Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Bài giảng lâm nghiệp xã hội đại cương part 10 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.38 KB, 14 trang )

156
+ Thảo luận nhóm: Các nhóm đối tợng đợc xác định dựa vo các nhóm cùng sở
thích hay những ngời có cùng nhu cầu học vấn. Mỗi nhóm đợc tổ chức thảo nhằm xác
chi tiết nhu cầu đo tạo, nội dung v phơng pháp đo tạo của từng nhóm. Nội dung đo
tạo đợc xác định chi tiết theo kiến thức v kỹ năng.
+ Phỏng vấn cá nhân: Một số cá nhân nông dân ở mỗi nhóm đối tợng đợc lựa
chọn để phỏng vấn. Mỗi nhóm chọn 3-5 nông dân có kinh nghiệm sản xuất để phỏng
vấn. Kỹ thuật phỏng vấn linh hoạt đợc sử dụng nhằm khai thác tối đa ý kiến của nông
về kiến thức, kỹ năng, nội dung v phơng pháp đo tạo. Ngoi các cuộc phỏng vấn
nông dân cũng cần tiến hnh phỏng vấn một số lãnh đạo thôn, xã, đại diện các tổ chức
quần chúng nh thanh niên, phụ nữ , các thầy cô giáo đang dạy tại thôn bản.

3. Tiếp cận có sự tham gia trong nông lâm kết hợp (NLKH)
3.1. Các giai đoạn tiếp cận trong phát triển kỹ thuật NLKH
Trong quá trình phát triển kỹ thuật NLKH có nhiều phuơng pháp tiếp cận có sự
tham gia của ngời dân. Các phơng pháp đó đều trải qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Tiền chuẩn đoán
Giai đoạn ny cần chuẩn bị sẵn các thông tin cơ bản nh điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội, các kiến thức kỹ thuật bản địa của ngời dân, tìm hiểu các loại hình sử dụng đất
v các nhân tố khác tác động đến việc xây dựng mô hình sau ny. Quá trình tiền chuẩn
đoán thờng đợc tham khảo ý kiến của ngời dân địa phơng thông qua các bi tập
đánh giá nhanh nông thôn hay các cuộc trao đổi, phỏng vấn trực tiếp với nông dân.
Giai đoạn 2: Chuẩn đoán
Giai đoạn chuẩn đoán gồm tiến hnh khảo sát để nắm các thông tin cần thiết nh
tình hình sử dụng đất đai, các vấn đề đang tồn tại trong sử dụng đất, các chiến lợc về
phát triển cây trồng của ngời dân. Trên cơ sở các kết quả đó sẽ tiến hnh phân tích v
phán đoán việc sử dụng đất v các vấn đề sẽ tồn tại trong khi xây dựng mô hình NLKH.
Các đề xuất kỹ thuật v công nghệ sẽ đợc đa ra trong đó có xem xét đến các chiến
lợc chung v những trở ngại có thể xẩy ra. Mức độ tham gia của nông dân đợc đa lên
một cấp cao hơn. Sự đối thoại đợc diễn ra trong quá trình đánh giá nhu cầu, khả năng
thực thi để dự kiến các chiến lợc. Các công cụ đánh giá nông thôn có sự tham gia đợc


áp dụng thông qua các cuộc khảo sát hiện trờng, thảo luận nhóm nông dân v họp dân.
Giai đoạn 3: Thiết kế kỹ thuật
Trong giai đoạn ny tiến hnh đánh giá kỹ thuật đã thu thập đợc, thiết kế các mô
hình căn cứ vo khả năng kỹ thuật v nhu cầu của ngời dân. Kỹ thuật bản địa đợc
quan tâm, kiến thức địa phơng đợc tôn trọng thông qua các phơng pháp nh đối
thoại, PTD Tiếp theo l phân tích tính khả thi v hiệu quả của mô hình đó có sự tham
gia của nông dân.
Giai đoạn 4: Lập kế hoạch triển khai
Lập kế họach triển khai, phối hợp, giám sát, đánh giá v khả năng nhân rộng mô
hình NLKH. Kế hoạch đợc xây dựng dựa trên khả năng của cộng đồng, nhu cầu v
157
nguyện vọng của họ. Các yếu tố đầu vo của lập kế hoạch đợc nông dân xem xét, phân
tích v dự thảo kế hoạch.
Giai đoạn 5: Tổ chức triển khai các mô hình NLKH
Sự tham gia của ngời dân đợc coi l một tiêu chí quan trọng nhất để xem xét mức
độ tham gia. Ngời nông dân phải thực hiện các hoạt động canh tác ngay trên mảnh đất
của họ với sự giúp đỡ chuyên môn của cán bộ tạo ra một quá trình tự thực hiện v quản
lý một cách tốt nhất.
Giai đoạn 6: Giám sát, đánh giá v phổ biến
Đây l giai đoạn quan trọng cho quá trình r soát tính phù hợp để điều chỉnh v phổ
biến các mô hình NLKH. Các phơng pháp giám sát v đánh giá có sự tham gia của
ngời dân đợc sử dụng để nông dân tự thuyết phục v phổ biến.
3.2. Các phơng pháp tiếp cận có sự tham gia trong phát triển kỹ thuật
nông lâm kết hợp (NLKH)
3.2. 1. Nghiên cứu hệ thống canh tác (FSR)
FSR xuất hiện vo đầu thập kỷ 70 khi các nh khoa học nhận thấy việc nghiên cứu
hệ thống mùa vụ cần đợc thực hiện bằng những tổ đa ngnh có phối hợp với các nh
khoa học xã hội. Việc nghiên cứu tập trung vo các hộ nông dân có ít đất, nó tạo ra khả
năng cải thiện đợc khả năng chuyển giao công nghệ cho nông dân để tăng cờng sản
xuất nông nghiệp. Theo Farrington v Martin (1998), FSR có các đặc điểm chủ yếu sau:

