Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Luận văn tốt nghiệp " Những phân tích lý luận về xuất khẩu hàng hóa - Xuất khẩu chè sang thị trường thế giới " phần 2 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.87 KB, 21 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

22

Công ty được thành lập vào tháng 11/ 2001, trên cơ sở máy móc và công
nghệ của Liên Xô như là: Công nghệ ORTHODOX để chế biến chè đen.
Năm 2004, Công ty được cải tạo hoàn chỉnh và với ưu thế về thiết bị
công nghệ cao, đã sản xuất được nhiều sản phẩm khác nhau cung cấp cho cả
thị trường trong và ngoài nước.
Tháng 3/ 2004, Công ty đã thành lập văn phòng đại diện tại phố Hào
Nam, Thành phố Hà Nội.
Hiện nay, Công ty có dây chuyền tự động của Ấn độ, Nhật bản, Trung
quốc…, theo công nghệ CTD để sản xuất các loại chè khác nhau.
Với sự lãnh đạo của ban quản trị và lòng hăng say của cán bộ công nhân
viên cộng với sự nắm bắt kịp thời Công ty đã nhanh chóng tạo ra mặt hàng
chè chất lượng cao có thể tồn tại trong môi trường sản xuất và kinh doanh
mới.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay, nhu cầu về đồ
uống ngày càng tăng. Nhận biết được vấn đề đó Công ty đã có những thay đổi
để hòa nhập từ đó tạo ra vị thế trên thị trường.
Tên tiếng việt : Công ty TNNH TM Đại Lợi.
Tên giao dịch : DAI LOI TRADING Co…,LTD
Địa chỉ : Thổ Tang - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc.
Điện thoại : 0211.838319
Fax : 0211.820666
Email :
1.2. Chức năng, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
* Nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH TM Đại Lợi chuyên sản xuất, bán buôn và chế biến chè
cung cấp rộng rãi cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chức năng và quyền hạn thường gắn


liền với nhau, còn nhiệm vụ và trách nhiệm thì liên quan chặt chẽ với nhau,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

23

còn đặc điểm của công ty sẵn sàng cung cấp sản phẩm chè chất lượng cao tới
tay người tiêu dùng.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC

















* Giám đốc:
Có quyền lực cao nhất, trực tiếp điều hành hoạt động của Công ty, là
người đại diện cho Công ty trong việc kí kết các hợp đồng trao đổi, mua bán
với đối tác, phê duyệt các kế hoạch và chiến lược phát triển của Công ty.

* Phó giám đốc:
Giúp đỡ giám đốc điều hành quản lý Công ty, kiểm tra giám sát hoạt
động các phòng ban, phân xưởng, ghi chép các thông tin thị trường.
Bộ phậ
n
kế toán


Phó
giám
đ

c

Giám
đ

c

Phó
giám
đ

c

Hội đồng sáng lập
Phòng
kinh
doanh


Bộ
phận
s
ơ

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

24

* Phòng kinh doanh xuất khẩu:
Xuất khẩu, chào hàng và xác nhận chào hàng với đối tác nước ngoài, tổ
chức thu gom hàng nội địa theo đúng chất lượng, số lượng đã kí hợp đồng với
khách hàng nước ngoài, làm các thủ tục hải quan xuất khẩu và theo dõi tiến
độ thanh toán của khách hàng nước ngoài, bên cạnh đó, phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu còn làm nhiệm vụ khai thác xuất khẩu, các dịch vụ hải quan,
giao nhận khi khách hàng trong nước có yêu cầu.
* Phòng kế toán:
- Hạch toán thống kê các hoạt động, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình kinh doanh định kì lập các báo cáo kế toán theo quy định của
nhà nước và của Công ty quản lý các tài sản, đảm bảo huy động các nguồn
vốn phục vụ đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
- Kiểm tra thể thức, thủ tục, nội dung, số liệu của bộ chứng từ thanh toán,
đảm bảo chứng từ hợp pháp.
* Điểm mạnh của cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức đơn giản, không cồng kềnh, có báo cáo rõ ràng, do vậy
thông tin được truyền đi một cách nhanh chóng đến các phòng ban, tiết kiệm
được thời gian cùng với đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm và tương đối trẻ.
1.3. Mặt hàng kinh doanh xuất khẩu của Công ty:
STT Tên danh mục mặt hàng
1. Chè đen OTD (ORTHODOX) gồm 7 loại: OP, FBOP, P, PS,

F, D, BPS.
Chè đen CTC: BOP, BP, O, D, PF.
2. Chè xanh: Chè xanh sơ chế, chè xanh thành phẩm

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

25

1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty:

Chỉ tiêu Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm
2003/2002

Năm
2004/2003

Tổng
doanh thu
502,23 530,34 612,52 5,6% 15,5%
Giá vốn 485,33 512,32 585,51 5,56% 14,3%
Chí phí
lưu thông
11,2 13,13 17,56 8,3% 44,76%
Hiệu quả 5,7 5,89 9,45 3,34% 60,44%

