi phí chế biến đã
tập hợp chung cho sản phẩm
chính.
 Chi phí liên quan trực tiếp khác
Chi phí liên quan quan trực tiếp được tính vào hàng tồn kho
bao gồm các khoản chi phí
khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ:
chi phí thiết kế.
 Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm:
HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 8
GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho
•Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí
nhân công và các chi phí kinh doanh
khác phát
sinh trên mức bình thường.
•Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các
chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết
cho
quá trình sản xuất tiếp theo và
các chi phí bảo quản đã nêu ở
trên.


Chi phí bán hàng

Chi phí quản lí doanh nghiệp.
 Chi phí cung cấp
dịch vụ
Chi phí cung cấp dịch vụ
bao gồm chi phí nhân
viên và các chi phí khác
liên quan trực
tiếp đến việc cung cấp dịch vụ,
như chi phí giám sát và các chi
phí có liên quan. Chi phí nhân
viên và các chi phí khác liên
quan đến chi phí bán hàng và
quản lí doanh nghiệp không
được
tính vào chi phí cung cấp dịch
vụ.
2.1.2.2. Phương pháp tính giá
trị hàng tồn kho:
Việc tính giá trị hàng tồn
kho được áp dụng theo
một trong những phương
pháp sau:
(a)
(b)
(c)
(d)

Phương pháp tính giá theo giá đích
danh
Phương pháp bình quân gia quyền

Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp tính theo giá đích danh
được áp dụng đối với các doanh
nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng
ổn định và nhận diện được.
•Theo phương pháp tính giá bình quân
gia quyền, giá trị của từng loại hàng
tồn kho
được tính theo giá trị bình
quân từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị bình quân có thể
tính theo thời kỳ hoặc mỗi
khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp.
•Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho được
mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị của hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng xuất kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.
•Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được sản xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn

kho được mua hoặc xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
nhập kho được tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 9
GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho
2.1.2.3. Giá trị thuần có
thể thực hiện được và
lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
Cuối mỗi kỳ kế toán
năm, khi giá trị thuần có
thể thực hiện được của
hàng tồn kho nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
Việc lập dự phòng giảm giá
hàng
tồn kho được thực hiện trên cơ
sở từng mặt hàng tồn kho,
hoặc theo từng loại dịch vụ có
mức
giá riêng biệt.
Giá trị thuần có thể thực
hiện được = giá bán ước
tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản
xuất kinh doanh bình thường –
(chi phí ước tính để hoàn thành

sản phẩm + chi phí ước tính
cần thiết cho việc tiêu thụ
chúng).
Chú ý: Đối với nguyên
liệu, vật liệu và công cụ,
dụng cụ sử dụng cho sản
xuất sản phẩm
không được đánh giá thấp hơn
giá gốc nếu sản phẩm do
chúng góp phần cấu tạo nên sẽ
được
bán bằng hoặc cao hơn giá
thành sản xuất của sản phẩm.
Khi có sự giảm giá của nguyên
liệu,
vật liệu và công cụ, dụng cụ
mà giá thành sản xuất sản
phẩm cao hơn giá trị thuần có
thể thực
hiện, thì nguyên liệu, vật liệu
và công cụ, dụng cụ tồn kho
được đánh giá giảm xuống
bằng
với giá trị thuần có thể thực
hiện được của chúng.
2.1.3. Ghi nhận chi phí
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được
ghi nhận là chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng
được ghi nhận. Tất cả các

khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập ở cuối niên độ kế toán
năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuối niên độ kế toán năm
trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-)
phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ,
được ghi nhận là chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập ở cuối
niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã lập ở cuối niên dộ
kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập
ghi giảm chi phí sản xuất
kinh doanh.
Ghi nhận giá trị hàng hóa tồn kho đã bán và chi phí trong kỳ
phải đảm bảo nguyên tắc
phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản
xuất ra TSCD hoặc sử dụng
như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn
kho này được hoạch toán
vào giá trị tài sản cố định.
2.1.4. Trình bày và công bố
Theo đoạn 17 và 28 chuẩn mực 02 quy định, trong báo cáo
tài chính doanh nghiệp phải
trình bày:
(a) Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng
tồn kho, gồm cả phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho

HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 10
GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho
(b) Giá gốc của tổng số
hàng tồn kho và giá gốc
của từng loại hàng tồn kho
được phân loại
phù hợp với doanh
nghiệp
(c) Giá trị dự phòng giảm
giá hàng tồn kho
(d) Giá trị hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn
kho
(e) Những trường hợp
hoặc sự kiện dẫn đến việc
trích lập thêm hoặc hoàn
nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
(f) Giá trị ghi sổ của hàng
tồn kho (Giá gốc trừ (-) dự
phòng giảm giá hàng tồn
kho) đã
dùng để thế chấp, cầm
cố đảm bảo cho các
khoản nợ phải trả.
* Trường hợp doanh
nghiệp tính giá trị hàng
tồn kho theo phương
pháp nhập sau, xuất
trước thì báo cáo tài chính phải

phản ánh số chênh lệch giữa
giá trị hàng tồn kho trình bày
trong bảng cân đối kế toán với:
(a) Giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ được tính theo
phương pháp nhập trước
xuất trước (nếu
giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ tính theo
phương pháp nhập
trước xuất trước nhỏ
hơn giá
trị hàng tồn kho cuối
kỳ tính theo phương
pháp bình quân gia
quyền và giá trị thuần

thể thực hiện được);
hoặc
Với giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ được tính theo
phương pháp bình quân
gia quyền (nếu
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia
quyền nhỏ hơn giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước xuất trước và
giá trị thuần có thể thưc hiện
được); hoặc
Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo giá trị thuần có thể
thực hiện được (nếu giá trị hàng

tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ
hơn giá trị hàng tồn kho cuối
kỳ tính theo phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp
bình quân gia quyền).
(b) Giá trị hiện hành của hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập
bảng cân đối kế toán (nếu giá
trị hiện hành của hàng tồn kho tại ngày lập bàng cân đối kế
toán nhỏ hơn giá trị thuần
có thể thực hiện được; hoặc với giá trị thuần có thể thực
hiện được (nếu giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được nhỏ hơn giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ tính theo giá trị hiện hành tại ngày lập bảng
cân đối kế toán).
* Trình bày chi phí về hàng tồn kho trên báo cáo kết quả sản
xuất, kinh doanh được phân
loại theo chi phí chức năng:
Phân loại theo chi phí chức năng là hàng tồn kho được trình
bày trong khoản mục “ Giá
vốn hàng bán” trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, gồm giá
gốc của hàng tòn kho đã
bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt
mất mát của hàng tồn kho sau
khi trừ (-) phần bồi thường trách nhiệm cho cá nhân gây ra /chi phí
sản xuất chung không
được phân bổ.
2.2. Kiểm toán hàng tồn kho
2.2.1. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho
HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 11
GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho

 Tất cả hàng tồn kho
trình bày trên báo cáo tài
chính đều thật sự hiện
hữu trong thực
tế và thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp (hiện hữu, quyền
sở hữu). Để đạt mục tiêu này
kiểm toán viên cần chú ý:
Hàng tồn kho có bị khai khống
trong kiểm kê không? Hàng
tồn kho
có bị thất thoát không? Phải
tìm hiểu và phân loại hàng tồn
kho thuộc quyền sở hữu doanh
nghiệp, chưa thuộc quyền sở
hữu doanh nghiệp, hàng tồn
kho đã chuyển giao quyền sở
hữu
cho người khác, hàng tồn kho
thuộc quyền sở hữu của người
khác.
 Tất cả hàng tồn kho
đều được ghi sổ và báo
cáo đầy đủ (đầy đủ). Khi
kiểm toán kiểm
toán viên cần chú ý xem hàng
đang đi đường, hàng gửi bán
có bị bỏ sót không? Hàng có bị
kiểm kê thiếu không?.
 Số liệu chi tiết của

hàng tồn kho được ghi
chép, tính toán chính xác
và thống nhất
giữa sổ chi tiết và sổ cái (ghi
chép chính xác).
Hàng tồn kho được ghi
nhận và đánh giá theo
một phương pháp phù
hợp với các chuẩn
mực, chế độ kế toán hiện hành,
đồng thời đơn vị phải áp dụng
nhất quán phương pháp này
(đánh giá).
Để đạt được mục tiêu
này khi kiểm toán kiểm
toán viên cần lưu ý:
•Hàng tồn kho có được đánh giá theo giá thấp hơn giá thấp hơn giữa
giá gốc và giá trị
thuần có thể thực hiện được không?