Tiếp cận giải quyết vấn đề do tổ đa ngnh thực hiện với sự tham gia của nông
dân.
Đánh giá đợc sự thay đổi về công nghệ v các ảnh hởng tiềm năng của nó
trong khuôn khổ của hệ thống canh tác.
Xác định đợc nhóm nông dân đồng nhất, ví dụ: các hộ nông dân ít đất, trong
một điều kiện tơng đồng lm đối tợng nghiên cứu.
Luôn tạo ra quá trình kế tiếp, nghĩa l kết quả thử nghiệm của năm nay sẽ tạo ra
những giả thiết cho nghiên cứu năm sau.
Kết quả thử nghiệm trên trang trại của nông dân có ảnh hởng ngợc lại tới việc
chọn u tiên nghiên cứu trên các trạm.
Các công cụ chủ yếu dùng trong FSR l phân tích các ti liệu có sẵn v điều tra
thăm dò; điều tra chính thức v có sự tham gia của nông dân; kiểm chứng trong phòng
thí nghiệm; quan sát trực tiếp trên đồng ruộng của nông dân; thử nghiệm trên đồng
ruộng.
Bên cạnh những u điểm FSR l góp phần thay đổi v đợc áp dụng trong việc
Chẩn đoán v thiết kế, cũng nh một số kỹ thuật của nó có thể áp dụng trong các cuộc
điều tra không chính thức để thiết kế, giám sát v đánh giá các dự án, thì FSR bộc lộ các
hạn chế cơ bản trong lâm nghiệp xã hội v lập kế hoạch sử dụng đất đai, nh sau:
Đòi hỏi có sự phối hợp đa ngnh để giải quyết vấn đề, đặc biệt l cần có mối
quan hệ gữa các nh khoa học tự nhiên v khoa học xã hội.
158
ít quan tâm đến các hộ nông dân có ít đất đai, mặc dù họ l một trong những đối
tợng chính của lâm nghiệp xã hội.
ít v không thích ứng với phạm vi rộng lớn, do đó trong các trờng hợp ny phải
sử dụng kỹ thuật đánh giá nhanh để thay thế cho FSR.
Phơng pháp tiếp cận theo kiểu chuyển giao công nghệ vẫn chiếm u thế trong
FSR
Các nh khoa học thờng gặp khó khăn khi chuyển sang thái độ l luôn có quá
trình học hỏi từ nông dân.
Các nh nghiên cứu thờng chiếm u thế trong thiết kế, vai trò hớng dẫn v

đánh giá trong các thử nghiệm trên trang trại.
Một hớng tiếp cận mới trong FSR đợc Knipscheer v Harwood đa ra năm 1988
l lôi cuốn nông dân vo việc phân tích các kiến thức v vấn đề v xác định u tiên. Quá
trình ny gắn với việc chuyển từ nghiên cứu trong các trạm thí nghiệm sang nghiên cứu
ngay trên đồng ruộng của nông dân, qua đó nông dân v gia đình họ đóng một vai trò
tích cực nh l một ngời lm thí nghiệm. Tiếp cận mới ny bao gồm các cách tiếp
cận nh: từ nông dân đến nông dân; nghiên cứu có sự tham gia của nông dân.
3.2.2. Phơng pháp phân tích hệ thống sinh thái nông nghiệp (AEA)
Phơng pháp AEA do Gorden Conway xây dựng v thử nghiệm ở Thái Lan vo
những năm 1980. AEA thờng đợc sử dụng trong các giai đoạn đối thoại v lập kế
hoạch của các chơng trình phát triển. AEA đợc định nghĩa nh l một hệ thống sinh
thái đợc nghiên cứu v phân tích nhằm tìm kiếm các giải pháp để sản xuất lơng thực
v các sản phẩm nông nghiệp có hiệu quả nhất. Nh vậy AEA không những có đặc điểm
vật lý sinh học m còn bao gồm các thnh phần kinh tế xã hội. AEA còn đợc coi nh l
điểm khởi đầu của việc chuyển từ tiếp cận truyền thống trong FSR sang nghiên cứu tổng
hợp trong phát triển nông thôn.
Theo Conway (1985) AEA phải đảm bảo 4 nguyên tắc sau:
Nguyên tắc năng suất: đảm bảo thay đổi năng suất kinh tế theo chiều dơng đợc
thể hiện qua sản lợng hay thu nhập thuần trên mỗi đơn vị ti nguyên khi thực
hiện các biện pháp.
Nguyên tắc ổn định: năng suất kinh tế đợc giữ ổn định mặc dù có những ảnh
hởng của môi trờng nh khí hậu, điều kiện kinh tế nh thị trờng.
Nguyên tắc bền vững: đảm bảo khả năng của một hệ thống luôn giữ năng suất
lâu di trên cơ sở sử dụng lâu bền các nguồn lực.
Nguyên tắc công bằng: đảm bảo quyền sử dụng các nguồn lực, sự tham gia v
phân chia lợi ích.
AEA sử dụng phỏng vấn bán định hớng không chính thức nh l phơng pháp thu
thập v khai thác thông tin từ những thông tin chính từ thôn bản. Những công cụ sau
đợc sử dụng trong AEA để xác định các kiểu của hệ thống nông sinh thái:
159