Lương 1,2 1,25 1,35 4,16% 8%
Lợi nhuận 4,5 4,64 8,1 3,11% 74,57%

Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả hoạt động tài
chính của doanh nghiệp qua các năm có chiều hướng tăng lên trong đó tổng
doanh thu năm 2003 so với năm 2002 là 5,6%, năm 2004 so với năm 2003 là
15,5%. Giá vốn của năm 2003 so với năm 2002 là 5,56%, năm 2004 so với
năm 2003 là 14,3%. Chí phí lưu thông năm 2003 so với năm 2002 là 8,3%,
năm 2004so với năm 2003 là 60,44%. Lương năm 2003 so với năm 2002 là
4,16%, năm 2004 so với năm 2003 là 8%. Lợi nhuận trước thuế năm 2003 so
với năm 2002 là 3,11%, năm 2004 so với năm 2003 là 74,57%.
Như vậy, kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây đã không
ngừng tăng trưởng và ngày càng nâng cao thị phần của mình trên thị trường
và đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao.
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY
TNHH TM ĐẠI LỢI TRONG THỜI GIAN QUA.
2.1. Sản xuất chè :
Nhận thức được tầm quan trọng của nguyên liệu chè búp tươi đối với kết
quả sản xuất kinh doanh của ngành chè, Công ty luôn tập trung chỉ đạo điều
hành khâu sản xuất nông nghiệp đối với các đơn vị trồng, sản xuất chè. Ngay
từ cuối vụ chè năm 2001 hầu hết các vườn chè đã được đầu tư chăm sóc qua
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

26

vụ đông đúng yêu cầu kỹ thuật. Một số đơn vị đã triển khai đào rãnh thoát
nước theo kỹ thuật của Ấn Độ nhằm chống úng cho vườn chè trong mùa mưa
và chống mòn cho đất.
Nhờ thực hiện các biện pháp thâm canh tổng hợp nên năng suất chè đã
đạt mức bình quân 1,2 tấn /ha. Nhiều đơn vị có năng suất bình quân 1,45

tấn/ha như : Mộc Châu,…
2.1.1. Về giống chè:
Có nhiều giống chè hiện nay đang được trồng nhưng chủ yếu là giống
chè trung du (chiếm 59% diện tích) được trồng chủ yếu ở các vùng núi thấp
và trung du. Gần đây Công ty đã trồng thêm nhiều giống mới như ở Lâm
Đồng đã có 70 ha giống mới, phía bắc có 42 ha giống mới bao gồm các giống
có chất lượng cao hương thơm đặc biệt. Tập đoàn giống tuy có nhiều nhưng
sản xuất đại trà phần lớn vẫn là giống địa phương, chỉ có khoảng 10% giống
mới và giống đã qua chọn lọc như: PH1, TB11-TB14, LDP1, LDP2.
2.1.2. Về canh tác :
Đầu tư cho trồng và chăm sóc đều thấp so với yêu cầu: 6 - 7 triệu
đồng/ha (bằng 40%) cho trồng chè và 3 - 3,5 triệu đồng/ha (80%) cho chăm
sóc. Quy trình chưa được thực hiện nghiêm túc về mặt kỹ thuật canh tác, chưa
thâm canh ngay từ đầu như: Bón phân chưa đủ, mật độ cây trồng trên 1 ha
thấp do không có vốn trồng, vườn chè rất ít cây có bóng mát, chưa có hệ
thống tưới và tiêu hoàn chỉnh, tình trạng phun thuốc trừ sâu không đúng liều
lượng và chủng loại rất tràn lan. Tất cả những yếu tố này đã làm ảnh hưởng
xấu đến chất lượng chè.
2.1.3. Về chế biến chè :
Cả nước có khoảng 75 cơ sở chế biến công nghiệp, với tổng công suất
1.191 tấn tươi/ ngày (Chế biến trên 60% sản lượng búp tươi hiện có) và chủ
yếu là chế biến chè xuất khẩu (858 tấn/ ngày). Hiện nay Công ty tập trung chỉ
đạo tu sửa hoàn chỉnh thiết bị do đó sản lượng sản phẩm tăng đáng kể. Tuy
nhiên chất lượng sản phẩm vẫn chưa cao do chất lượng nguyên liệu xấu, mặt
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

