Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

BỆNH HỌC THẬN - BÀNG QUANG – PHẦN 1 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.85 KB, 8 trang )

BỆNH HỌC THẬN - BÀNG QUANG –
PHẦN 1

I. NHẮC LẠI NHỮNG CHỨC NĂNG SINH LÝ TẠNG THẬN VÀ PHỦ BÀNG
QUANG
a. Theo Kinh Dịch, tạng Thận ứng với quẻ Khảm của Hậu thiên bát quái. Quẻ
Khảm được giải thích như sau:
- Tượng của Khảm là nước. Tạng Thận ứng với quẻ Khảm. Do đó Thận chủ thủy.
“Thận vi Thủy tạng”.
- Gồm 1 vạch dương nằm giữa 2 vạch âm là tượng trưng cho Hỏa nằm trong Thủy,
là Dương nằm trong Âm. Ứng với tính chất của quẻ mà người ta có quan niệm là
Thận Hỏa nằm giữa Thận thủy và vì quẻ Khảm là nguồn gốc sự sống nên Thận
Hỏa cũng là lửa của sự sống (mệnh môn hỏa).
- Là nơi giữ lại. Do đó tạng Thận phải là nơi cất giữ tinh khí hậu thiên và tiên thiên
của nhân thể. “Thận là phong tàng chi bản”. (Lục tiết tạng tượng Thận/Tố vấn).
- Mọi sự sống đều bắt nguồn từ nước. Do đó tạng Thận là nguồn gốc của sự sống
con người. Con người mới sinh ra đầu tiên là nhờ tinh khí tiên thiên mà sống và
phát triển. Do đó Thận chủ tiên thiên.
- Là nước đối với đất (làm cho đất phì nhiêu). Thận chủ tinh khí tiên thiên sẽ giúp
cho Tỳ thổ vận hóa thủy cốc thành tinh khí hậu thiên. Cả 2 sẽ nuôi dưỡng mọi tạng
phủ, khí quan trong nhân thể.
b. Theo Kinh Dịch, phủ Bàng quang ứng với quẻ Kiền của Hậu thiên bát quái.
Nếu quẻ Khảm chiếm vị trí số 1, thì quẻ Kiền chiếm vị trí số 6. Nếu gọi số 5 là số
thành thì “ Thiên nhất sinh Thủy, Địa lục thành Thủy”. Do đó, nếu thận thuộc thủy
thì bàng quang cũng thuộc Thủy. Điều này nêu rõ quan hệ biểu lý giữa Thận và
Bàng quang cũng thuộc Thủy. Điều này nêu rõ quan hệ biểu lý giữa Thận và Bàng
quang.
c. Quẻ Kiền được giải nghĩa là nơi âm dương tranh chấp nhưng rồi cũng xuôi theo.
Bàng quang là nơi thủy thành. Thủy ở trong nhân thể là tân và dịch. Tân là trong
thuộc dương, Dịch là đục thuộc âm. Ở tại Phủ Bàng quang, tân - dịch, âm dương
lẫn lộn lẫn nhau, nhưng sau đó qua sự khí hóa của bàng quang mà thành nước tiểu,


bài tiết ra ngoài. “Bàng quang giả châu đô chi quan, tân dịch tàng yên, khí hóa tắc
năng xuất chi” (Linh Lan Bí Điển/Tố vấn).

A- CHỨC NĂNG SINH LÝ TẠNG THẬN
Thận bao gồm Thận âm, Thận dương. Thận âm còn gọi là chân Âm, nguyên Âm,
nguyên Thủy. Thận dương còn gọi là Thận khí, Thận hỏa, chân Dương, nguyên
Dương, chân hỏa, mệnh môn hỏa.
1. Thận là gốc tiên thiên, nguồn gốc của sự sống (tiên thiên chi bản, sinh khí chi
nguyên).
Ý nói Thận là cái được sinh thành, sẽ phát sinh phát triển, bao quát, quyết định xu
hướng phát triển của con người.
- Cái lập mệnh, cái sức sống của mỗi cá thể được quyết định bởi nơi Thận.
- Cái sẽ được di truyền cho thế hệ sau, tạo cơ thể mới nằm ở nơi Thận.
2. Thận chủ Thủy
Dịch thể trong con người do Thận quyết định. Chất thủy dịch được nhập vào nhờ
Vị, chuyển hóa nhờ Tỳ, tàng chứa và phân phối là do Thận. Mọi thứ huyết, tân
dịch đều có chịu ảnh hưởng của Thận.
3. Thận chủ hỏa
Nguồn suối nhiệt, nguồn năng lượng đảm bảo cho sự sống còn, cho hoạt động là ở
nơi Thận hỏa (chân hỏa). Dương khí dồi dào, tinh lực đầy đủ là nhờ chân hỏa sung
mãn. Những biểu hiện lạnh trong người, lạnh lưng, lạnh tay chân đều là do hỏa
thiếu, dương hư. Những biểu hiện hay cảm đều là dương suy, hỏa yếu.
4. Thận giữa chức năng bế tàng
Thận chủ bế tàng, can chủ sơ tiết giúp làm cho cơ thể được cân bằng. Tất cả các
hiện tượng hư thoát, thải tiết quá mức là do chức năng bế tàng của Thận bị rối
loạn. Như khó thở, khí nghịch là do Thận không nạp được khí; tiểu nhiều, tiêu
khát là do Thận không giữ được thủy; mồ hôi chảy như tắm là do Thận không liễm
được hãn …
5. Thận tàng tinh
Tinh ba của ngũ cốc được Vị thu nhận, Tỳ Phế chuyển hóa, tàng chứa nơi Thận.