Các công cụ phân tích không gian: vẽ bản đồ phác hoạ, khảo sát theo tuyến hay
đi lát cắt để phân tích mối quan hệ các đặc điểm tự nhiên của các hệ nông sinh
thái.
Phân tích thời gian: xây dựng các biểu đồ để phân tích xu hớng biến động các
nhân tố theo thời gian nh: mùa vụ, các kiểu sử dụng đất, năng suất, đầu t, giá
cả. Tính ổn định v năng suất đợc thể hiện qua phân tích theo thời gian.
Phân tích theo luồng: xây dựng các biểu đồ luồng nhằm mô tả mối quan hệ giữa
việc sử dụng các hệ thống với thu nhập v phân tích khả năng sản xuất nh giữa
thu nhập bằng tiền, sản xuất nông nghiệp với thị trờng hay cơ sở hạ tầng.
Sử dụng các câu hỏi chính: đặt câu hỏi l một kỹ thuật đợc sử dụng trong ton
bộ quá trình AEA. Câu hỏi bán định hớng l một loại câu hỏi thờng đợc sử
dụng nhằm tăng khả năng phân tích của nông dân trong quá trình trao đổi thông
tin.
Không giống nh FSR, phơng pháp AEA cho phép phân tích trên diện rộng v
đợc coi nh l một công cụ trong nghiên cứu v lập kế hoạch phát triển. Tuy nhiên
AEA có một số hạn chế sau:
Các nh nghiên cứu thờng thu thập thông tin từ nông dân bằng phơng pháp không
có sự tham gia. Nông dân chỉ đợc coi nh l những ngời cung cấp thông tin hơn l
những ngời phân tích thông tin khi tiến hnh AEA.
AEA cần một thời gian tơng đối ngắn cũng dễ dẫn đến việc thu thập thông tin
không đầy đủ, những giả thiết nghiên cứu sai hoặc áp đặt ý chủ quan trong phân tích.
Chính vì vậy AEA cần nhiều thời gian hơn cho việc thu thập thông tin trên hiện trờng
v cần phơng pháp phân tích hợp lý, kiểm tra chéo thông tin.
3.2.3. Phơng pháp chuẩn đoán v thiết kế (D&D)
Phơng pháp chuẩn đoán v thiết kế l phơng pháp chuẩn đoán các vấn đề quản
lý đất v thiết kế xây dựng các vấn đề nông lâm kết hợp. Phơng pháp ny đợc tổ chức
ICRAF xây dựng v hon thiện nhằm t vấn cho các nh nghiên cứu về nông lâm kết
hợp v những ngời lm khuyến nông khuyến lâm hiện trờng trong thiết kế v thực
hiện nghiên cứu có kết quả cũng nh phát triển các dự án.
Theo ICRAF (1987), quy trình cơ bản của D&D bao gồm 5 bớc sau đợc môt tả

trong bảng 10.3.
160
Bảng 10.3: Quy trình của D&D
Bớc Các câu hỏi cơ bản cần
trả lời
Các nhân tố chính cần
nhận biết
Các phơng thức
thực hiện
Tiền
chuẩn
đoán
Có những hệ thống sử
dụng đất no?
Hệ thống no cần đợc
lựa chọn để phân tích?
Hệ thống lựa chọn đó
đang tồn tại v hoạt động
nh thế no?
Phối hợp các yếu tố nguồn
lực, công nghệ v mục tiêu
của ngời sử dụng đất.
Chiến lợc v mục tiêu sản
xuất, bố trí các thnh phần
trong hệ thống sản xuất.
Quan sát v so sánh
các hệ thống sử dụng
đất khác nhau.
Phân tích v mô tả
các hệ thống sử dụng

