Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Giáo trình hình thành những lý luận chung về thuế giá trị gia tăng nhằm hoàn thiện cơ cấu nguồn thuế ở việt nam p4 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.78 KB, 11 trang )

®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
35

mới vẫn bị lỗ như: Dệt 8/3, đạm Hà Bắc, cơ khí Hà Nội, bia Đông Nam á,
công ty điện tử Đống Đa, công ty điện tử Hanel
Để khuyến khích xuất khẩu, đại bộ phận hàng hoá xuất khẩu đều
được áp dụng mức thuế suất 0%. Một số loại hàng chịu thuế xuất khẩu
như: gạo, than đá, sản phẩm từ gỗ rừng trồng, bàn ghế, sản phẩm chế biến
từ kim loại (dây đồng, dây nhôm )trong năm 1999 cũng được giamt thuế
xuất khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu. Cùng các biện pháp khuyến khích xuất
khẩu như cho phép doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp, thành lập quĩ hỗ trợ
xuất khẩu thì việc thực hiện Luật thuế GTGT có tác dụng rõ nét nhất,
trực tiếp đến khuyến khích xuất khẩu. Theo qui định của luật thuế GTGT
hàng hoá xuất khẩu được hưởng thuế suất 0% tức là được hoàn toàn bộ số
thuế GTGT đã nộp ở đầu vào, việc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng
hoá thực chất là Nhà nước trợ giá cho hàng hoá xuất khẩu nên đã giúp cho
doanh nghiệp xuất khẩu tập trung được nguồn hàng trong nước để xuất
khẩu và có lợi thế hơn trước do giảm được giá vốn hàng xuất khẩu và vì
thế góp phần tăng khả năng cạnh tranh với hàng hoá trên thị trường quốc
tế. Trong năm 1999 số tiền đã hoàn thuế, tăng vốn cho các doanh nghiệp
xuất khẩu khoảng 1.800 tỉ đồng.
Vì vậy trong điều kiện thị trường xuất khẩu bị hạn chế, giá xuất khẩu
giảm nhưng với sự cố gắng của các nghanh, các doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu và tác động của cơ chế chính sách nên tổng trị giá xuất khẩu của
nước ta năm 1999 vẫn tăng so với năm 1998 là 23.18%. Trong đó những
mặt hàng được hoàn thế đầu vào nhiều, xuất khẩu tăng so với năm 1998
Click to buy NOW!
P
D
F


-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u

-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
36

như: cao su 37,7%, gạo 21,4%, thuỷ sản 14,4%, rau quả 39,6%, dệt may
16%, giày dép 36,4%, thủ công mỹ nghệ 48,6% điện tử 17,5%.
Ngoài việc khuyến khích xuất khẩu, thuế GTGT cà thuế tiêu thụ đặc
biệt vào hàng hoá xuất nhập khẩu đã có tác dụng cùng với thuế nhập khẩu
bảo hộ có hiệu quả sản xuất trong nước. Nhất là khi Việt Nam tham gia các
hiệp định thương mại đa phương, song phương phải cắt giảm thuế quan,
thực hiện thuế suất ưu đãi hoặc phải cắt bỏ hàng rào phi thuế quan thì việc
bảo hộ sản xuất trong nước bằng thuế GTGT và thuế tiêu thụ đặc biệt là
biện pháp cực kỳ quan trọng. Tính đến năm 1999, đã giảm thuế theo
chương trình CEPT là 3591 dòng hàng, trong đó riêng năm 1999 là 1872
dòng hàng. Đồng thoèi nân thuế nhập khẩu của 132 mặt hàng chủ yếu là
hàng tiêu dùng trong nước đã sản xuất được để bảo hộ sản xuất trong nước.
2./ Về thị trường giá cả.
Trong hai tháng đầu năm 1999, giá một số mặt hàng như: lương thực,
thực phẩm, công nghệ phẩm, dược phẩm, y tế có nhích lên so với tháng
12/1998 là do ảnh hưởng của Tết nguyên đán và một phần do một số doanh

nghiệp, hộ tư nhân chưa hiểu rõ về thuế GTGT hoặc lợi dụng đã cộng thêm
thuế GTGT vào giá cả để bán. Nhưng Chính phủ đã chủ động chỉ đạo về
việc chuẩn bị hàng hoá phục vụ Tết, có quyết định miễn thuế GTGT trong
6 tháng đối với các cơ sở kinh doanh thương mại kinh doanh các mặt hàng
lương thực, thực phẩm tươi sống và rau quả tươi. Đồng thời chỉ đạo các
nghành, các cấp từ trung ương đến địa phương tăng cường quản lý tốt giá
cả, thực hiện niêm yết giá cả và bán đúng giá niêm yết. Vì vậy, thị trường,
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
37