27

khác do thiết bị công nghệ. Đây là mặt yếu cần phải có chiến lược, giải pháp
và biện pháp cấp bách kiên quyết nhằm nâng cao chất lượng để giữ vững thị

trường tiêu thụ.
* Chế biến chè đen xuất khẩu:
Chế biến theo công nghệ Orthodox và CTC, thiết bị Orthodox nhập từ
Liên Xô cũ vào những năm 1957 - 1977 đến nay đều đã cũ, sửa chữa và thay
thế bằng các phụ tùng trong nước nhiều lần, tuy vẫn đang hoạt động song đã
bộc lộ những nhược điểm ở các khâu như: Lên men, sấy, hút bụi phòng
sàng nên đã ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Trong năm 2002 đã nhập
được 1 dây chuyền thiết bị đồng bộ hiện đại của ấn Độ chế biến chè đen
Orthodox.
Những năm 2001 nhập của ấn Độ gồm 2 dây truyền thiết bị chế biến chè
đen theo công nghệ CTC nhưng nhìn chung sản xuất vẫn không đạt hiệu quả
cao thiết bị nhập thiếu đồng bộ nên tiêu hao nguyên liệu và năng lượng. Năm
2003 nhập 2 dây chuyền công nghệ song đôi của ấn Độ khá hiện đại.
* Chế biến chè xanh:
Chè xanh nội thành phẩm chủ yếu được chế biến theo phương pháp cổ
truyền và một phần theo công nghệ Đài Loan, Trung Quốc. Các cơ sở sản xuất
chè xanh thành phẩm chủ yếu được trang bị thiết bị Trung Quốc quy mô 8 tấn
chè tươi/ngày trở xuống và nhiều nhỏ nhất là các cơ sở chế biến thủ công của
các hộ gia đình đã đáp ứng được về mặt số lượng tiêu dùng của nhân dân,
nhưng nhìn chung là chất lượng không cao.
2.2. Phân tích khả năng xuất khẩu của Công ty TNHH TM Đại Lợi.
2.2.1. Khả năng về tài chính của Công ty TNHH TM Đại Lợi.
Với bốn năm tồn tại và phát triển, Công ty TNHH TM Đại Lợi đã tạo
dựng cho mình một nguồn vốn tương đối ổn định để đáp ứng nhu cầu của
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn sản xuất kinh
doanh.
Năm 2004 tình hình tài chính của Công ty như sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

28


Tổng giá trị tài sản cố định : 7 tỷ đồng
Giá trị tài sản lưu động : 3 tỷ đồng
Trong đó nguồn vốn lưu động : 800 triệu
Có thể nói đây là một lượng vốn tương đối ổn định và Công ty TNHH
TM Đại Lợi hoàn toàn có đủ điều kiện về tài chính để Công ty có thể đảm bảo
sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu một cách ổn định trên thị trường để đem
lại lợi nhuận cao cho Công ty và đảm bảo nộp ngân sách nhà nước.
2.2.2. Uy tín của Công ty TNHH TM Đại Lợi trên thị trường nước ngoài.
Với bốn năm thành lập, cùng với nhiều khó khăn mà Công ty trải qua,
đồng thời cũng thu hút được những thắng lợi nhất định trong sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó Công ty đã tạo dựng được uy tín tại những nước mà Công
ty xuất khẩu và có cơ hội giao lưu với quốc tế. Với một đội ngũ nhân viên
năng động, trẻ trung, sáng tạo với đà phát triển trong những năm qua Công ty
ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường thông qua việc: Giao
hàng, thanh toán đúng hợp đồng, đảm bảo chất lượng, số lượng, màu sắc, kích
cỡ và kiểu dáng nên Công ty đã tạo được niềm tin với khách hàng. Chính điều
này đã làm tăng thêm sự tự tin trong Công ty, quyết tâm phấn đấu vươn lên,
xây dựng Công ty ngày một vững mạnh để có thể đem lại thành công hơn nữa
cho Công ty. Mặt khác trang thiết bị của Công ty ngày càng được cải thiện
phù hợp với nhu cầu trên thị trường với chi phí thấp nhất có thể đạt được.
Công ty TNHH TM Đại Lợi là một Công ty chuyên sản xuất và xuất
khẩu chè, vì có hoạt động xuất khẩu nên đòi hỏi Công ty phải có một đội ngũ
đủ những điều kiện để có thể kinh doanh trên thị trường quốc tế. Có đầy đủ
năng lực để tìm hiểu rõ ràng chính xác nhu cầu thị trường quốc tế, đồng thời
phải nắm bắt kịp thời về sự thay đổi về nhu cầu về giá cả.
2.3. Phân tích tình hình lựa chọn thị trường XK và thị trường mục tiêu
của Công ty TNHH TM Đại Lợi.
Lựa chọn thị trường xuất khẩu là khâu quan trọng trong quá trình quyết
định chiến lược marketing xuất khẩu. Nó liên quan đến thành công của Công

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

29

ty và cho phép Công ty tiết kiệm thời gian, kinh phí thâm nhập và phát triển
thị trường bên ngoài.
Mục tiêu của việc lựa chọn thị trường xuất khẩu xác định số lượng các
thị trường triển vọng để Công ty tập chung khả năng của mình và xác định
các đặc điểm của thị trường để có thể áp dụng các chính sách marketing có
hiệu quả tốt nhất.
Việc lựa chọn thị trường xuất khẩu của Công ty là xác định khả năng đáp
ứng về chủng loại, số lượng,…của Công ty là bao nhiêu.