đất.
Chuẩn
đoán
Hệ thống sử dụng đất
đang hoạt động nh thế
no?
Những vấn đề trong việc
đáp ứng các mục tiêu của
hệ thống
Các nhân tố về nguyên
nhân, trở ngại v các điểm
can thiệp.
Phỏng vấn v quan
sát trực tiếp hiện
trờng.
Phân tích các vấn đề
trong mối hệ thống
phụ.
Thiết
kế v
đánh
giá
Hệ thống sử dụng đất
đợc cải thiện nh thế
no?
Chi tiết hoá cho giải quyết
vấn đề hoặc tăng cờng sự
can thiệp.
Thiết kế v đánh giá
lặp lại cho mỗi

phơng án.
Lập kế
hoạch
Cái gì đợc thực hiện,
đợc lập kế hoạch v hệ
thống đã đợc hon
thiện đợc phổ biến nh
thế no ?
Nhu cầu nghiên cứu v
phát triển, nhu cầu phổ cập
Thiết kế nghiên cứu,
lập kế hoạch dự án.
Thực
hiện
Điều chỉnh để có đợc
thông tin mới nh thế
no?
Phản hồi từ nghiên cứu
trên các trạm, thử nghiệm
trên các trang trại v
nghiên cứu điểm
Chuẩn đoán v thiết
kế lại theo thông tin
mới.

Những qui trình ny đợc lặp lại trong suốt quá trình thực hiện dự án nhằm cải tiến
những chuẩn đoán ban đầu v hon thiện thiết kế kỹ thuật bằng những thông tin mới.
D&D có một số vấn đề then chốt sau:
Sự mềm dẻo: D&D l một phơng pháp nhằm phát hiện các vấn đề m phơng
pháp đó có thể thích hợp để thoả mãn các nhu cầu v phù hợp với các nguồn ti

nguyên của đại đa số những ngời sử dụng đất khác nhau.
Tính tốc độ: D&D đợc xây dựng nhằm cho phép có đợc sự "đánh giá nhanh"
áp dụng cho những giai đoạn kế hoạch của dự án với sự phân tích theo chiều sâu
đồng thời với thời gian thực hiện dự án.
Tính lặp lại: D&D l một quá trình học hỏi, rút kinh nghiệm từ khi bắt đầu đến
khi kết thúc. Từ những thiết kế ban đầu, chúng luôn đợc cải tiến, quá trình
161
D&D đợc cải tiến liên tục đến khi những cải tiến đợc công nhận l không cần
thiết nữa.
4. Tiếp cận có sự tham gia trong khuyến nông khuyến lâm
4.1. Vai trò của khuyến nông khuyến lâm
Để phát triển sản xuất, ngời nông dân v cộng đồng của họ cần có kiến thức, động
cơ, nguồn lực v nhân lực v.v. Vai trò chuyển đổi xã hội của khuyến lâm đợc thể hiện
thông qua việc nâng cao nhận thức, trình độ cho nông dân, từ đó góp phần tăng sản xuất
lơng thực cho xã hội, bảo vệ môi trờng v an ninh, chính trị. Vai trò của khuyến lâm
trong phát triển Lâm nghiệp v LNXH đợc thể hiện thông qua việc thúc đẩy áp dụng
tiến bộ kỹ thuật, lôi kéo sự tham gia của ngời dân trong phát triển Lâm nghiệp, hỗ trợ
phát triển ti nguyên rừng. Khuyến lâm thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nâng cao đời
sống nông dân, phát triển tổ chức cộng đồng.
Nông dân luôn gắn liền với nông nghiệp, l bộ phận cốt lõi của nông thôn v cũng
l chủ thể chính trong quá trình phát triển nông thôn. Nhng trong mối quan hệ với bên
ngoi cộng đồng nh các nh hoạch định chính sách, các cán bộ chuyên môn, các cán
bộ phát triển nông thôn, cán bộ khuyến nông khuyến lâm họ bị những hng ro về
kiến thức, phong tục, giới tính, ngôn ngữ, thể chế chính sách ngăn cách. Khuyến nông
khuyến lâm l bắc nhịp cầu vợt qua các hng ro ngăn cách đó để nông dân v những
ngời bên ngoi cộng đồng có cơ hội học hỏi, chuyển giao kiến thức v kinh nghiệm để
cùng phát triển sản xuất v phát triển kinh tế xã hội nông thôn (Nguyễn Bá Ngãi, 1998).
Khuyến nông khuyến lâm còn tạo ra cơ hội cho nông dân trong cộng đồng cùng chia sẻ,
học hỏi kinh nghiệm, truyền bá kiến thức v giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau v phát triển cộng
đồng của họ. Công tác khuyến nông khuyến lâm ngy cng trở nên không thể thiếu đợc