giá cả đã trở lại ổn định và không có biến động lơn.
như vậy, tình hình giá cả thị trương trong năm qua đã cho thấy rằng
giá cả là do qui luạt cung cầu quyết ddịnh và do Nhà nước đã có biện pháp
quản lý giá kịp thời đối với những mặt hàng có sự khan hiếm giả tạo.
3./ Về thu ngân sách Nhà nước.

Triển khai các luật thuế mới được thiết kế trên cơ sở số thuế GTGT
đảm bảo tương đương số thuế doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp giảm
gái 2000 tỷ để thực hiện chính sách ưu đãi về thuế suất, về miễn giảm thuế
để khuyến khích đầu tư. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao giảm
để nâng mức khởi điểm chịu thuế và biể thuế của người trong nước và
người nước ngoài. Phí, lệ phí giảm do thực hiện Nghị đinh 04 của Chính
phủ nhiều khoản thu về phí, lệ phí phải cắt bỏ hoặc điều chỉnh giảm mức
thu. Để đảm bào thực hiện số dự toán thu năm 1999, Quốc hội giao, đảm
bảo yêu cầu chi của Ngân sách Trung ương cũng như Ngân sách địa
phương, Chính phủ đã báo cáo Quốc hội cho áp dụng cơ chế điều hanh
ngân sách năm 1999. Đối với những địa phương bị hut thu phần điều tiết
cho ngân sách địa phương do tác động của thuế GTGT thì được Trung
ương bù đủ, nếu thu vượt được hưởn 50% đối với số thu so với dự toán.
Nguồn hoàn thuế do ngân sách Trung ương bố trí, không lấy từ ngân sách
địa phương.
Cơ chế trên cũng tạo sự yên tâm và quan tâm tích cực của các địa
phương trong công tác chỉ đạo đieèu hành ngân sách nói ching, thu nói
riêng. Mặt khác, do cơ chế chính sách được điều chỉnh, sửa đổi phù hợp
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
38

hơn cũng góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh đối với các doanh
nghiệp. Công tác chỉ đạo quản lý thu cũng chặt chẽ và tiến bộ nên kết quả
thu năm 1999 đạt được dự toán Quốc hội thông qua. Tổng thu ngân sách
Nhà nước ước đạt 106,8% so với dự toán. Số thu từ thuế và phí đạt 105,7%
dự toán năm. Riêng số thu từ thuế GTGT thu đợc 16.590 tỷ đồng sau khi
trừ số thuế phải hoàn, số còn lại tương đương với doanh thu tính theo mặt
hàng năm 1999.
Xét theo địa phương thì có 61/61 tinh, thành phố đều hoàn thành và
hoàn thành vượt mức dự toán năm nên khả năng các địa phương được
thưởng lơn. Trong đó có 22/61 địa phương hoàn thành toàn diện cả ba chỉ
tiêu chủ yếu là thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và khu vực ngoài quốc doanh. Số địa phương hụt về
thuế GTGT ngân sách Trung ương phải bù thêm chỉ có 14 địa phương và
số phải bù cung không lơn.
Tuy nhiên, tỷ lệ động viên thuế cà phí trên GDP của năm 1999 thấp
(17,6%) chưa đạt mức độ động viên theo Nghị quyết đại hội Đảng toàn
quốc đã đề ra la 20% đến 21% GDP.
4./ Về công tác quản lý hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp.
Để từng bước thực hiện chính sách công bằng về thuế, đã điều chỉnh
lại từ 11 mức thuế suất thuế lợi tức xuống còn 1 mức thuế suât thu nhập
doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu sắp xếp, tổ chức lại
sản xuất, đổi mới trang thiết bị, nâng cao trình độ quản lý để thực hiện
được các mức thuế suất mới. Do yêu cầu của việc kê khai thuế GTGT,
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
39

khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Tính đúng thuế thu nhập doanh nghiệp trên
nguyên tắc phải có hoá đơn, chứng từ, từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp
người kinh doanh chú trọng tổ chức thực hiện tốt hơn công tác mở sổ sách
kée toán, ghi chép, quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ. Trong năm 1999,
số lượng hoá đơn các doanh nghiệp sử dụng tăng gần gấp đôi so với năm
1998 và mức sử dụng hoá đơn tăng thể hiện sự chuyển biến một bước tiến
mới trong công tác sử dụng hoá đơn và quản lý của doanh nghiệp. Sự
chuyển biến nầy thể hiện rõ nhất trong các doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần đã thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn
chứng từ nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hơn 200.000 hộ kinh
doanh cá thể đã thực hiện chế độ kế toán hoá đơn chứng từ chuyển từ hình
thức nộp thuée khoán trước đây sang nộp thuế GTGT thep phương pháp kê
khai trực tiếp.

Đối với 6000 doanh nghiệp Nhà nước và hơn 2400 doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài công tác kế toán, hoá đơn chứng từ đã được củng
cố, có nhiều tiến bộ so với các năm trước đây.
Do làm tốt hơn công tác kế toán, hoá đơn chứng từ, các đối tượng
nộp thuế đã chủ động khai lập và nộp tờ khai thuế hàng tháng tương đối
đầy đủ và đúng thời hạn. Nếu như trong quí I/1999 chỉ có 75% số doanh
nghiệp nộp tờ khai thuế GTGT thì đến quí IV/1999 đã tăng lên khoảng
97% đến 98% số doanh nghiệp nộp tờ khai thuế (trong đó 100% doanh
nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp tờ khai
đầy đủ và đúng hạn) chỉ còn 2 đến 3% là chưa lập và nộp toè khai hoặc nộp
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
40

toè khai chậm, cơ quan thuế phải ấn định số thuế phải nộp hàng tháng.
Cũng do làm tôt công tác kế toán, hoá đơn chứng từ mà các đối tượng

nộp thuế đã quyết toán tài chính, quyết toán thuế nhanh hơn so với các năm
trước đây. Đến hết quí I/2000 đã có hơn 75% số doanh nghiệp nộp thuế
theo phương pháp tự kê khai nộp báo cáo quyết toán tài chính, quyết toán
thuế của năm 1999 cho cơ quan thuế. Như vậy có thể khẳng đinh chính
sách thuế mới găn nộp thuế với hoàn thuế đã găn với nghĩa vụ quyèen lợi
của người nộp thuế, khuyến khích người nộp thuế chủ động thực hiện
nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
II./ NHỮNG YẾU TỐ THÚC ĐẨY VIỆC TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN THUẾ GTGT ĐẠT ĐƯỢC NHỮNG KẾT QUẢ TRÊN.
1. Chính phủ, Ban chi đạo triển khai các luật thuế mới của Chính
phủ, các Bộ, các Ngành, các địa phương đã bám sát sự chỉ đạo của Trung
ương Đảng, của Bộ chính trị, Quốc hội, của UBTVQH để tổ chức triển
khai thực hiện các luật thuế mới.
Trong quá trình triển khai Ban chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, các địa
phương đã bám sát cơ sở sản xuất kinh doanh, phát hiện những khó khăn
vướng mắc trong quá trình thực hiện các luật thuế mới, nghiên cứu, đề xuất
những giải phấp nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp như: bổ
xung vào danh mục hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT:
máy bay, giàn khoan, tàu biển, thuê phim nhựa, phim video, sách báo, tạp
chí nhập khẩu Điều chỉnh giảm mức thuế suất cho 18 nhóm hàng hoá,
dịch vụ Mở rộng việc khấu trừ đầu vào đối với phế liệu, đá, cát sỏi mua
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a

