Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.6 KB, 24 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI TSCĐ TRONG DN

1. Khái niệm tài sản cố định ( TSCĐ)

TSCĐ là bộ phận chủ yếu trong cơ sở vật chất - kỹ thuật của một doanh
nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh khác nhau. TSCĐ bao gồm
rất nhiều loại và được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau. Xét một cách tổng qt
thì TSCĐ được chia thành hai loại: Loại có hình thái vật chất cụ thể được gọi là
TSCĐ hữu hình, loại chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được gọi là TSCĐ vơ hình.
Để được xem là TSCĐ thì bản thân tài sản phải thực hiện được một hoặc
một số chức năng nhất định đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp; có giá
trị lớn đạt đến mức qui định; nếu tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể thì hình thái
này sẽ giữ nguyên trong suốt q trình sử dụng; có thời gian sử dụng dài nên
phương thức luân chuyển là chuyển dần giá trị của mình vào chi phí của các đối
tượng sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất.
Theo qui định hiện hành, để trở thành TSCĐ thì bản thân tài sản phải có đủ 2
tiêu chuẩn sau:
- Có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Những tài sản nào không đạt 2 tiêu chuẩn này thì được gọi là cơng cụ, dụng
cụ ( hữu hình ) hoặc gọi là chi phí trả trước ( tồn tại dưới hình thức giá trị).
Tuy nhiên tiêu chuẩn giá trị thường mang tính linh hoạt để phù hợp với tính
đặc thù về tư liệu lao động được sử dụng trong các ngành khác nhau.
2. Đặc điểm TSCĐ

Đặc điểm quan trọng của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh
doanh mà khơng thay đổi hình dạng vật chất ban đầu. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh giá trị sử dụng của TSCĐ bị hao mòn và dịch chuyển từng phần vào
giá trị sản phẩm mới sáng tạo ra và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được




tiêu thụ. TSCĐ cũng là một loại hàng hố có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là sản
phẩm của lao động và được mua bán trao đổi trên thị trường tư liệu sản xuất .
3. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Việc quản lý TSCĐ là cơng việc phức tạp và khó khăn, nhất là ở các doanh
nghiệp có tỷ trọng tài sản lớn, phương tiện kĩ thuật tiên tiến. Trong thực tế TSCĐ
được sắp xếp phân loại theo những tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ công tác
quản lý, bảo dưỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại, từng nhóm
tài sản.
3.1 Phân loại tài sản theo hình thái biểu hiện gồm :
a) TSCĐ hữu hình
Là những tư liệu có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn, giá trị, thời
gian sử dụng theo chế độ quy định .
TSCĐ hữu hình gồm :
- Nhà cửa, vật kiến trúc : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp là
các loại nhà xưởng, kho tàng văn phịng và các cơng trình kiến trúc trong doanh
nghiệp.
- Máy móc thiết bị : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình là các thiết bị phục vụ cho
sản xuất kinh doanh.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình là
các phương tiện vận tải đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không và các phương
tiện truyền dẫn như đường điện, đường nước, đường dẫn thông tin .
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị TSCĐ là các loại thiết bị và dụng
cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính ( máy tính điện tử, quạt
trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút
ẩm, hút bụi, chống mối mọt ... )
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị TSCĐ là các
loại cây lây năm ( cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả ... ) súc vật làm việc ( voi,
bò, ngựa cày kéo) và súc vật ni để lấy sản phẩm như bị sữa, súc vật sinh sản.