ở mỗi địa phơng, mỗi lng bản v đối với từng hộ nông dân. Vì vậy khuyến nông
khuyến lâm cần phải đợc tăng cờng củng cố v phát triển.
Hình 10.4. mô tả vị trí v mối quan hệ giữa khuyến nông khuyến lâm với các lĩnh
vực phát triển nông nghiệp v nông thôn v đợc coi nh l nhịp cầu nối giữa nông dân
với những ngời bên ngoi cộng đồng.
Khuyến nông khuyến lâm đợc coi nh l mắt xích trong dây chuyền của hệ
thống phát triển nông thôn, nó có mối quan hệ mật thiết với các lĩnh vực khác nh nông
lâm nghiệp, nghiên cứu, giáo dục, chính sách, tín dụng, thị trờng. Nh vậy giữa khuyến
nông khuyến lâm với phát triển nông nghiệp v nông thôn có mỗi quan hệ chặt chẽ.
Trong mối quan hệ ny khuyến nông khuyến lâm đợc coi nh l phơng pháp tiếp cận
phát triển nông thôn v cũng l một công cụ, phơng tiện hữu hiệu để phát triển nông
nghiệp. Để khuyến nông khuyến lâm thực sự trở thnh cầu nối vững chắc, một công cụ
phát triển v phơng pháp tiếp cận thì các phơng pháp tiếp cận có sự tham của ngời
dân giữ một vai trò hết sức quan trọng trong khuyến nông khuyến lâm.


162


Các nh hoạch
định
chính sách.
Các nh nghiên
cứu.
Cán bộ phát triển
nông thôn


Khuyến nông
khuyến lâm



Nông dân v
Cộng đồng


Hình 10.4: Vị trí của khuyến nông khuyến lâm
(Nguyễn Bá Ngãi, 1998)

4.2. Các cách tiếp cận chủ yếu trong khuyến nông khuyến lâm
Trong khuyến lâm có 2 hình thức tiếp cận chủ yếu l tiếp cận từ trên xuống v tiếp
cận từ dới lên. Mỗi hình thức tiếp cận có những đặc thù v phù hợp với từng thời kỳ
phát triển.
Tiếp cận khuyến lâm từ trên xuống hay từ bên ngoi vo, còn gọi l tiếp cận theo
mô hình chuyển giao. ở giai đoạn đầu phát triển khuyến lâm hình thức tiếp cận ny rất
phổ biến, nó gắn liền với các quá trình nh chuyển giao kiến thức hay chuyển giao công
nghệ cho nông dân. Đặc trng của cách tiếp cận ny l các tiến bộ của kỹ thuật v công
nghệ đã đợc các nh chuyên môn nghiên cứu v có thể triển khai theo diện rộng. Tuy
nhiên tiếp cận theo mô hình ny thờng bộc lộ những hạn chế nh mang tính áp đặt,
không căn cứ vo nhu cầu của dân, cán bộ khuyến lâm coi khuyến lâm l một quá trình
giảng dạy một chiều cho nông dân, mang tính chất truyền bá kiến thức hơn l một quá
trình học hỏi v cùng phát triển với nông dân.
Tiếp cận khuyến lâm từ dới lên hay tiếp cận khuyến lâm từ trong ra l cách tiếp
cận từ nông dân đến nông dân lấy ngời dân lm trung tâm, nhằm lôi kéo ngời nông
dân tham gia vo quá trình phát triển kỹ thuật mới ngay trong đất đai của họ. Trong cách
tiếp cận ny vai trò của ngời dân đợc chú trọng từ việc xác định nhu cầu, đến tổ chức
v giám sát quá trình thực hiện.
Nh vậy, tiếp cận khuyến nông khuyến lâm thực chất l xem xét mối quan hệ giữa
nông dân v những ngời bên ngoi cộng đồng nh: các nh hoạch định chính sách, các
nh nghiên cứu, các nh chuyên môn, những ngời lm công tác phát triển nông thôn,

khuyến nông khuyến lâm viên
Tổng kết các hình thức khuyến nông khuyến lâm ở nớc ta trong những năm vừa
qua cho thấy có một số cách tiếp cận nh sau:



163
4.2.1. Cách tiếp cận theo mô hình "Chuyển giao"

Các nh hoạch định
chính sách
Các nh nghiên cứu

Các ý tởng
Chính sách mới
Công nghệ, kỹ thuật mới




Quá trình
chuyển giao I


Khuyến nông
khuyến lâm viên

Chấp nhận, tiếp thu chính sách, công
nghệ, kỹ thuật mới
Trình diễn công nghệ v kỹ thuật mới

Giảng dạy cho nông dân




Quá trình
chuyển giao II




Nông dân


áp dụng công nghệ, kỹ thuật mới

Hình 10.5: Tiếp cận theo mô hình "chuyển giao" trong khuyến nông khuyến lâm
(Nguyễn Bá Ngãi, 1998)
Trong thập kỷ 70 v 80 cách tiếp cận theo mô hình "chuyển giao" rất phổ biến.
Ngời ta thờng thấy các thuật ngữ nh: chuyển giao kiến thức, chuyển giao công nghệ
hay kỹ thuật cho nông dân. Đây l một hình thức khuyến nông khuyến lâm mang nhiều
yếu tố một chiều, từ trên xuống, không xuất phát từ nhu cầu của nông dân. Ngời nông
dân hon ton thụ động trong quá trình học hỏi, tiếp nhận kỹ thuật. Tiếp cận theo mô
hình ny thờng bộc lộ những hạn chế cơ bản nh áp đặt, tạo cho cán bộ khuyến nông
khuyến lâm coi quá trình giảng dạy cho nông dân hơn l cùng học hỏi v chia sẻ.
4.2.2. Cách tiếp cận theo mô hình trình diễn
Cách tiếp cận theo mô hình trình diễ đợc phát triển vo cuối những năm 1970,
nhằm lôi cuốn nông dân vo quá trình phát triển kỹ thuật mới ngay trên đồng ruộng của
họ. Hình 10.5 mô tả mối quan hệ giữa nghiên cứu, thử nghiệm v khuyến nông theo
nphơng pháp tiếp cận lấy nông dân lm trung tâm. Theo cách tiếp cận ny, vai trò của

