Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Giáo trình hình thành những lý luận chung về thuế giá trị gia tăng nhằm hoàn thiện cơ cấu nguồn thuế ở việt nam p5 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.13 KB, 11 trang )

®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
46

Quá trình thủ tục xin hoàn thuế khá rắc rối, mất nhiều thời gian và
công sức của ác doanh nghiệp. Để được hoàn thuế, các doanh nghiệp phải
nộp hồ sơ và toàn bộ hoá đơn, chứng từ lên cơ quan thuế rồi chờ nhân viên
thuế xuống đơn vị kiểm tra, đối chiếu hoá đơn thực hiện băng phương pháp
thủ công, kéo dài thời gian kiểm tra làm chậm việc hoàn thuế, bên cạnh đó
còn nhiều hiện tượng tiêu cực khác cũng gây thêm khó khăn cho doanh
nghiệp.
6. Tình trạng gian lận thuế ngày càng trở nên nguy hiểm hơn.
Hiện nay hoá đơn bất hợp pháp đa dạng và phong phú chưa từng có
và trở thành hàng hoá được mua bán công khai. Vấn đề này đã làm đau đầu
cơ quan thuế hơn bao giờ hết. Trước đây khi thực hiện thuế doanh thu sử
dụng hoá đơn giả, chỉ có thể ăn gian thuế trên số hàng bán ra, còn bây giờ,
với hoá đơn giả, Nhà nước không những không thu được đồng nào mà
ngược lại còn phải chi thêm để hoàn thuế.
Bên cạnh đó, việc sử dụng hoá đơn bất hợp pháp tạo ra sự cạnh tranh
không lành mạnh giưa các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào không trốn
thuế được sẽ mất dần sức cạnh tranh, những cơ sở trốn thuế sẽ có điều kiện
hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh. Hậu quả là những doanh nghiệp làm
ăn chân chính bị thua thiệt, sân chơi giữa các doanh nghiệp trở nên bất bình
đẳng. Nếu tình trạng này không được ngăn chặn và xử lý kịp thời sẽ làm
cho nguồn Ngân sách bị thâm hụt một khoản rất lớn và tác động tiêu cực
đến nền kinh tế nước ta, làm giảm hiệu lực của luật thuế.
7. Về việc khấu trừ thuế GTGT và xét giảm thuế GTGT.
Click to buy NOW!
P
D
F


-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u

-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
47

Cách tính thuế đầu vào được khấu trừ trong trường hợp kinh doanh
hàng hoá chịu thuế GTGT còn nhiều phức tạp. Những qui định về khấu trừ
khống và xét giảm thuế GTGT còn thiếu chặt chẽ, rườm rà, mang tính chắp
vá.
8. Về hai phương pháp tính thuế và hai loại hoá đơn.
Thực tế nền kinh tế nước ta có khoảng 4 vạn doanh nghiệp có khá
nhiều tổ chức hạch toán và gần 1,6 triệu hộ chủ yếu lá sản xuất kinh doanh
nhỏ. Cho nên khi thực hiện thuế GTGT đã đáp ứng hai phương pháp tính
thuế cà hai loại hoá đơn, áp dụng phương pháp khấu trừ và hoá đơn GTGT
đối với các doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế toán và áp dụng
phương pháp trực tiếp thêm GTGT cà sử dụng hoá đơn thông thường đối
với các hộ kinh doanh nhỏ. Việc áp dụng đồng thời hai cách tính thuế
GTGT và hai loại hoá đơn trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay là
cần thiết, song trên thực tế lại nảy sinh những bất cập gây trở ngại cho các
doanh nghiệp và các hộ kinh doanh. Các doanh nghiệp thực hiện theo
phương pháp khấu trừ thuế không được khấu trừ đầu vào khi mua hàng

hoá, dịch vụ của các đơn vị tính thuế theo phương pháp trực tiếp, gây mất
công bằng trong các thành phần kinh tế, hoặc nảy ra tình trạng chống thuế.
Ngoài ra, những bất cập trong kế toán thuế GTGT, trong chế độ hoá đơn,
chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường cũng gây nhiều khó
khăn cho công tác thu của ngành thuế và cho các hộ kinh doanh nhỏ.
9. Xử lý thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu.
Trong hơn 6 tháng đầu năm, thuế suất hàng nhập khẩu, nhất là đối
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
48