- TSCĐ hữu hình khác : Là toàn bộ TSCĐ chưa phản ánh ở trên .


b) TSCĐ vơ hình
Là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã
được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí về bằng phát
minh sáng chế, bản quyền tác giả ....
TSCĐ vơ hình gồm:
- Chi phí về sử dụng đất : Là bao gồm các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan
trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm : tiền chi ra để có quyền sử dụng đất ( cả tiền
thuế đất hay tiền sử dụng đất trả một lần nếu có, lệ phí trước bạ) nhưng khơng
bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các cơng trình trên đất.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp : Là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và cần
thiết đã được những người tham gia thành lập doanh nghiệp chi ra có liên quan
trực tiếp tới việc chuẩn bị khai sinh ra doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho cơng
tác nghiên cứu, thăm dị, lập dự án để thành lập.
- Chi phí nghiên cứu phát triển : Là tồn bộ các chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã chi ra để thực hiện các cơng tác nghiên cứu, thăm dị, xây dựng các kế
hoạch đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích đầu tư lâu dài cho doanh nghiệp.
- Chi phí về bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác
giả, nhận chuyển giao cơng nghệ : Là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã chi
ra cho các cơng trình nghiên cứu ( bao gồm chi phí thử nghiệm, chi phí cho cơng
tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của nhà nước) được nhà nước cấp bằng phát minh
sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi phí cho việc chuyển giao
cơng nghệ từ các tổ chức và cá nhân mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực
tiếp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí về lợi thế kinh doanh : Là khoản chi phí cho phần chênh lệch doanh
nghiệp phải trả thêm ( Chênh lệch trả thêm = Giá mua - Giá trị của tài sản theo
đánh giá thực tế ). Ngoài tài sản theo đánh giá thực tế (TSCĐ, TSLĐ) khi doanh

nghiệp đi mua, nhận sát nhập, hay hợp nhất của một doanh nghiệp khác. Lợi thế
này được hình thành từ ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng, về uy tín với
bạn hàng, về trình độ đội ngũ tay nghề của người lao động, về trình độ điều hành
tổ chức của ban quản lý doanh nghiệp đó.


Trên thực tế TSCĐ vơ hình trong tổng số tài sản của doanh nghiệp có chiều
hướng gia tăng. Nhưng việc đánh giá các TSCĐ vơ hình rất phức tạp TSCĐ hữu
hình có thể tham khảo giá trên thị trường của chúng một cách tương đối khách
quan. Trong khi đó TSCĐ vơ hình thường khó khăn hơn và mang nhiều tính chủ
quan.
3.2 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng gồm :
a. TSCĐ đang sử dụng
Đây là những tài sản đang trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình
SXKD tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp, tỷ trọng TSCĐ đã đưa vào sử dụng
so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao.
b. TSCĐ chưa sử dụng
Đây là những tài sản do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan chưa thể
đưa vào sử dụng như : tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết kế chưa
đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp chạy thử .
c. TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý
Đây là những tài sản hư hỏng khơng sử dụng được hay cịn sử dụng được
nhưng lạc hậu về mặt kĩ thuật đang chờ đợi để giải quyết. Như vậy có thể thấy
rằng cách phân loại này giúp người quản lý tổng quát tình hình về khả năng sử
dụng tài sản, thực trạng tài sản trong doanh nghiệp.
3.3 Phân loại tài sản theo tính chất cơng dụng kinh tế
a) Tài sản dùng cho mục đích kinh doanh : Là những tài sản do doanh
nghiệp sử dụng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
b) Tài sản dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng: Là
những tài sản do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp

an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp.
c) TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ nhà nước : Là những TSCĐ doanh
nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ nhà nước theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền .


Nói chung tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự
phân loại chi tiết hơn TSCĐ của theo từng nhóm cho phù hợp .
3.4 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Cách phân loại này giúp cho người sử dụng TSCĐ phân biệt được TSCĐ
nào thuộc quyền sở hữu của đơn vị mình để trích khấu hao, TSCĐ nào đi th
ngồi khơng tính trích khấu hao nhưng phải có trách nhiệm thanh tốn tiền đi th
và hồn trả đầy đủ khi kết thúc hợp đồng giữa hai bên .
TSCĐ sẽ được phân ra là :
a) TSCĐ tự có: Là những tài sản mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có,
tự bổ xung, nguồn do doanh nghiệp đi vay, do liên doanh liên kết .
b)TSCĐ đi thuê: Để tăng cường sức sản xuất đồng thời cũng nhằm đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp có thể đi thuê TSCĐ của các
đối tượng khác nhau. Thuê dài hạn TSCĐ có thể thực hiện theo các phương thức:
Thuê tài chính và thuê hoạt động
- TSCĐ đi thuê hoạt động : Thuê TSCĐ tính theo thời gian sử dụng hoặc khối
lượng cơng việc hồn thành, khơng đủ điều kiện và khơng mang tính chất th
vốn.
-TSCĐ th tài chính : Đây là hình thức th vốn dài hạn, phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động tồn bộ số TSCĐ đi th tài chính của đơn vị .
Cách phân loại này giúp đơn vị sử dụng có thơng tin về cơ cấu, từ đó tính và
phân bổ chính xác số khấu hao cho các đơn vị sử dụng. Đối với các TSCĐ chờ
thanh lý phải có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ .
3.5 Phân loại TSCĐ theo cách khác
Toàn bộ TSCĐ phân thành các loại sau :

a) TSCĐ tài chính : Là khoản đầu tư dài hạn, đầu tư vào chứng khoán và các
giấy tờ giá trị khác. Các loại tài sản này được doanh nghiệp giữ lâu dài nhằm mục


đích thu lợi và các mục đích khác như chiếm ưu thế quản lý hoặc đảm bảo an toàn
cho doanh nghiệp.
b) TSCĐ phi tài chính : Bao gồm các TSCĐ khác phục vụ cho lợi ích của
doanh nghiệp, nhưng khơng được chuyển nhượng trên thị trường tài chính .
II. YÊU CẦU QUẢN LÝ TSCĐ VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TSCĐ

1. Yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp
TSCĐ là cơ sở vật chất kĩ thuật, yếu tố chủ yếu thể hiện năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, TSCĐ là hệ thống xương và bắp thịt
của quá trình kinh doanh. Vì vậy trang thiết bị hợp lý, bảo quản và sử dụng tốt
TSCĐ có ý nghĩa quyết định đến việc tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhau thì vấn đề trang thiết bị và
sử dụng TSCĐ có những điểm khác nhau. TSCĐ chủ yếu của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ bao gồm : nhà cửa, kho tàng, phương tiện truyền dẫn, máy móc
thiết bị. Tăng cường đầu tư TSCĐ hiện đại nâng cao chất lượng xây dựng, lắp đặt
TSCĐ là một trong những phương pháp hàng đầu để tăng năng suất lao động tạo
ra sản phẩm chất lượng cao, hạ giá thành, tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngày
càng phát triển làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Do đó TSCĐ cần được quản lý
chặt chẽ cả về nguyên giá, nguồn hình thành, thanh lý cũng như về số lượng, chất
lượng từng loại TSCĐ. Nói cách khác, TSCĐ phải được quản lý như là một bộ
phận cơ bản nhất của vốn kinh doanh, đảm bảo tồn vốn sau mỗi niên độ kế toán,
kể cả vốn do ngân sách cấp và vốn do nhà nước tự bổ xung, quản lý TSCĐ phải
phản ánh được phần TSCĐ đã dùng và tiêu hao với tư cách là một khoản chi phí
vật chất trong quá trình hoạt động kinh doanh. Quản lý TSCĐ của doanh nghiệp
để bảo vệ TSCĐ của doanh nghiệp. Để đảm bảo sử dụng TSCĐ có hiệu quả, đúng

mục đích phát huy hết cơng suất TSCĐ và có kế hoạch đầu tư mới .
2. Nhiệm vụ kế tốn TSCĐ
Kế tốn TSCĐ có vai trò quan trọng trong quản lý TSCĐ của doanh nghiệp
vì nó theo dõi ghi chép, phản ánh một cách chính xác, tồn diện và cung cấp các