ngời dân đợc chú trọng từ việc xác định nhu cầu, thực hiện, chấp nhận v phổ cập.
Quá trình ny cho phép vị trí của nông dân ngy cng cao trong quá trình khuyến nông
khuyến lâm.


164



Phản hồi
Nghiên cứu trong
trạm thí nghiệm
Nghiên cứu trên đồng
ruộng của nông dân

Phổ cập
mở rộng
Nông

dân





Nông
dân
Nghiên
cứu cơ
bản




áp
dụng
Cán bộ
nghiên
cứu, quản

Cán bộ
nghiên
cứu,
cùng
nông
dân
quản lý
Nông
dân tự
quản lý
Mô hình
trình
diễn
Cán bộ khuyến
nông cùng nông dân
phổ biến

Hình 10.6: Cách tiếp cận theo mô hình trình diễn
(Cải biên từ Farrington v Martin, 1988 - Nguyễn Bá Ngãi, 1998)

4.2.3. Cách tiếp cận theo khuyến nông khuyến lâm lan rộng

Đây l cách tiếp cận dựa trên cách tiếp cận: Từ nông dân đến nông dân, bắt đầu
đợc thử nghiệm v áp dụng từ giữa thập kỷ 80. Từ năm 1995 Chơng trình hợp tác lâm
nghiệp Việt Nam -Thuỵ Điển đã thử nghiệm v áp dụng khuyến nông khuyến lâm lan
rộng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc dựa trên hình thức khuyến lâm từ ngời dân.
Phơng pháp ny đang góp phần khắc phục những tồn tại chính hiện nay của hệ thống
khuyến nông khuyến lâm nh nớc l cha có khả năng với tới đợc tất cả các thôn bản.
Khuyến nông lan rộng dựa vo việc huy động nông dân v các tổ chức địa phơng tham
gia vo việc mở rộng công tác khuyến cáo v dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp thông
qua mạng lới hoạt động ở địa phơng.
Theo cách tiếp cận ny, vai trò của ngời dân, cộng đồng l trung tâm trong các
hoạt động phổ cập, mở rộng, đặc biệt l khả năng tự quản lý v điều hnh các hoạt động
khuyến nông khuyến lâm của ngời dân v cộng đồng. Cách tiếp cận ny đòi hỏi phải
tăng cờng đo tạo cho nông dân, hình thnh các tổ chức khuyến nông khuyến lâm thôn
bản nh: nhóm quản lý, nhóm cùng sở thích. Trong giai đoạn đầu yêu cầu phải lựa chọn
các thôn điểm, phát động quá trình lan rộng từ thôn ny sang thôn khác v luôn tổng kết
v bổ sung kinh nghiệm (Hình 10.7).
165


Thôn điểm
(1994)

Thôn lan rộng
(1995)



Thôn lan rộng
(1996)





Thôn lan rộng
(1997)



Hình 10.7: Tiếp cận theo khuyến nông khuyến lâm lan rộng
(Phạm Vũ Quyết, 1997)

4.3. Hệ thống khuyến nông khuyến lâm từ ngời dân
Hiện nay đang tồn tại hai hệ thống khuyến nông khuyến lâm l:
Hệ thống khuyến nông khuyến lâm theo cấu trúc chiều dọc
Đây l hệ thống khuyến nông khuyến lâm chính thức của nh nớc theo quan hệ
thứ bậc: Trung ơng có Cục khuyến nông v Ban khuyến lâm trong Cục phát triển lâm
nghiệp thuộc Bộ NN&PTNT, tỉnh có Trung tâm khuyến nông khuyến lâm, thuộc Sở
NN&PTNT, huyện có Trạm khuyến nông khuyến lâm nằm trong Phòng NN&PTNT Một
số nơi đang hình thnh tổ chức khuyến nông khuyến lâm xã hoặc cụm xã
Hệ thống khuyến nông khuyến lâm quan hệ chiều ngang
Đây l hệ thống khuyến nông khuyến lâm không chính thức. Hệ thống ny dựa trên
cơ sở của sự hiểu biết về thông tin, trao đổi kinh nghiệm v hỗ trợ lẫn nhau giữa nông
dân với nhau, giữa gia đình với nhau, từ thôn ny đến thôn khác với sự hỗ trợ của các cơ
quan, tổ chức bên ngoi cộng đồng. ở một số nơi trong vùng của Chơng trình phát triển
nông thôn miền núi, hệ thống ny đợc tăng cờng củng cố v đã hình thnh tổ chức
khuyến nông khuyến lâm thôn bản. Hai hệ thống khuyến nông khuyến lâm cần phải
đợc liên kết với nhau nhằm hớng tới các hộ nông dân v cộng đồng của họ thông qua
chính sự tham gia của nông dân.
Các hoạt động khuyến nông khuyến lâm cấp thôn bản rất đa dạng v phong phú,
gồm nhiều hoạt động khác nhau: từ xác định nhu cầu, lập kế hoạch, thực hiện, giám sát,