với nguyên, nhiên, vật liệu quá cao. Việc áp mã thuế thiếu chính xác, thời
gian nộp thuế quá ngắn. Vấn đề hoàn thuế còn chậm và phức tạp trong
kiểm tra hoá đơn. Do vậy nhiều doanh nghiệp phải chịu thêm lãi suất ngân
hàng từ số tiền vay nộp thuế trước nhưng chậm được trả lại. Song mặt
khác, chính nhiều doanh nghiệp cũng chưa nghiêm túc kê khai và hoàn

thành các thủ tục cần thiết, dẫn đến tình trạng châm trễ trong việc hoàn
thuế.
10. Vướng mắc về thủ tục.
Trong Nghị quyết 90/1999_UBTVQH khoá IX qui định vật tư xây
dựng loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để chế tạo tài sản cố
định của doanh nghiệp không phải chịu thuế GTGT. Hoặc điều 4 luật thuế
GTGT qui định không thu thuế GTGT đối với dây truyền thiết bị toàn bộ,
đồng bộ. Đến nay vẫn chưa có hướng dẫn để thực hiện. Thí dụ: Phụ tùng,
phụ kiện đi kèm, vật tư xây dựng cấu thành nên thiết bị có được hưởng tiêu
chuẩn không thu thuế GTGT như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
hay không thì đến nay vẫn chưa làm rõ.
11. Chưa nhất quán trong thực hiện nguyên tắc.
Do phải xử lý những bất cập, chưa phù hợp với thực tê, để đảm bảo
cho sản xuất kinh doanh bình thường, Chính phủ, Bộ tài chính đã phải
giảm 50% thuế GTGT cho một số mặt hàng, mở rộng thêm một số đối
tượng không chịu thuế GTGT Tất cả những xử lý theo hướng "vướng đâu
gỡ đấy" đã làm cho biểu thuế suất biến dạng di so với thiết kế ban đàu. Từ
3 mức thuế suất đến nay không còn là 3 mà đã trở thanh 4 đến 5 mức thuế
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
49

suất. Trên thực tế gây nên sự bất hợp lý mới cho sự cạnh tranh bình đẳng
của doanh nghiệp.
Tạo ra hai sân chơi khác nhau trong nền kinh tế. Hiện nay thuế
GTGT được tính theo hai phương pháp là phương pháp trực tiếp và
phương pháp khấu trừ.
Khi các đơn vị thực hiện theo phương pháp khấu trừ cung ứng hàng
hoá, dịch vụ cho các đơn vị thực hiện theo phương pháp trực tiếp thi những
đơn vị này không được khấu trừ, trong khi trong giá trị hàng hoá đã có
phần thuế GTGT nên đã làm cho thuế đánh chồng chéo lên thuế. Ngược
lại, khi các đơn vị thực hiện theo phương pháp trực tiếp có quan hệ giao
dịch cung ứng dịch vụ, hàng hoá cho các đơn vị thực hiện thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế GTGT, thực chất đơn vị nhận phải trả phần
thuế GTGT chìm trong giá bán mà đơn vị trực tiếp đã nộp. Từ cách thực
hiện như trên ta thấy hiện đang tồn tại hai sân chơi khác nhau mà mỗi sân
chơi chỉ chơi theo một hình, chính vì vậy đang hình thành hai xu hướng là
một số đơn vị đang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ chuyển sang nộp
theo phương pháp trực tiếp và ngược lại, tuỳ thuộc vào chiến lược khách
hàng của họ và dĩ nhiên là ngành thuế khó lòng giải quyết ngay đưọc. Hơn
nữa, trong thực tế thu thuế tính thưo phương pháp trực tiếp rất khó chính
xác, nên vẫn chủ yếu tính theo phương pháp khoán (đối với hộ nhỏ) như
thuế doanh thu trước đay, chính điều này đã gây không ít lúng túng, khó
khăn cho thưong nghiệp quốc doanh một khi họ phải cạnh tranh trực tiếp
với các hộ buon ban tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
50