Một số thị trường chính của Công ty TNHH TM Đại Lợi
Đơn vị tính: tấn.
STT Thị trường 2002 2003 2004
1 Ấn độ 8 8,448 9,757
2 Pakistan 7,5 7,92 9,147
3 Srilanka 9 9,504 10,97
4 Turkey 6,75 7,128 8,23

Nguồn báo cáo tình hình xuất khẩu hàng năm.

Thị trường trọng điểm hiện nay của Công ty là bốn thị trường chính bao
gồm: Ấn độ, Pakistan, Srilanka, Turkey, thu nhập của các nước trên cũng
tương đối và ổn định, tuy vậy đây cũng là những thị trường rất khó tính họ đòi
hỏi chất lượng hàng hóa cao.
2.4. Quyết định giá xuất khẩu ở Công ty TNHH TM Đại Lợi.
Là một Công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu mặt hàng chè nên Công ty
đã áp dụng một chính sách giá linh hoạt cao nhằm thúc đẩy tiêu thụ và tăng

cường khả năng cạnh tranh cho mặt hàng của Công ty.
Giá xuất khẩu của một số loại chè tại Công ty.
Đơn vị: USD
Loại chè Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Loại 1: OP 1,2 1,1 1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

30

Loại 2: FBOP 1,1 1 0,95
Loại 3: P 1 0,95 1
Loại 4: PS 1,1 1,1 1,15
Loại 5: BPS 1,15 1,05 1
Loại 6: F 1,25 1,2 1,05
Loại 7: D 1 0,9 1
Với khách hàng đặt mua với số lượng lớn Công ty thực hiện áp dụng các
biện pháp chiết khấu để khuyến khích các thành viên.
Chiết giá theo khối lượng mua của Công ty: Là những người có quan hệ
làm ăn lâu năm với Công ty.
Chiết giá theo thời vụ: Nếu là hàng không đúng thời vụ Công ty sẽ đưa ra
giá ưu đãi để khuyến khích khách hàng.
2.5. Phương hướng và mục tiêu chủ yếu của Công ty TNHH TM Đại Lợi
tới năm 2010.
* Dự báo thị trường.
Nước ta không ngừng mở rộng quan hệ quốc tế, hội nhập với khu vực
và thế giới. Việt Nam đã là thành viên của ASEAN, chuẩn bị gia nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và các tổ chức quốc tế khác, đồng thời thiết lập
và mở rộng quan hệ với tất cả các nước. Đó là những thuận lợi cơ bản cho
hoạt động kinh tế đối ngoại, thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ,
trong đó có sản phẩm chè. Xong, thách thức lớn nhất là nền kinh tế nước ta

xuất phát từ cơ sở thấp kém, lại phải đi lên trong môi trường cạnh tranh quyết
liệt. Theo các tài liệu của FAO, trong mấy thập kỷ gần đây nhu cầu tiêu thụ
sản phẩm chè tăng nhanh, đã thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu. Trong khi đó,
hàng chè của các Công ty KDQT Việt Nam còn thấp, giá thành cao, khối
lượng ít so với thế giới, nhưng lại phải cạnh tranh với mặt hàng chè của nhiều
nước xuất khẩu truyền thống.
* Phương hướng:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

31

Với phương châm nhìn thẳng vào sự thật, phân tích sâu sắc những
thành tựu cũng như những tồn tại, rút ra bài học trong tổ chức sản xuất kinh
doanh.
Công ty đã đề ra chiến lược sản xuất kinh doanh trong 5 năm 2005 -
2010.
Trong chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty, vấn đề thị trường
và tiêu thụ sản phẩm được quan tâm.


- Nội dung:
+ Tổ chức nghiên cứu nắm bắt đúng thị trường sản phẩm hàng hóa nói
chung, nhưng đặc biệt là thị trường chè để kịp thời chuyển hướng sản xuất,
thay đổi sản phẩm nhằm chiếm lĩnh thị trường
+ Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hiện đại hóa thiết bị chế
biến, đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến bao bì, tạo ra những mẫu mã mới…, phù
hợp với người tiêu dùng, xu thế phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến để phù hợp với lối sống hiện đại. Những sản phẩm này có đủ các yếu
tố như chất lượng, kiểu dáng, giá…, để cạnh tranh xuất khẩu. Sản phẩm của
Công ty vừa có nét đẹp của văn hóa vừa có chất lượng cao, giá thành hợp lý

với những dịch vụ phân phối tiện lợi. Từ đó uy tín, tên tuổi của sản phẩm chè
Công ty Đại lợi luôn được mến mộ.
* Mục tiêu:
Chè là sản phẩn có đối tượng tiêu dùng rộng rãi không những ở thị
trường trong nước mà còn cả ở thị trường quốc tế.
Năm 2004 số lượng chè xuất khẩu đạt 1000 tấn, trong đó sang.
Đơn vị: tấn
Irăc 300
Pakistan 400
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