đánh giá v mở rộng phổ biến. Nông dân vừa l đối tợng của các hoạt động khuyến
nông khuyến lâm, họ l ngời hởng lợi của các chơng trình khuyến nông v cũng l
166
ngời tham gia vo quá trình thực hiện khuyến nông khuyến lâm theo hình thức khuyến
nông khuyến lâm lan rộng.
Nông dân tham gia vo các tổ chức khuyến nông khuyến lâm từ ngời dân theo các
hình thức chủ yếu sau:
Các câu lạc bộ của nông dân
Đây l hình thức tổ chức rất phổ biến ở các tỉnh miền Nam. Các câu lạc bộ hoạt
động v tồn tại dựa vo các thnh viên tự nguyện, huy động vốn hoạt động từ các thnh
viên v lựa chọn đại diện để tham gia tập huấn v l ngời liên lạc cho câu lạc bộ giữa
các thnh viên với nhau v giữa câu lạc bộ với các tổ chức khuyến nông khuyến lâm nh
nớc . ở một số địa phơng đã thnh lập một số câu lạc bộ sau:
- Câu lạc bộ thuộc hội nông dân.
- Câu lạc bộ do chính nông dân lập ra.
- Câu lạc bộ thnh lập với sự hỗ trợ của khuyến nông khuyến lâm nh nớc.
Nhóm nông dân cùng sở thích
Đây l hình thức tổ chức rất phổ biến ở các tỉnh miền Bắc đợc hình thnh trên cơ
sở cùng chung một quan tâm hay điều kiện khả năng của các nông dân trong thôn bản,
nh các nhóm sở thích sau:
- Nhóm sở thích về trồng rừng v quản lý bảo vệ rừng.
- Nhóm sở thích về cây ăn quả.
- Nhóm sở thích về chăn nuôi.
- Nhóm quản lý tín dụng thôn bản.
- Nhóm sử dụng nớc.
- Nhóm sản xuất theo cùng ngnh nghề.
- Nhóm sản xuất theo dòng họ hay cụm dân c
Mỗi nhóm sở thích thờng chọn ra một nhóm trởng lm nhiệm vụ liên lạc giữa các
thnh viên của nhóm v các cán bộ, tổ chức khuyến nông khuyến lâm bên ngoi.
Nhóm quản lý khuyến nông khuyến lâm thôn bản

Mỗi thôn thnh lập nhóm quản lý khuyến nông khuyến lâm thôn. Thnh viên của
nhóm ny từ 3 đến 5 ngời do dân bầu v tham gia tự nguyện. Thông thờng họ l
trởng các nhóm cùng sở thích. Nhóm ny có trách nhiệm đôn đốc các hoạt động
khuyến nông khuyến lâm trong thôn v các nhóm cùng sở thích, lm cầu nối với ban
khuyến nông khuyến lâm xã hay ban quản lý dự án của xã (nếu xã có dự án) v có quan
hệ trực tiếp với các tổ chức khuyến nông khuyến lâm bên ngoi. Nhóm quản lý khuyến
nông khuyến lâm thôn bản phải có quy chế hoạt động.
Ban quản lý khuyến nông khuyến lâm xã
Mỗi xã cần thnh lập ban quản lý khuyến nông khuyến lâm. Ban ny l một tổ chức
tự nguyện có sự tham gia của lãnh đạo xã phụ trách về sản xuất, đại diện các thôn. Chức
năng, nhiệm vụ của nó l thúc đẩy phối hợp các hoạt động khuyến nông khuyến lâm các
167
thôn, các nhóm cùng sở thích hay các hộ gia đình. Ngoi ra nó thiết lập các mối quan
hệ với các tổ chức bên ngoi để tìm kiếm các cơ hội hỗ trợ v giúp đỡ nông dân. Ban
quản lý khuyến nông khuyến lâm còn có trách nhiệm xã kiểm tra, giám sát v đôn đốc
các hoạt động của các khuyến nông khuyến lâm viên cấp xã.
Khuyến nông khuyến lâm viên cấp xã
Mỗi xã cần tuyển chọn một số ngời để đo tạo thnh các khuyến nông khuyến lâm
viên của xã. Họ l những ngời trực tiếp hỗ trợ các hộ nông dân về xây dựng kế hoạch,
kỹ thuật đơn giản v quản lý giám sát. Cơ chế hoạt động theo nguyên tắc phải tự bù đắp
chi phí. Tuy nhiên, giai đoạn đầu cần có sự hỗ trợ kinh phí của khuyến nông khuyến lâm
nh nớc hay các chơng trình dự án phát triển.


