n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P

D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c

k
.
c
o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
41

của người tự khai thác, hàng chịu thuế TTĐb mua của cơ sở sản xuất và
các hàng hoá khac nếu có hoá đơn bán hàng, giảm thuế nhập khẩu cho các
mặt hàng là nguyên liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất trong nước. Xử lý
thuế đối với công trình xây dựng cơ bản hoàn thành năm 1999 Các ban
chỉ đạo đã quản lý tốt thị trường, giá cả, đặc biệt là trong thời gian đầu áp
dụng các luật thuế mới.
Một số Ban chỉ đạo các Bộ, địa phwong hoạt động tương đối tốt như:
Ban chỉ đạo thuộc Bộ công nghiệp, Bộ xây dựng, Bộ thương mại, Ban vật
giá Chính phủ, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ban chỉ đạo thành
phố Hồ Chí Minh, Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Bình, Hải Dương, Hải
Phòng, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Đồng Nai, Cần Thơ.
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến luật về thuế, tập huấn nghiệp
vụ có nhiều tiến bộ hơn so với các đợt triển khai các luật thuế trước đây.
Ban Tư tưởng văn hoá Trung ương và các địa phương đã phối hợp chỉ đạo
tốt công tác tuyên truyền, các đài báo Trung ương và địa phương đã phối
hợp khá chặt chẽ với cơ quan thuế, để đẩy mạnh tuyên truyền giải thích các
luật thuế mơi, phản ánh kịp thời những gương điển hình thực hiện tốt các
luật thuế mới cũng như những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện
các luật thuế mới.
3. Các cơ sở kinh doanh và mọi tầp lớp nhân dân đều hưởng ứng
và đồng tình thực hiện các luật thuế mới do nhận thức được các luật thuế

mới tiến bộ hơn và có nhiều ưu điểm hơn các luật thuế cũ. Có quyết tâm
cao trong thực hiện luật thuế mới. Đồng thời phản ánh kịp thời những
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
42

nhược điểm và vướng mắc để Chính phủ kịp thời điều chỉnh, chỉ đạo thực
hiện.
4. Sự phấn đấu nỗ lực của ngành Thuế quan và ngành Hải Quan từ
việc chuẩn bị triển khai đến việc tổ chức thực hiện các luật thuế mới, cụ
thê:
- Đã triển khai việc cấp mã số cho 1.105.560 đơn vị doanh
nghiệp có vố đầu tư nước ngoài là 2.461 đơn vị. Công ty trách nhiệm hữu
hạn, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân là 36,680 đơn vị. Hợp tác xã.
15.970 đơn vị. Hộ cá thể là 1.024.456 hộ. Qua việc cấp mã số đã nắm chắc
được số lượng đối tượng nộp thuế.

- In và cung cấp đủ hoá đơn, chứng từ cho các doanh nghiệp. Đến
ngày31/12/1999 số lượng hoá hơn đã phát hành là 1.456.300 quyển (tương
ứng với 73.065.000 số hoá đơn). Trong đó, có 1.061.300 quyển hoá đơn
GTGT và 404.000 quyển hoá đơn bán hàng thông thường. Ngoài ra còn có
cho phép gần 1.000 Tổng công ty, công ty tự in hoá đơn để sử dụng riêng.
- Đã cải tiến qui trình kê khai nộp thuế theo hướng nâng cao trách
nhiệm của doanh nghiệp trong việc tự tính thuế, tự kê khai thuế và nộp
thuế theo thông báo thuế. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp thực hiện chế
độ tự kê khai và tính nộp thuế tương đối đầy đủ, đúng hạn. Đến nay, chỉ
còn khoảng 2 đến 3% số đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai là
chưa nộp tờ khai, cơ quan thuế phải ấn định số thuế phải nộp hàng tháng.
- Đã sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý thuế ở Cục thuế, Cục Hải
Quan, Chi cục thuế, để đáp ứng được yêu cầu của quản lý thu theo các luật
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
43


thuế mới.
- Đã từng bước trang bị máy tính để hiện đại hoá công tác quản lý
thuế. Đến nay, cơ bản đã trang bị xong số lượng máy tính cần thiết cho
công tác quản lý thuế ở các cục thuế.

III. MỘT SỐ VƯỚNG MẮC CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN.
1. Vào thời điểm giao thời của sự thay đổi luật thuế:
Sự vận động của nền kinh tế thị trường tất yếu đòi hỏi sự cận động
của hệ thống chính sách thuế đẻe đảm bảo sự phù hợp của hệ thống thuế và
lấp đi những kẽ hở để đối tượng nộp thuế lợi dụng, tuy nhiên chính thời
điểm thay đổi của một chính sách thuế đôi khi tạo ra những kẽ hở mới cho
cacs đối tượng nộp thuế lách qua.
Vào thời điểm gần đây, khi luật thuế GTGT ra đời với thuế suất đầu ra
tương đối cao thay vì cho hàng loạt các hoạt động có thuế suất thấp (1%
đến 2% ) tại thời điểm 1/1/1999. Chính vì lý do này, hàng loạt các công
trình xây dựng cơ bản, các công ty sản xuất kinh doanh đều cố gáng
bằng cách này hay cách khác tăng khối lượng công trình hoàn thành bàn
giao, tăng cường xác nhận các hợp đồng mua bán hoặc xuất hoá đơn bán
hàng để có thể tránh được thuế GTGT với một mưcs thuế xuất đầu ra cao
hơn rất nhiều. Những biểu hiện đó, ngoài việc làm ảnha hưởng lớn đến số
thu của Nhà nước, còn làm giảm tính pháp lý, tínhcông bằng của hệ thống
thuế. Sự thay đổi của hệ thống luật thuế là tất yếu đối với một nước có nền
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
44