32

Turkey 100
Srianka 100
Còn lại là sang một số thị trường khác.
Hàng năm, tỷ trọng này còn tăng, đó là một thuận lợi cho Công ty
TNHH TM Đại lợi.
Để góp phần phát triển mặt hàng chè xuất khẩu trong cả nước, Công ty
TNHH TM Đại lợi xây dựng mục tiêu phát triển đến năm 2010 như sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

33

Kim ngạch và tăng trưởng xuất khẩu đến năm 2010
Xuất khẩu Năm
Triệu USD Tăng trưởng hàng
năm
2005 1
2006 11,2 12%

2007 12,5 12%
2008 14 12%
2009 16 14%
2010 20 25%

III. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CHÈ CỦA
CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI.
3.1. Một số chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty.
3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng góp phần thay đổi mặt hàng xuất khẩu.
Trong thời gian qua cơ cấu giống chè của Công ty chưa được hợp lý, sản
lượng chè xanh còn chiếm tỉ trọng nhiều hơn sản lượng chè đen. Điều này là
bất hợp lý vì trên thị trường thế giới sản lượng tiêu thụ chè đen là cao hơn sản
lượng tiêu thụ chè xanh.
Do đó, Công ty đã đưa ra chính sách giảm bớt diện tích trồng chè xanh
chuyển các diện tích chè xanh kém không có hiệu quả sang các loại cây trồng
lâu năm khác, mở rộng diện tích trồng chè đen ở những nơi có điều kiện thuận
lợi nhất.
Tham khảo từ kinh nghiệm trong nước và quốc tế cho thây sự chuyển
dịch cơ cấu này là hợp lý. Trong những năm gần đây sản lượng chè đen trên
thế giới tăng nhanh.
3.1.2. Mở rộng chủng loại mặt hàng chè xuất khẩu.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

34

Ngoài việc xuất khẩu chè truyền thống thì hiện nay Công ty đang chuyển
dần sang xuất khẩu mặt hàng chè có chất lượng cao hơn nên cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu đã có những thay đổi tích cực.
Hiện nay Công ty đã và đang tìm thị trường tiêu thụ để tạo điều kiện mở
rộng sản xuất các loại chè có chất lượng cao. Công ty đã đầu tư tăng cường

công nghệ chế biến, xây dựng kế hoạch dài hạn trong công nghiệp chế biến
chè, triển khai đầu tư công nghệ chế biến đến tất cả các vùng trồng chè có
điều kiện thích hợp. Quy hoạch nhà máy chề biến gắn bó chặt chẽ với quy
hoạch phát triển vùng nguyên liệu. Công nghiệp sơ chế chè ở Công ty đã có
nhiều tiến bộ trong những năm gần đây, trong thiết bị thêm nhiều thiết bị mới
chất lượng tốt trong chế biến.
Đẩy mạnh tốc độ đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trước mắt là hệ thống thủy
lợi, đảm bảo nguồn nước tưới cho các vùng trồng chè và tiếp theo đó là nguồn
nước sạch cho chế biến chè. Tăng cường khả năng dự trữ nhằm giảm thiểu
các bất lợi của thị trường thế giới.
3.1.3. Chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu và quảng bá mặt hàng chè.
Thương hiệu không phải là một hoạt động mà quốc gia hay doanh nghiệp
có thể dễ dàng có được một sớm, một chiều, mà đòi hỏi phải có thời gian và
sự đầu tư về vốn, về trí tuệ một cách thỏa đáng. Thương hiệu thành công khi
cùng với thời gian nó chuyển thành lợi nhuận do người tiêu dùng chung thành
với thương hiệu đó và hào hứng mua các sản phẩm có thương hiệu của doanh
nghiệp. Do vậy, muốn xây dựng được thương hiệu riêng cho ngành chè là
hình thành trung tâm giao dịch kì hạn quốc tế.
Vấn đề quảng cáo cũng ngày càng trở nên bức xúc trong cơ chế thị
trường kinh nghiệm và điều kiện để thực hiện quảng cáo ở Việt Nam nói
chung và của Công ty Thương mại nói riêng còn nhiều hạn chế, song không
phải không có những doanh nghiệp đã tổ chức làm được tốt và mang lại hiệu
quả thực sự. Có thể nói quảng cáo vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

35

Một hướng mới về quảng cáo của ngành chè là buôn bán trên mạng đang rất
được Công ty quan tâm.