168

Ti liệu tham khảo

1. Bộ NN&PTNT, (1997). Hội thảo quốc gia về khuyến nông khuyến lâm Bộ
NN&PTNT - Chơng trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam - Thụy Điển. Nh xuất bản
Nông nghiệp tháng 11 năm 1997.
2. Bùi Đình Toái, (1997) "Xây dựng kế hoạch phát triển thôn bản giám sát v đánh giá
có ngời dân tham gia trong các dự án phát triển nông thôn" Trong Hội thảo quốc
gia về khuyến nông khuyến lâm Bộ NN&PTNT - Chơng trình hợp tác lâm nghiệp
Việt Nam - Thụy Điển. Nh xuất bản Nông nghiệp tháng 11 năm 1997, trang 135-
142.
3. Buchy, M. (1997). Report on Consultancy for Social Forestry Research in Social

Forestry Training Center, Forestry College of Vietnam. Social Forestry Support
Project, 1997.
4. Conway, G.R 1985. Agroecosystems Analysis. Agricultural Administration. Volume
20, pp: 31-55
5. Đinh Đức Thuận (2000). Cơ sở khoa học của lâm nghiệp xã hội v phát triển lâm
nghiệp xã hội ở Việt Nam. Báo cáo chuyên đề Nghiên cứu sinh. Trờng Đại học
Kinh tế quốc dân, năm 2000.
6. Farrington, J and Martin, A (1988). Farmer Participation in agricultural Research:
A Review ò Concept and Practices. Agriculture and Administration Unit, Occasional
Paper 9. Oversee Development Institute, London
7. ICRAF, 1987. D&D Users Manual: An Instoduction to Agroforestry Diagnosis and
Design. Compiled and edited by Raintree, J.B, ICRAF, Nairobi.
8. Knipscheer, H and Harwood, R. 1988. On-Station versus On Farmer Research:
Allocation of Resources in Development in Procedures for Farming Systems
Research. Proceedings of an International Workshop in Indonesia. Edited by
Sukmana, S, Amir p, and Mulyadi D. Published by AARD, Winrock International,
IDRC.
9. Molnar , A. (1991). Phần I: Đánh giá nhanh. Trong Lâm nghiệp cộng đồng - Đánh
giá nhanh, kỹ thuật canh tác nơng rẫy v thuộc tính kinh tế xã hội - (Tiếng Anh v
tiếng Việt) Community forestry note - FAO of UN, Rome 1989, 1991. Từ trang 1
đến trang 52
10. Nguyễn Bá Ngãi v những ngời khác, (1998).: "Phơng pháp đánh giá nông thôn có
sự tham gia của ngời dân trong hoạt động khuyến nông khuyến lâm Bộ Nông
nghiệp v Phát triển nông thôn - Dự án tăng cờng khả năng t vấn cấp bộ. Nh Xuất
bản Nông nghiệp, năm 1998
11. Nguyễn Bá Ngãi, 1999. Đo tạo tiểu giáo viên cho xây dựng kế hoạch phát triển xã -
Đề xuất chiến lợc v phơng án lựa chọn. Dự án lâm nghiệp khu vực Việt Nam-
ADB. No. 2852 VIE (TA). Ha nội tháng 12 năm 1999
169
12. Nguyễn Bá Ngãi,1997 - Một số kết quả ban đầu áp dụng PRA trong lập kế hoạch

phát triển nông - lâm nghiệp tại xã Bằng Cả - Honh Bồ Quảng Ninh. Thông tin
khoa học của trờng Đại học Lâm nghiệp tháng 1- 1997.
13. Phạm Vũ Quyết (1997). Mô hình khuyến nông lan rộng ở tỉnh Tuyên Quang.
Trong Hội thảo quốc gia về khuyến nông khuyến lâm Bộ NN&PTNT - Chơng
trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam - Thụy Điển. Nh xuất bản Nông nghiệp tháng
11 năm 1997, trang 118.
14. Rhoades, R.E. and Booth R.H. 1982: Farmer back to Farmer: A Model for
generating Acceptable Agricultural Technology, Agricultural Administration, Vol
11, No. in Chambers et al 1989.



Danh mục vật liệu giảng dạy
1. Hớng dẫn thảo luận nhóm: Viết đề xuất nghiên cứu
2. Nghiên cứu điểm: Dự án quản lý rừng đầu nguồn có sự tham gia của ngời dân -
Huyện Honh Bồ - Quảng Ninh
3. Hớng dẫn thảo luận nhóm các vấn đề liên quan đến khuyến nông khuyến lâm
4. Ti liệu đọc thêm: Chiến lợc nghiên cứu LNXH của Trung tâm đo tạo LNXH
Xuân Mai - Trờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
5. Giáy bóng kính dùng cho OHP



×