12. Quản lý sử dụng hoá đơn chứng từ còn chưa tốt.
Tuy đại bộ phận doanh nghiệp đã chấp hoá đơnàh tốt chế độ hoá đơn,
in và sử dụng hoá đơn giả, mua đi bán lại hoá đơn, viết không đúng doanh
số trên hoá đơn để trốn thuế và chiếm đoạt tiền của Nhà nước trong khâu
thoái thuế.
IV. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ VƯỚNG MẮC VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG SẮP TỚI.
1. Về phương pháp tính thuế GTGT.
Các văn bản về thuế GTGT ở nước ta đưa ra hai phương pháp tính
thuế là phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với các doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước, luật đầu tư nước
ngoài, luật công ty, luật hợp tác xã và những hộ kinh doanh lớn, chấp hành
tốt chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ. Phương pháp tính thuế trực tiếp trên

thuế GTGT áp dụng chủ yếu đối với hộ kinh doanh cá thể chưa thực hiện
tốt chế độ kế toán, chứng từ. Tương ứng vơi hai phương pháp tính thuê la
hai loại hoá đơn GTGT và hoá đơn bán hàng thông thường. Qua gần 2 năm
thực hiện thuế GTGT cho thấy, sử dụng hai phương pháp tính thuế gây ra
nhiều bất cập trong việc khấu trừ thuế đầu vào. Mặt khác, để quản lý cơ sở
áp dụng phương pháp tính trực tiếp phải huy động gần một nửa số cán bộ
thuế với chi phí tương ứng, nhưng thu cho Ngân sách Nhà nước chỉ chiếm
10% trong tổng thuế GTGT. Vì vậy chỉ nên áp dụng một phương pháp tính
thuế là phương pháp khấu trừ thuế. Các hộ kinh doanh nếu không đủ điều
kiện áp dụng phương pháp tính thuế này thì áp dụng phương pháp kê khai
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
51

trực tiếp hoặc khoán thuế. Nếu hộ kinh doanh quá nhỏ thì miễn thuế. Để
tiến tới chỉ sử dụng một phương pháp tính thuế, cần từng bước triển khai

công tác kế toán, hoá đơn chứng từ đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh để phân loại các cơ sở này vào 3 nhóm nói trên.
2. Về thuế suất GTGT.
Chuyển 11 mức thuế suất thuế doanh thu xuống còn 4 mức thuế suất
thuế GTGT đó là giải pháp trước mắt, bước đệm để tiến tới chỉ dùng 2 mức
thuế suất (trong đó thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu). Với
4 mức thuế suất như hiện nay, ngành thuế liên tục nhận được đơn xin giảm
thuế và đã điều chỉnh giảm thuế đối với nhiều nhóm hàng. Nhưng điều
chỉnh giảm thuế tạo ra những phản ứng dây truyền, lan rộng, gây nhiều tiêu
cực. Kinh nghiệm các nước trong khu vực và trên thế giới chỉ áp dụng một
mức thuế suất thuế GTGT (không tính mức thuế suất 0%). Tuy nhiên để
giảm số lượng thuế suất còn 2 mức, thì phải bảo đảm các yêu cầu sau:.
Một là: Xác định mức thuế suất phải bảo đảm không làm ảnh hưởng
lớn đến nguồn thu của Ngân sách Nhà nước, đồng thời phải nuôi dưỡng
nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Hai là: Mức thuế suất phải bảo hộ được sản xuất trong nước, do phải
giảm thuế nhập khẩu vào năm 2006 theo hiệp định AFTA.
Ba là: Mức thuế suất phải bảo đảm công bằng quyền lợi và nghĩa vụ
giữa các doanh nghiệp, đảm bảo ổn định thị trường trong nước, không có
biến động lớn về giá cả và không ảnh hưởng đến đời sống nhân dân.
3. Về quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a