3.1.4. Các chính sách phát triển đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ
chế biến mặt hàng chè.
Chính sách phát triển khoa học công nghệ và tận dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào công nghiệp là một trong những chính sách quan trọng của
nước Việt Nam nói chung cũng như của Công ty Thương mại Đại lợi nói
riêng, trong đó phát triển khoa học công nghệ trong chế biến nông sản phẩm
có vị trí quan trọng trong chính sách khoa học công nghệ.
Tuy vậy chất lượng chè của Công ty còn chưa cao, chưa đáp ứng được
yêu cầu về chè xuất khẩu cũng như yêu cầu của người tiêu dùng. Một trong
những nguyên nhân của tình trạng trên là trong một thời gian dài vấn đề phát
triển khoa học công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong các
hoạt động sản xuất.
3.1.5. Chính sách liên doanh liên kết, hợp tác trong chế biến mặt hàng chè:
Những năm gần đây, Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác
liên kết với nhau trong khâu chế biến chè để hình thành các cơ sở chế biến
chè với công nghệ hiện đại hơn nhằm nâng cao chất lượng chè, nâng cao sức
cạnh tranh của mặt hàng chè của Việt Nam nói chung và của Công ty TNHH
TM Đại lợi nói riêng trên thị trường thế giới. Chính sách liên doanh liên kết
đã thúc đẩy công nghiệp chế biến chè ở Việt Nam phát triển với tốc độ cao
trong những năm gần đây. Nhà nước tạo điều kiện khá thuận lợi cho các nhà
sản xuất, nhà kinh doanh cũng như các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm
tạo ra sự liện kết chặt chẽ giữa các khâu với nhau làm cho ngành chè ngày
một lớn mạnh, đuổi kịp các nước công nghiệp lớn.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐẠI LỢI.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

36


4.1. Những thành tựu đạt được khi áp dụng chính sách mặt hàng chè ở
Công ty TNHH TM Đại Lợi.
Khi có chính sách hỗ trợ tài chính tín dụng của chính phủ với người
trồng chè thì đã có được những thành tựu sau: Năng suất chè ở Công ty
Thương mại Đại lợi ngày càng được nâng cao, có nhiều tính năng, có được
kết quả như trên không những nhờ vào điều kiện thiên nhiên và sinh thái, nhờ
vào nguồn nhân công dồi dào, giá tiền công thấp mà cũng một phần lớn nhờ
vào chính sách hỗ trợ tài chính của Công ty đối với việc trồng chè.
Bên cạnh đó là có chính sách thị trường của chính phủ đã giúp cho hộ
trồng chè và nhà đầu tư có được thông tin chính xác về thị trường tiêu thụ
cũng như thị trường sản xuất, xuất nhập khẩu và khả năng cung cầu của từng
thị trường, do đó đã thu được hiệu quả đáng kể trong xuất khẩu.
4.2. Những tồn tại và nguyên nhân khi thực hiện chính sách.
Mặc dù cơ chế, chính sách vừa qua đã qua bổ sung, hoàn thiện, và có thể
nói là đã rất thông thoáng, gần như đã không còn vướng mắc gì đáng kể,
nhưng so với yêu cầu vẫn còn những bất cập, đặc biệt trong các lĩnh vực quy
hoạch, kế hoạch và chính sách tài chính, tín dụng là cụ thể ảnh hưởng rất trực
tiếp đến cung và cầu xuất khẩu chè. Những hạn chế đó được thể hiện trên một
số nét nổi bật sau.
* Chính sách khuyến khích sản xuất và xuất khẩu còn chưa phát huy
tác dụng và những nguyên nhân của chúng.
Chế độ chính sách áp dụng đối với sản xuất và kinh doanh chè còn có
chỗ chưa hợp lý. Chính vì vậy đã tạo nên một số khó khăn cho việc sản xuất
và xuất khẩu chè của Công ty. Ngoài những nguyên nhân do chính Công ty
còn có nguyên nhân bên ngoài là do các chính sách của Nhà nước là chưa hợp
lý. Khi nhà nước đề ra các chính sách thì rất đúng đắn nhưng khi thực hiện thì
lại không thực hiện đựơc. Do vậy trong thời gian tới nhất thiết phải nhanh
chóng tổ chức lại hoạt động này để họ yên tâm sản xuất.
- Về mặt khách quan:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


