§Ò ¸n m«n häc
11
* Bảo toàn VCĐ về mặt giá trị là phải duy trì được sức mua
của VCĐ ở mọi thời điểm, so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu
kể cả những biến động về giá cả, tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn các DN còn
có trách nhiệm phát triển VCĐ trên cơ sở quỹ đầu tư phát triển sản
xuất trích từ lợi nhuận để đầu tư xây dựng mua sắm, đổi mới nâng
cấp TSCĐ.
Để bảo toàn và phát triển được VCĐ các DN cần phải phân
tích tìm ra các tổn thất VCĐ : có các biện pháp bảo toàn VCĐ như
sau :
- Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo các
quy định của Nhà nước.
- Chủ động, phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh bằng cách
mua bảo hiểm tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như lập
quỹ dự phòng giảm giá.
- Phải đánh giá giá trị của TSCĐ, qui mô VCĐ phải bảo toàn,
khi cần thiết phải điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ. Để đánh giá
đúng giá trị của TSCĐ thường có 3 phương pháp chủ yếu sau:
+ Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá. Theo cách này thì tuỳ theo
từng loại TSCĐ hữu hình và vô hình để thực hiện.
Xác định nguyên giá theo quy định hiện hành.
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục (đánh giá lại) là giá
trị thực tế của TSCĐ trên thị trường tại thời điểm đánh giá. Do tiến
bộ khoa học kỹ thuật giá đánh lại TSCĐ thường thấp hơn giá trị
ban đầu. Tuy nhiên trong trường hợp có biến động giá cả, tỷ giá hối
đoái thì giá đánh lại có thể cao hơn giá trị ban đầu của TSCĐ. Tuỷ
theo từng trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức
khấu hao theo một hệ số thích hợp.
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: cách đánh giá này
thường chỉ áp dụng trong những trường hợp doanh nghiệp được cấp,
được nhận TSCĐ từ doanh nghiệp khác chuyển đến.
Ngoài các biện pháp cơ bản để bảo toàn VCĐ như trên. Các
doanh nghiệp nhà nước cần thực hiện tốt quy chế giao vốn và trách
nhiệm bảo toàn vốn.
§Ò ¸n m«n häc
12
Trên đây là những biện pháp chủ yếu, bảo toàn phát triển vốn
sản xuất nói chung và VCĐ nói riêng các doanh nghiệp không thể
tách rời việc thường xuyên kiểm tra , đánh giá hiệu quả việc sử
dụng VCĐ trong từng thời kỳ.
1.2.3. Các phương pháp khấu hao trong doanh nghiệp
Về nguyên tắc khấu hao phải phù hợp với sự hao mòn thực tế
của TSCĐ. Nếu khấu hao thấp hơn mức khấu hao thực tế thì không
đảm bảo thu hồi đủ vốn khi hết thời gian sử dụng, ngược lại nếu
khấu hao cao hơn mức khấu hao thực tế thì sẽ làm tăng mức chi phí
kinh doanh giả tạo và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy
các doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với
chiến lược khấu hao trong doanh nghiệp.
* Phương pháp khấu hao bình quân
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất được sử dụng khá
phổ biến để khấu hao trong doanh nghiệp theo phương pháp này tỷ
lệ khấu hao và mức khấu hao được xác định theo mức không đổi
trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
T
NG
M
KH
____
___
KH
M
: Khấu hao trung bình hàng năm
NG
: Nguyên giá của TSCĐ
T: Thời gian sử dụng của TSCĐ.
* Phương pháp khấu hao giảm dần.
Đây là phương pháp đưa lại số khấu hao rất lớn trong những
năm đầu của thời gian sử dụng TSCĐ và càng về những năm sau
mức khấu hao càng giảm dần. Theo phương pháp này bao gồm
phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu
hao theo tổng số thứ tự năm
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
Đây là phương pháp khấu hao gia tốc nhưng mức khấu hao
hàng năm sẽ khác nhau theo chiều hướng giảm dần và được xác
định như sau:
công thức: M
KHi
= G
CLi x
T
KH
Trong đó: M
KHi
: Mức khấu hao ở năm thứ i
§Ò ¸n m«n häc
13
G
CLi
: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ i
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao không đổi
Công thức tính:
T
KH
= T
KH
x H
đc
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao bình quân ban đầu
H
đc
: Hệ số điều chỉnh
* Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm.
Công thức:
M
KHi
= NG x T
KHi
.
)1(
)1(2
TT
tT
T
KHi
Trong đó:
M
Khi
: Mức khấu hao hàng năm.
NG: Nguyên giá của TSCĐ.
T
KHi
: Tỷ lệ khấu hao theo năm sử dụng .
T: Thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ
T: Thứ tự năm cần tính tỷ lệ khấu hao.
* Phương pháp khấu hao kết hợp:
Để khắc phục nhược điểm của 2 phương pháp để tính khấu
hao, thực chất là trong những năm đầu sử dụng TSCĐ doanh nghiệp
dùng phương pháp khấu hao giảm dần những năm về cuối thì dùng
phương pháp khấu hao bình quân.