n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P

D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c

k
.
c
o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
52

Trong quản lý và sử dụng hoá đơn chứng tà đã phát sinh những tồn
tại vướng mắc sau. In và sử dụng hoá đơn bất hợp pháp (hoá đơn không
theo qui định của luật thuế, hoá đơn thật nhưng ký hiệu và mã số trên hoá
đơn là giả, hoá đơn ghi tổng giá trị hàng hoá không khớp giữa các liên ),
buôn bán hoá đơn thật và hoá đơn giả, xuất hoá đơn khống, taoh điều kiện
cho các đơn vị khác trốn thuế, bán hàng xuất hoá đơn nhưng không kê khai
nộp thuế, báo mất hoá đơn nhưng trên thực chất là bán hoặc sử dụng hoá
đơn của đơn vị khác báo mất.
Giải pháp cho vấn đề này, Bộ tài chính nên nghiên cứu lại giấy in hoá
đơn, chứng từ và ký hiệu, mã hiệu của từng loại hoá đơn, chứng từ để
chống in giả, nối mạng về quản lý và sử dụng hoá đơn của đối tượng nộp
thuế trên máy vi tính trong toàn quốc. Mặt khác, Bộ tài chính cần phải phối
hợp với các cơ quan pháp luật để kiểm tra, phát hiện và xử lý, nghiêm các
trường hợp vi phạm về chế độ quản lý ,sử dụng hoá đơn, yêu cầu các doanh
nghiệp phải tự kiểm tra nội bộ, mua bán hàng hoá, dịch vụ phải ghi rõ tên,
địa chỉ, mã số thuế của người bán. Đồng thời mở rộng khuyến khích các
doanh nghiệp tự in hoá đơn GTGT theo mẫu qui định của Bộ tài chính.
4. Về khấu trừ thuế.
Hầu hết các nước áp dụng phương pháp khấu trừ thuế đều sử dụng
phương pháp lấy thuế đầu ra trừ thuế đầu vao. Nếu hoá đơn đầu vào không
ghi số thuế GTGT thì không được khấu trừ. ậ nước ta trong các văn bản

luật mới ban hành đã qui định cho khấu trừ thuế GTGT đầu vào (1% đến
5%) nhưng chỉ áp dụng đối với hàng hoá nông, lâm hải sản mua trực tiếp
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
53

của người sản xuất không có hoá đơn, nhưng có bản kê. Sau gần 9 tháng
thực hiện, Chính phủ ban hành Nghị định 78/1999 - NĐ - CP cho phép
khấu trừ thuế đầu vào đôi với cả phế liệu (3% đến 5%), đối với hàng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt đầu vào (4%) và tất cả hàng hoá, dịch vụ đầu vào
khác có hoá đơn hàng hoá thông thường được khấu trừ 3%. Việc cho khấu
trừ thuế đầu vào lại phát sinh những vướng mắc như: Có nhiều tỷ lệ khấu
trừ khác nhau nên rất phức tạp trong quá trình thực hiện và không khuyến
khích sử dụng hoá đơn chứng từ. Đối với hàng hoá nông, lâm, hải sản
không cần hoá đơn, chỉ cần bản kê dẫn tới có trường hợp cơ sở sản xuất
mua của người kinh doanh buôn chuyến, người thu gom trốn thuế, các

doanh nghiệp không lấy hoá đơn bán hàng, tạo kẽ hở để cơ sở kinh doanh
buôn chuyến, người thu gom trốn thuế. Các doanh nghiệp mua nông, lâm,
hải sản sau đó sơ chế bán hàng trong nước thì được khấu trừ thuế nhưng
nếu xuất khẩu lại không được trừ thuế đầu vào.
Giải pháp trước mắt khi vẫn còn sử dụng 2 phương pháp tính thuế và
các mức thuế suất như hiện nay:
Đối với hàng hoá, dịch vụ đầu vào mua của người trực tiếp sản xuất
kinh doanh không có hoá đơn, chỉ có bản kê, được khấu trừ 3% trên giá trị
hàng hoá, dịch vụ, kể cả mua để xuất khẩu và chế biến hàng xuất khẩu.
Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT mua của người kinh
doanh có hoá đơn bán hàng thông thương, kể cà hàng hoá của cơ sở sản
xuất thuộc diện tính thuế tiêu thụ đặc biệt, thì được khấu trừ 4% trên giá trị
hàng hoá mua vào.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
54