Áp dụng phương pháp đánh giá có phù hợp không?
Áp dụng phương pháp đánh giá có nhất quán không?
Lập dự phòng có thích hợp không?
 Hàng tồn kho được phân loại đúng đắn, trình bày thích
hợp và công bố đầy đủ (trình
bày và công bố)
Để đạt được mục tiêu này khi kiểm toán, kiểm toán viên cần lưu ý:




Đơn vị có phân loại đúng hàng tồn kho và các tài sản khác không?
Phân loại hàng tồn kho đúng không?
Công bố về chính sách kế toán đầy đủ và đúng không?
 Trong các mục tiêu trên, do những đặc điểm riêng của
hàng tồn kho, hai mục tiêu
hiện hữu và đánh giá luôn được xem là quan trọng nhất vì:
•Hiện hữu: Hàng tồn kho là tài sản của doanh nghiệp, tài sản đó
được sử dụng vào
mục đích kinh doanh. Chỉ khi nào hàng tồn kho có thực, hiện hữu
thì mới có thể sử dụng vào
kinh doanh được.
•Đánh giá: Việc đánh giá hàng tồn kho ảnh hưởng đến lợi nhuận và
thuế. Xét cho đến
cùng thì mục tiêu hoạt động của daonh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận và lợi nhuận này ảnh
hưởng bởi phương pháp đánh giá hàng tồn kho và dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 12
GVHD: NGUYỄN THỊ THÙY LINH Quy trình kiểm toán hàng tồn kho
2.2.2. Các gian lận và sai sót
đối với hàng tồn kho
Các gian lận và sai sót
thường liên quan đến
việc chỉnh sửa, làm giả,
hoặc đánh tráo
những sổ sách, chứng từ được
dùng để báo cáo tài chính; cố ý
thực hiện sai những nguyên tắc

liên quan đến số lượng, phân
loại, trình bày và công bố
khoản mục hàng tồn kho. Một
số gian
lận và sai sót được người viết
tìm hiểu trong quá trình kiểm
toán hàng tồn kho.
 Khai khống hàng tồn
kho
Đối với nhà quản lý
hàng tồn kho là khoản
mục trọng yếu trên Bảng
cân đối kế toán và
liên quan đến nghiệp vụ mua
và bán hàng hóa của doanh
nghiệp. Mọi sai sót trong hàng
tồn
kho đều ảnh hưởng đến vốn
giá trị hàng bán và lợi nhuận
trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh
doanh. Do đó tâm lý các nhà
quản lý thường có tâm lý thổi
phồng lợi nhuận để tạo hình
ảnh
đẹp về tình hình tài chính.
Muốn làm được điều này, nhà
quản lý làm cho hàng tồn kho
bị thổi
phồng dẫn đến giá vốn bán

hàng bị khai thiếu. Điều này
làm cho báo cáo tài chính
không phản
ánh trung thực và hợp lý ảnh
hưởng đến quyết định của
người sử dụng thông tin. Một
số
trường hợp có thể dẫn đến khai
khống hàng tồn kho:

Hàng của đơn vị khác được kí gửi tại kho của đơn vị được kiểm
toán. Cuối kỳ kết
thúc niên độ khi thực hiện kiểm kê, doanh nghiệp đã không loại ra
mà tính vào trong giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ (doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ). Kết quả là làm
cho hàng tồn kho cuối kỳ bị khai khống do số hàng tồn kho trên
không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp.


Số lượng kiểm kê trên thực tế không khớp với số lượng trên sổ
sách.
Hàng được gửi từ niên độ trước nhưng lại hoạch toán hàng tồn kho
vào niên độ sau.
Ví dụ: Doanh nghiệp áp dụng hoạch toán thao phương pháp
kiểm kê định kỳ, mẩu lô
hàng trị giá 6.000 USD nhận vào ngày 3/1/2007, hóa đơn ghi ngày
5/1/2007 hàng đã được gửi
đi vào ngày 29/12/2006 theo FOB tại cảng đến, như vậy hàng hóa

đã được chuyển giao và
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi ghi nhận
nghiệp vụ mua hàng, doanh
nghiệp hoạch toán vào niên độ sau. Điều này đã làm cho hàng tồn
kho bị khai khống giá vốn
hàng bán bị khai thiếu và lợi nhuận bị thổi phồng do:
Giá vốn hàng bán = Hàng tồn kho đầu kỳ + Mua trong kỳ -
Tồn kho cuối kỳ
•Hàng xuất ra không ghi đúng số lượng thực xuất.
 Khai thiếu hàng tồn kho
Bên cạnh việc khai khống hàng tồn kho để gia tăng lợi nhuận
thì một số doanh nghiệp tự
nhận lại thích khai thiếu hàng tồn kho dẫn đến giá vốn hàng bán bị
thổi phồng và lợi nhuận bị
giấu bớt để đóng thuế thu nhập ít đi. Một số trường hợp dẫn đến
khai thiếu hàng tồn kho:
•Nghiệp vụ mua hàng không được ghi chép trong kỳ và được loại ra
khỏi khi kiểm kê
(mặc dù số hàng này không ở trong kho).
HUỲNH PHƯỚC HUÂN Trang 13

×