37

Việc sản xuất chè chịu tác động mạnh của thời tiết và điều kiện tự nhiên
không những Việt Nam mà ngay cả những nước có trình độ sản xuất kinh
doanh chè cao như Trung quốc, Pakistan… thì những đợt giá lạnh kéo dài
cũng làm giảm một phần đáng kể sản lượng của họ. Thời tiết là nguyên nhân
thuộc loại bất khả kháng đối với kinh doanh chè. Tuy nhiên nếu chúng ta chủ
động đề phòng thì có thể giảm thiểu được tác hại của nó.
- Về mặt chủ quan:
Sự hỗ trợ của Công ty cho ngành chè còn chưa đủ nhiều, hiệu quả thấp.
Đó là chính sách vốn, vật tư kỹ thuật, chưa thể hiện sự ưu đãi với sản xuất
kinh doanh chè .
Cơ chế chính sách của Công ty đề ra còn chưa đồng bộ, thay đổi nhanh
gây khó khăn cho kinh doanh chè.
Công ty còn chưa có kinh nghiệm vào hoạt động xuất khẩu chè, chưa đủ
vốn, cơ sở vật chất, chưa quan tâm đến công tác nghiên cứu, marketing thị
trường sản phẩm mục tiêu bên cạnh đó còn có hoạt động làm ăn “chụp rựt”
trong kinh doanh xuất khẩu chè.
Tóm lại: Những yếu kém còn tồn tại trong quá trình phát triển ngành chè
của Công ty hiện nay là do các nguyên nhân chủ quan và khách quan này tạo
nên. Để tiếp tục phát triển trong thời gian tới, khắc phục những điểm bất lợi
và khó khăn thì Công ty cần phải cố gắng nỗ lực phát triển một cách tích cực
và hiệu quả hơn nữa để lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

38

4.3. Cỏc chỉ tiêu chất lượng của chè – Theo TCVN 1454 – 83.


Chỉ tiờu ngoại quan Chỉ tiờu khỏc ( tỷ lệ % ) Loại
chố

Ngoại
hỡnh
Màu
nước

Mựi Vị Bó
Độ
ẩm

Tro

Vụn

Cỏm

T/ C
Sắt
OP Cánh
chè xoắn
tương
đối đều,
đen tự
nhiên
Đỏ
nâu
sáng,


Thơm
đượm

Đậm
dịu

hậu
Đ
ỏ nâu
mềm
7,5

6,5 7 0,1 0,001

FBOP

Cánh
chè nhỏ,
tương
đối đều
màu đen
ít tuyết
Đỏ
nâu
đậm
Thơm
đượm

Đậm
dịu


hậu
7,5

6,5 31 2,5 0,001

P Cánh
chè xoắn
tương
đối đều
màu
đen,
ngắn
hơn
cánh OP
Đỏ
nâu
sáng
Thơm
dịu
Đậm,

hậu
Đỏ
nâu
mềm,
kém
OP
7,5


6,5 6 0,5 0,001

PS Cánh
chè
tương
đối đều,
hơi thô,
màu đen
hơi nâu
Đỏ
nâu
Thơm
nhẹ
Dịu,
hơi
nhạt
Nâu
hơi
cứng

7,5

6,5 7 0,5 0,001

BPS Cánh
chè
tương
đối đều,
đen hơi
nâu

Đỏ
hơi
nhạt

Thơm
nhẹ
Đậm
hơi
nhạt
Đỏ
nâu
hơi
tối
7,5

6,5 1 0,001

F Cánh
chè nhỏ,
đều
Hơi
đậm
Thơm
nhẹ
Đậm
hơi
chát
Đỏ
nâu
7,5


2 0,001

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

39

D Cỏnh
chố nhỏ,
mịn sạch

Nâu
hơi
tối
Thơm
nhẹ
Đậm
hơi
nhẹ
Nâu
hơi
tối
7,5

0,001




Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


40

CHƯƠNG III
ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG CHÈ

I. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN CUNG ỨNG CHÈ
XUẤT KHẨU.
1.1. Chọn và lai tạo giống chè chất lượng tốt, năng xuất cao.
Cũng như các loại cây lâu năm khác, việc chọn giống đòi hỏi một thời
gian dài, nhiều khi hàng chục năm. Nếu không có phương hướng đứng đắn
ngay từ đầu sẽ dẫn đến tốn kém không ít công sức và ảnh hưởng rất lớn đến
sản xuất và xuất khẩu chè, nâng cao năng xuất và chất lượng chè.
Những công trình chọn và tạo giống mới của một số nước trong những
năm gần đây cho thấy những kết quả khả quan, tạo tiền đề cho việc đổi mới
trồng chè ở một số nước.
Những năm gần đây, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công
nghệ chúng ta đã nhập nội được một số giống cây chè chất lượng cao, bước
đầu nhân giống một số ra đại trà có kết quả. Đặc biệt là nhiều loại chè cho
năng xuất cao và phù hợp với nhiều địa phương chịu rét giỏi, chịu hạn giỏi.
Nhiều loại chè không bệnh cao cũng được theo dõi để chọn và đưa ra sản
xuất, chất lượng sản phẩm cao mà còn đòi hỏi đặc tính di truyền tốt.
Như vậy, chọn và lai tạo giống là một trong những biện pháp quan trọng
để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu chè. Có thể nói, công việc này có
vị trí quan trọng đầu tiên cho việc nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm
chè xuất khẩu. Do đó, cần phải tăng cường đầu tư phối hợp với viện nghiên
cứu và các trung tâm nghiên cứu có liên quan, vừa nghiên cứu tuyển chọn vừa
xây dựng quy trình canh tác thích hợp cho từng vùng, sản xuất và cung cấp
giống tốt và dịch vụ kỹ thuật cho các địa phương trong khu vực.