Cho phép khấu trừ hoặc hoàn lại thuế GTGT trong trường hợp giao
hàng hoặc cung ứng dịch vụ bị huỷ bỏ, sau khi đã chấp nhận trả tiền của
người mua hoặc trường hợp giảm giá, các khoản thu không đòi, được xử lý
có đầy đủ chứng tà hợp lệ.
Giải pháp lâu dài: Khi dã áp dụng một phương pháp tính thuế và 2
mức thuế suất như kiến nghị ở trên thì toàn bộ giá trị hàng hoá, dịch vụ đầu
vào không thuộc diện tính thuế GTGT mà đầu ra tính thuế GTGT thì sẽ
được khấu trừ 4% giá trị trên bản kê hoặc hoá đơn thông thường tính cho
cả những hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, xuất khẩu hoặc chế biến hàng
xuất khẩu.
5. Vấn đề hoàn thuế GTGT.
Trong thời gian đầu áp dụng thuế GTGT, thủ tục hoàn thuế rất phức
tạp nên tiến độ hoàn thuế chậm, gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp, đặc
biệt là những doanh nghiệp đầu tư, mua sắm tài sản cố định với khối lượng
lớn. Nguyên nhân của tình hình trên một phần do doanh nghiệp chưa làm
đúng thủ tục, một phần do cơ quan thuế chưa quen, văn bản hướng dẫn lại
chưa rõ ràng. Trước tình hình đó, Bộ tài chính đã có các văn bản bổ xung
là hoàn thuế trước kiểm tra sau và phải xử lý nghiêm những trường hợp vi
pham. Các văn bản này đề cao trách nhiệm và quyền lợi của các doanh
nghiệp, của người nộp thuế trong việc hoàn thuế GTGT.
Tuy nhiên vấn đề hoàn thuế vẫn còn nhiều bấp cập về thủ tục cũng
như thời gian hoàn thuế. Cần đề cao hơn nữa trách nhiệm của cơ sở trước
những hồ sơ xin được hoàn thuế cà tăng cường kiểm tra, thanh tra của cơ
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
55

quan thuế.
6. Việc ban hành hệ thống văn bản pháp lý.
Qua gần 2 năm thực hiện luật thuế GTGT, Bộ tài chính đã có hàng
trăm văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế, phần lớn các văn bản ban hành
sau khi điều chỉnh bổ xung hoặc sửa đổi một số nội dung của văn banr
trước. Do vậy, hàng trăm văn bản đều có hiệu lực thi hành. Việc làm này
gây nhiều khó khăn, phức tạp trong điều hành tổ chức và quản lý thu thuế,
chưa nói đến giữa các văn bản lại phát sinh mâu thuẫn, không nhất quán.
Do đó trong lần cải cách thuế II chỉ nên có một luật thuế, một Nghị định
Chính phủ, 1 đến 2 văn bản hướng dẫn của Bộ tài chính.
7. Hình thành và phát triển nhóm tư vấn thuế.
Hình thành nhóm tư vấn thuế là một nhu cầu cần thiết đối với các đối
tượng chịu thuế, nộp thuế trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam. Nhiều nước trên thế giơi coi dịch vụ tư vấn thuế là một nghề, đây là
dịch vụ cung cấp các thông tin, kiến thức, kinh nghiệm và sự hiểu biết về
lĩnh vực thuế. Vì vậy nên sớm hình thành nhóm tư vấn thuế trong cơ cấu tổ
chức bộ máy nghành thuế. Bộ phận này có tính độc lập tương đối với bộ
phận trực tiếp quản lý thu thuế. Đồng thời để khuyến khích các doanh

nghiệp sử dụng dịch vụ tư vấn thuế, đề nghị có qui định chấp nhận chi phí
tư vấn thuế là một loại chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế.
8. Cải cách hành chính thuế.
Mục tiêu của cải cách hành chính thuế phải đảm bảo yêu cầu đơn
giản hoá thủ tục, các văn bản thuế phải đảm bảo nguyên tắc, đơn giản, dễ
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
56

hiều, dễ làm, dễ kiểm tra. Để đẩy mạnh công tác cải cách hành chính thuế,
Bộ tài chính và ngành thuế nên chú ý những vấn đề sau: Rà soát lại toàn bộ
những văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế, nghiên cứu, xem xét làm rõ
cách giải thích, từ ngữ và nội dung, tính thống nhất và kế thừa của các văn
bản. Mẫu kê khai thuế, nộp thuế cần thống nhất với chế độ kế toán, thống
kê, đơn giản hoá các mẫu biểu qui định trong thu, nộp, hoàn thuế.
9. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế GTGT.

Do thực hiện quy trình quản lý thu thuế mới, đối tượng nộp thuế tự
tính thuế, kê khai và nọp thuế nên công tác tuyên truyền hướng dẫn, giải
thích thật cụ thể về nội dung chính sách thuế, quy trình quản lý thuế, cách
ghi chép hoá đơn chứng từ, cách kê khai thuế, công khai quy trình miễn
thuế, hoàn thuế, giảm thuế tới từng cơ sở tính, nộp thuế. Phối hợp ngành
thuế với các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức đoàn thể, xã hội
trong tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế.









Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

×