Mức khấu hao bình quân trong những năm cuối thời gian sử
dụng sẽ được tính bằng cách: Error!
1.2.4. Phân cấp quản lý VCĐ
Theo quy chế hiện hành của nước ta thực hiện đối với các
doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước được các
quyền chủ động sau đây trong việc sử dụng VCĐ.
* Doanh nghiệp được chủ động trong việc sử dụng VCĐ và
quĩ để phục vụ cho kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả nhưng phải
bảo toàn và phát triển VCĐ.
§Ò ¸n m«n häc
14
* Doanh nghiệp được quyền thay đổi cơ cấu tài sản và các loại
vốn thích hợp với đặc tính SXKD của mình.
* Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức cá nhân trong
nước thuê hoạt động tài sản nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng
TSCĐ và tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp
phải theo dõi và thu hồi VCĐ cho đến khi hết thời hạn sử dụng.
* Doanh nghiệp được quyền đem quyền quản lý và sử dụng
vốn của mình để cầm cố, thế chấp, vay vốn hoặc bảo lãnh tại tổ
chức tín dụng theo yêu cầu của pháp luật hiện hành.
* Doanh nghiệp được quyền nhượng bán các tài sản không cần
dùng hoặc tài sản lạc hậu về mặt kỹ thuật để thu hồi và được thanh
lý những tài sản đã hết năng lực sản xuất hoặc hao monf vô hình
loại 3 nhưng trước khi thanh lý phải báo với các cơ quan tài chính
cấp trên biết để quản lý.
* Doanh nghiệp được sử dụng vốn và tài sản, quyền sử dụng
đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
hiện hành.
1.2.5. Rủi ro trong việc sử dụng TSCĐ và VCĐ.
Để hạn chế tổn thất về TSCĐ và VCĐ do nhiều nguyên nhân
khác nhau gây ra. Doanh nghiệp phải dùng các biện pháp sau đây:
- Phải thực hiện mua bảo hiểm tài sản đầy đủ.
- Lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng và
giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
1.2.6. Thực hiện chế độ bảo dưỡng sửa chữa lớn TSCĐ.
Doanh nghiệp cần cân nhắc tính toán hiệu quả kinh tế của sửa
chữa lớn và đầu tư mới TSCĐ.
Nếu sức sản xuất của TSCĐ bị giảm sút quá nhiều ảnh hưởng
đến quá trình hoạt động của TSCĐ thì tốt nhất doanh nghiệp phải
thực hiện đầu tư mới. Tuy nhiên việc đầu tư mới đòi hỏi phải có 1
nguồn vốn đầu tư mới khá lớn vì vậy doanh nghiệp cần phân tích kĩ
chi phí sản xuất và đầu tư mới để đưa ra quyết định hợp lý,
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ.
1.3.1. Hiệu suất sử dụng VCĐ (HSSDVC Đ).
§Ò ¸n m«n häc
15
Công thức: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
§Ò ¸n m«n häc
16
HSSD VCĐ =
Doanh thu (Doanh thu
thuần)
VCĐ
VCĐ =
VCĐ đầu kỳ + VCĐ
cuối kỳ
2
VCĐ đầu kỳ
(cuối kỳ)
=
Nguyên giá TSCĐ
đầu kỳ (cuối kỳ)
-
khấu hao luỹ kế đầu
kỳ (cuối kỳ)
Khấu hao
luỹ kế cuối
kỳ
=
Khấu hao đầu
kỳ
+
Khấu hao tăng
trong kỳ
-
Khấu hao
giảm trong
kỳ
1.3.2: Hàm lượng VCĐ (HLVCĐ)
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc
doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng VCĐ.
Công thức:
HLVCĐ =
VCĐ
Doanh thu (doanh thu thuần)
1.3.3. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (TSLN VCĐ)
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (lợi nhuận ròng)
TSLN VCĐ
=
LN trước thuế (LN
ròng)
VCĐ
X 100%
§Ò ¸n m«n häc
17
1.3.4. Hệ số hao mòn TSCĐ: (HSHM TSCĐ)
Phản ánh mối quan hệ giữa tiền khấu hao luỹ kế với nguyên
giá TSCĐ bình quân trong kỳ.
HSHM TSCĐ
=
Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ bình quân tại hội đồng
đánh giá
1.3.5. Hiệu suất sử dụng TSCĐ: (HSSD TSCĐ)
HSSDTSCĐ =
Doanh thu (doanh thu thuần)
NG TSCĐ bình quân trong kỳ
1.3.6. Hệ số trang bị TSCĐ : (HSTB TSCĐ)
HSTB TSCĐ
=
NG TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lượng công nhân trực tiếp sản
xuất
1.3.7. Tỷ suất đầu tư TSCĐ: (TSĐT TSCĐ)
Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản
của doanh nghiệp.
TSĐTTSCĐ
=
Giá trị còn lại của
TSCĐ
Tổng tài sản
X 100%
1.3.8. Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ
tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ
của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá nhằm giúp doanh nghiệp xây
dựng cơ cấu TSCĐ phù hợp hơn.