kinh tê đang phát triển và thường xuyên biến động. Tuy nhiên trên cơ sở
biểu hiện này để có thể nghiên cứu, xây dựng một hệ thống chính sách sao
cho những tác động xấu của chúng là nhỏ nhất đối với nền kinh tế.
Đồng thời với việc ban hành một sự thay đổi của luật thuế, Bộ tài
chính, Tổng cục thuế phải nghiên cứu cà đưa ra các phương án cụ thể để
hạn chế tối đa việc lợi dụng sự thay đôỉ này. Ví dụ tại thời điểm 1/1/1999,
khi luật thuế GTGT bắt đầu có hiệu lực, Bộ tài chính có thể qui định tất cả
các doanh nghiệp tổng kiểm tra kê kho vật liệu, kho thành phẩm có sự
giám sát của cơ quan tài chính, tổng kiểm kê toàn bộ hoá đơn chứng từ do
Bộ tài chính ban hành tại thời điểm 1/1/1999, tất cả các việc đó phải tiến
hành đồng bộ, hàng loạt và tức thời. Khi đó sẽ hạn chế được một phần lớn
thất tháo trong quá trình này.
2. Thuế suất thuế GTGT khá cao.
Theo nhận định của nhiều chuyên gia kinh tế, thuế suất thuế GTGT
10% tính cho các mặt hàng thông thường cho tiêu dùng là khá cao, làm
giảm sức mua, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá gặp nhiều khó khăn. Một minh
chứng cho thấy thuế suất thuế GTGT cao, đó là có trên 100 mặt hàng có
thuế suất thuế GTGT cao hơn thuế suất thuế doanh thu và Nhà nước đã

nhiều lần phải điều chỉnh giảm thuế.
Mặc dù theo lý luận thuế GTGT do người tiêu dùng trả, không gây
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
nhưng nếu thuế suất cao, giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ sẽ cao,
người tiêu dùng khó chấp nhận, tiêu thụ sẽ gặp khó khăn, các doanh nghiệp
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
®Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
nguyÔn thu hång tµi chÝnh doanh nghiÖp 41-d
45

muốn bán được hàng buộc phải hạ giá bán và bị thua lỗ. Để tránh bị thua
lỗ, các doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất.
3. Thuế GTGT làm đảo lộn mức thuế phải nộp.
Thuế GTGT được thiết kế với mức thu tương đương thuế doanh thu
với mụ tiêu ổn định quan hệ phân phôí giữa Nhà nước với nền kinh tế xét
trên tổng thể, nhưng thực tế có làm đảo lộn mức thuế phải nộp của các
ngành khác nhau. Có ngành thuế phải nộp tăng gấp bội so với thuế doanh

thu, có ngành lại thấp hơn nhiều. Tương quan phân phối giữa các ngành bị
đảo lộn vướng mắc phát sinh không chỉ liên quan đến lỗ lãi mà còn liên
quan đến vấn đề mới.
4. Thuế GTGT gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp về vốn.
Qui định phải nộp thuế GTGT đối với những mặt hàng nhập kho
nhưng chưa bán làm cho một số doanh nghiệp khó khăn trong vấn đề vốn.
Đặc biệt với những doanh nghiệp với số vốn ít thì qui định này làm cho họ
thật sự điêu đứng. Nhiều doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng vốn vay
này khi áp dụng luật thuế GTGT phải vay thêm vốn để nộp cho phần thuế
đầu vào, gánh nặng thiếu vốn đã nặng nay lại càng nặng thêm cho du sau
này se được khấu trừ thuế hay hoàn thuế. Trường hợp các doanh nghiệp
bán hàng đại lý khi chuyển hàng cho đai lý phải nộp ngay thuế GTGT,
trong khi đó phải chỉ khi nào đại lý bán được hàng mới thu được thuế
GTGT từ người mua. Như vậy vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng một
cách bất hợp lý.
5. Tốc độ hoàn thuế cho doanh nghiệp còn chậm.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

×