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

41

1.2. Đẩy mạnh thâm canh diện tích chè hiện ở nước ta cũng như diện tích
thâm canh chè của Công ty TNHH TM Đại lợi nói riêng.
Trong những năm qua diện tích chè nước ta tăng một cách ồ ạt, cùng một
lúc chùng ta vừa phải mở rộng diện tích vừa phải lo tăng cường đầu tư thâm
canh trong điều kiện vốn bị hạn hẹp, vì thế mà trình độ thâm canh còn thấp
ảnh hưởng đến cấn đối nước - vườn và cân đối chủng loại Robusta- Rrabica.
So với khả năng thực tế thì mức năng suất ở nước ta chưa cao và còn không
đồng đều. Hơn nữa việc mở rộng diện tích chè mang tính chất phong trào, tự
phát nên không ít diện tích chè đã trồng nhưng kém hiệu quả về chất lượng và
năng suất, chất lượng sản phẩm. Về hướng đầu tư thâm canh, cần tập chung
vào một số vấn đề cơ bản như sau:
- Ngành chè tập trung vào nỗ lực vào việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho
thâm canh. Theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc chè trong thời kỳ kinh
doanh cứ hai năm phải bón một lần phân hữu cơ với khối lượng từ thích hợp
để đem lại năng suất cao và hàng năm mỗi ha chè cần bón khoảng 200kg đạm
nguyên chất 100kg kali và 200kg lân. Cung cấp phân bón yêu cầu cho thâm
canh chè rất ít, còn thiếu nhiều. Chình vì vậy phải kết hợp với chăn nuôi, tăng
cường sản xuất và nhập khẩu phân vô cơ, chú ý trồng cây phân xanh, mở rộng
hệ thống dịch vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu phân bón cho thâm canh cây chè.
- Nhà nước - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tập chung giải
quyết vấn đề nước tưới cho chè. Tưới nước cho chè là vấn đề khó khăn đối
với 2 vùng chè lớn là Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Thực tiễn cho thấy dù
đã đầu tư vào khâu này rất lớn song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cây chè.
Nguồn nước mạnh hiện nay đang rất thiếu do nạn phá rừng. Nguồn nước
ngầm cũng cạn dần do quá trình giếng khoan khai thác, nước rừng bị phá

nặng nề. Mặt khác thiết bị máy tưới ống dẫn, nguồn năng lượng cho máy tưới
có nhiều khó khăn, điều đó ảnh hưởng lớn đến năng suất chè. Do đó nước ta
cần phải thực hiện tập chung vào các biện pháp sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

42

+ Trồng rừng là biện pháp quan trọng, có tác dụng lâu dài.
+ Xây dựng hệ thống điện để tiếp thu nguồn điện lưới quốc gia.
- Bộ và ngành cung cấp đầu đủ các thiết bị dùng cho với tưới nước.
- Bộ và ngành chè cần chú ý đáp ứng kịp thời yêu cầu phòng trừ sâu
bệnh cho cây chè.
Thực tế cho rằng sự phá hoại của sâu bệnh ảnh hưởng lớn đến năng suất.
Khi quy mô sản xuất được mở rộng thì sẽ có ý nghĩa to lớn, và góp phần làm
cho năng suất, chất lượng sản phẩm chè được nâng cao.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ, khuyến khích chè ngoài quốc doanh đẩy
mạnh thâm canh sản xuất, bởi vì hiện nay, chè ngoài quốc doanh đã chiếm
ngoài 30% diện tích chè cả nước.
- Mở rộng diện tích cây chè giảm sự chênh lệch và chủng loại chè.
Sản xuất chè nước ta trong thời gian qua chủ yếu là chè đen chiếm tỉ
trọng khoảng 90% về diện tích chè chỉ 10% diện tích là chè xanh. Điều này
gây thiệt hại cho chúng ta vì chè đen được ưa chuộng hơn và giá cũng cao
hơn/ Hơn nữa, đầu tư cơ bản cho một ha chè xanh cũng lâu hơn , chè đen có
thời gian thu hồi vốn nhanh hơn, tỷ suất lợi nhuận cao thể hiện ở chỗ.
+ Chè được trồng chủ yếu ở miền núi phía Bắc, giá ngày công lao động
thấp.
+ Chè trồng trong điều kiện không tưới nước hoặc tưới nước bổ xung
thấp, đầu tư thuỷ lợi thấp.
+ Chè có thời gian kiến thiết cơ bản ngắn.
1.3. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ sản xuất chè của nhà nước ta.

1.3.1. Chính sách thuế nông nghiệp.
- Nên thu thuế theo hạng đất và theo sự biến động của giá cả thị trường
với mục đích điều tiết để xây dựng giá bảo hiểm cho sản xuất khi gía chè thế
giới có sự thay đổi, sự quản lý vĩ mô yếu kém, không có hệ thống giá bảo

×