§Ò ¸n m«n häc
18
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VCĐ TẠI NHÀ KHÁCH TỔNG
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHÀ KHÁCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO
ĐỘNG VIỆT NAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Nhà khách Tổng
liên đoàn Lao động Việt Nam (NKTLĐLĐVN)
(Trích hiến pháp nước CHXHCNVN 1992 - Điều 10)
* Công đoàn là một tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp
công nhân và của người lao động cùng với các cơ quan Nhà nước,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán
bộ, công nhân viên chức và những người lao động khác, tham gia
quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra giám sát hoạt động
của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế giáo dục cán bộ, công nhân
viên chức và những người lao động khác xây dựng và bảo vệ tổ
quốc "
Nhà khách Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam được thành lập
với cái tên ban đầu là Trạm trung chuyển Tổng Liên đoàn lao động
Việt Nam vào ngày 21/1/1997 theo quyết định số 187/QĐ-TLĐ.
- Trụ sở chính: số 14 Trần Bình Trọng, phường Trần Hưng
Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Trạm có nhiệm vụ: phục vụ cán bộ Công đoàn và CNVC trong
hệ thống Công đoàn về làm việc với cơ quan TLĐ.
- Phục vụ hội nghị Ban chấp hành Tổng liên đoàn hàng năm
và hội nghị của các Ban chuyên đề TLĐ.
- Phục vụ khách quốc tế của TLĐ.
§Ò ¸n m«n häc
19
- Tận dụng công suất của Trạm đón nhận khách nghỉ có thu
tiền để bù đắp chi phí của trạm.
Sau hai năm hoạt động để phù hợp với tình hình nhiệm vụ mới
trạm trung chuyển TLĐ được đổi tên thành NKTLĐLĐVN. Theo
quyết định số 336/QĐ-TLĐ ngày 5/4/1999 của đoàn chủ tịch
TLĐLĐ Việt Nam.
- Điện thoại liên hệ" 04.8222 521
- Chức năng, nhiệm vụ được quy định tại quyết định số
187/QĐ-TLĐ ngày 21/1/1997.
* Cơ cấu tổ chức quản lý:
NKTLĐLĐViệt Nam là đơn vị hạch toán độc lập có thu chi.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NKTLĐLĐ VIỆT
NAM
Nhà khách Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam có một chi bộ
Đảng, Ban chấp hành công đoàn cơ sở, 1 chi đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí MInh và đội ngũ CNVC trên 100 người.
* Ban giám đốc: Là người có quyền cao nhất và chịu trách
nhiệm về hoạt động của nhà khách theo pháp luật. Bảo toàn và phát
triển vốn, thực hiện theo phương án kinh doanh đã được TLĐ phê
duyệt. Trình TLĐ về hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh
doanh của nhà khách trước TLĐ.
Ban giám đốc
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế
toán
tài vụ
Phòng
lễ tân
Phòng
nhà
ăn
T
ổ
buồng
giặt là
§Ò ¸n m«n häc
20
* Phòng tổ chức hành chính:
Có chức năng giúp việc Ban giám đốc nhà khách thực hiện tốt
về công tác quản lý nhân sự. Tuyển dụng, đào tạo, xếp lương, thi
đua khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ nội bộ, quan hệ đối ngoại đối nội.
Đảm bảo công tác văn thư, bí mật tài liệu, hồ sơ, quản lý lao động,
an toàn lao động và BHXH, BHYT theo chế độ chính sách của Nhà
nước.
* Phòng kế toán:
- Chức năng: Phản ánh với giám đốc tất cả các hoạt động kinh
tế trong nhà khách. Phòng kế toán tài chính là một phòng giữ vị trí
quan trọng trong việc điều hành quản lý kinh tế, thông tin kinh tế
trong mọi lĩnh vực kinh doanh, và các dịch vụ khác.
- Nhiệm vụ: Tổ chức sắp xếp hợp lý, khoa học tập trung bộ
phận kế hoạch thống kê trong phòng để hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao về công tác kế toán tài chính.
+ Giúp giám đốc đề ra kế hoạch kinh doanh như doanh thu,
tiền lương, thuế )
+ Ghi chép phản ánh số liệu có về tình hình hoạt động tài sản
của nhà khách, giám sát việc bảo quản, sử dụng tài sản của nhà
khách.
+ Thống kê hàng tháng định kỳ cho ban giám đốc nắm tình
hình để đề ra phương hướng phát triển.
+ Lập kế hoạch vốn, sử dụng vốn, biện pháp tạo nguồn vốn
phục vụ quá trình kinh doanh.
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Ban tài chính Tổng liên
đoàn, kịp thời phản ánh những hoạt động về tài chính để lãnh đạo có
biện pháp xử lý.
+ Phản ánh chính xác tổng hợp số vốn hiện có và các nguồn
vốn khác, xác định hiệu quả sử dụng đồng vốn đưa vào kinh doanh,
quyết toán bóc tách các nguồn thu và tổng hợp chi phí của tất cả các
lĩnh vực kinh doanh tính toán hiệu quả kinh tế, đem lại cho nhà
khách.
+ Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi phạm pháp
luật, tham ô, lãng phí làm thất thoát tài sản, vi phạm chế độ kế toán
tài chính (KTTC).