Tinh ba của mọi Tạng Phủ được tàng chứa nơi Thận.
Thận cũng sử dụng biến hóa tinh ba này thành tinh sinh dục. Hoạt động sinh dục
mạnh mẽ hay yếu ớt phụ thuộc vào tinh ấy. Tinh dồi dào chứng tỏ Thận khí mạnh,
tinh ít ỏi là Thận kiệt, khí suy.
6. Thận chủ kỹ xảo, tác cường chi quan
Tất cả sự mạnh mẽ của con người là do Thận. Thận suy làm cho cơ thể suy nhược,
tay chân run, cứng, mất khả năng thực hiện các động tác khéo léo, tinh vi.
7. Thận chủ cốt tủy
Xương cốt vững chãi, tủy dồi dào, răng vững không lung lay, đau nhức (theo
YHCT răng là phần thừa của cốt) chứng tỏ Thận tốt. Đau nhức xương tủy, còi
xương, chậm phát triển là biểu hiện của Thận kém.
8. Thận khai khiếu ra tai
Chức năng của tai là để nghe. Những bệnh lý của Thận có ảnh hưởng đến khả
năng nghe của tai. Tai ù, điếc, nghễnh ngãng, sức nghe kém là Thận hư.
9. Thận chủ tiền âm, hậu âm
Tiền âm là nơi ra của nước tiểu, tuy là từ bàng quang nhưng việc vận hành niệu là
nhờ khí hóa của Thận (Thận khí suy thì đái rắt, đái són, đái không hết… Thận thủy
suy thì đái nhiều lần, đái đêm).
Tiền âm cũng đồng thời có liên quan đến bộ sinh dục ngoài. Thận dương suy thì
dương không cường, hành sự bất túc, lạnh cảm, liệt dương. Âm môn là nơi thể
hiện tình trạng của Thận, tứ âm mao đến âm dịch đều thể hiện tình trạng Thận
khỏe hay yếu.
Hậu âm là nơi ra của phân, tuy là từ Đại trường nhưng có liên quan đến tình trạng
thịnh hư của Thận. Thận hư làm rối loạn công năng hoạt động gây táo bón hoặc
tiêu chảy. (ngũ canh tả).

10. Thận tàng chí
Ý chí do Thận làm chủ. Giữ lại điều đã biết, kiên cường quyết làm cho bằng được
điều dự định là Thận khí dồi dào. Ngược lại, Thận khí bất túc thì tinh thần trở nên
yếu đuối, thiếu ý chí.

11. Khủng thương Thận
Sợ hãi làm hại Thận và ngược lại Thận khí suy, bất túc thì người bệnh dễ kinh sợ.
12. Những vùng cơ thể có liên quan đến Tạng Thận
Do đường kinh Thận có đi qua những vùng thắt lưng, Can, Phế, Tâm nên trong
bệnh lý tạng Thận thường hay xuất hiện những triệu chứng có liên quan những
mối liên hệ nêu trên.
- Quan hệ giữa Thận và tâm là quan hệ giữa thần với chí (Thận là bể của tủy,
thông với não), giữa thủy dịch với huyết, giữa long hỏa với quân hỏa, mối quan hệ
chế ước giữa Thận với Tâm (Thủy hỏa ký tế).
- Quan hệ giữa Thận với Phế được thể hiện với chức năng Thận nạp khí, Phế túc
giáng khí.
- Quan hệ giữa Thận với Can là quan hệ giữa tướng hỏa và long hỏa, giữa chí và ý,
giữa thủy và huyết, giữa sơ tiết và bế tàng. Mối quan hệ này thể hiện trong chức
năng Thận chủ tác cường, chủ các vận động tinh vi của cơ thể.
B- CHỨC NĂNG SINH LÝ PHỦ BÀNG QUANG
1. Bàng quang là châu đô, nơi chứa và thải nước tiểu
Thủy dịch qua quá trình chuyển hóa, phần cặn bã được đưa về chứa tại bàng
quang, nhờ vào sự khí hóa của Thận mà đưa ra ngoài theo đường niệu.
2. Những mối quan hệ với Phủ Bàng quang
- Phế tạng: Sự quan hệ này giúp cho nước lưu thông. Bàng quang bí kết, nước
không thải được, thủy dịch tràn ngập cơ phu gây phù thũng, cản trở chức năng của
Phế. Phế khí không tuyên, bì mao bí kết thì Bàng quang phải thải nước tiểu nhiều
hơn. Phế khí thái quá, bì mao tăng tải mồ hôi thì Bàng quang nước ít mà đậm.
- Tâm tạng: Tâm hỏa quá thịnh, huyết ứ tiểu trường thì nước tiểu trong Bàng
quang có máu. Tâm âm hư thủy dịch thiếu thì nước tiểu trong Bàng quang ít mà
đậm.
- Can tạng: Chức năng sơ tiết của Can ảnh hưởng tới việc hành niệu của Bàng
quang. Sơ tiết thái quá thì tiểu nhiều, sơ tiết không tốt thì bí bách.
- Tỳ tạng: Tỳ vận hóa thủy cốc, thông qua Tiểu trường chất nước được đưa xuống
Bàng quang. Tỳ hóa thấp thông qua việc thải nước tiểu của Bàng quang. Tỳ thấp,

kiện vận không tốt thì đái đục, đái ra dưỡng trấp. Tỳ nhiếp huyết không tốt thì xuất
hiện máu trong nước tiểu.
- Thận tạng: Thận chủ thủy, thủy dịch chứa tại Bàng quang. Thận khai khiếu ra
tiền âm, việc hành niệu do Thận sai khiến.




×