thơng tin về tình hình biến động của TSCĐ, từ đó thực hiện kiểm tra, kiểm sốt
tình hình sử dụng quản lý thông tin đã thu thập được để cung cấp cho bộ phận
quản lý nhằm phục vụ cho công tác quản lý trong doanh nghiệp.
Để thực hiện vai trò quan trọng của mình kế tốn TSCĐ phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh ghi chép một cách kịp thời đầy đủ về số lượng, hiện trạng và giá
trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ.
- Kiểm tra tình hình quản lý, bảo quản và sử dụng tài sản, tính tốn đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản trên cơ sở số liệu kế toán .
- Lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp, tính tốn phân bổ kịp thời đầy
đủ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tham gia lập dự toán về chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí nâng cấp, cải tạo
TSCĐ, phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện dự tốn chi phí sửa chữa, nâng
cấp, cải tạo TSCĐ .
III. NỘI DUNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TSCĐ

1. Đánh giá TSCĐ
Ngồi việc phân loại TSCĐ, đánh giá TSCĐ là một công việc hết sức quan
trọng. Thực chất việc đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản.
TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Đánh
giá TSCĐ bắt nguồn từ sự biến động lớn của mặt bằng giá mà chủ yếu là do tình
hình lạm phát gây ra. Ngồi ra cuộc đánh giá lại cịn xảy ra khi đem TSCĐ làm
vốn góp liên doanh. Việc đánh giá TSCĐ có thể được đánh giá theo: Nguyên giá
TSCĐ; theo giá trị hao mòn và giá trị còn lại.

a) Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ là giá trị đầu tư ban đầu của TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ
được xác định theo nguyên tắc giá phí tuỳ thuộc vào trường hợp tăng TSCĐ mà
nguyên giá TSCĐ được xác định như sau :
- Đối với TSCĐ mua vào :


Nguyên giá TSCĐ = Giá mua ( giá hoá đơn) +Các chi phí trước khi dùng
* Giá mua hay giá hoá đơn được xác định như sau:
- Là giá thanh toán với người bán nếu đơn vị áp dụng thuế VAT trực tiếp hoặc
không áp dụng VAT.
- Giá mua chưa có thuế VAT nếu áp dụng thuế VAT theo phương pháp khấu
trừ.
- Nếu TSCĐ nhập khẩu thì giá nhập khẩu TSCĐ gồm: Giá hoá đơn + thuế
nhập khẩu.
* Các chi phí trước khi dùng gồm: Tồn bộ các phí tổn mua tài sản, giao
nhận tài sản, chuyển quyền sở hữu tài sản, chi trước khi sử dụng tài sản.
- Đối với TSCĐ tiếp nhận từ bộ phận xây dựng cơ bản :
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị quyết toán của cơng trình + các khoản phụ phí
khác (nếu có)
- TSCĐ nhận được từ liên doanh ( nhận lại vốn góp liên doanh )
Nguyên giá = Giá đánh giá lại + Chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có )
- Đối với TSCĐ được nhà nước cấp hay cấp trên cấp
Nguyên giá TSCĐ = Giá ghi trong sổ của đơn vị cấp + Chi phí trước khi sử
dụng.
Ngồi ra cịn một số TSCĐ vơ hình ở dạng đặc biệt: Chi phí trước khi sử
dụng lợi thế thương mại ... thì nguyên giá của nó được xác định theo giá trị thực
của nó trên thị trường vào thời điểm mua vào, nhận được nhưng phải loại phần giá
trị của bản thân TSCĐ hữu hình chứa đựng yếu tố lợi thế hoặc uy tính ( như bản
thân cửa hàng ).

Nguyên giá TSCĐ được giữ ngun trong q trình kế tốn và chỉ thay đổi
khi :
- Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của nhà nước .
- Tháo bớt bộ phận hay lắp thêm các bộ phận chi tiết .


Tuy nhiên, nguyên giá TSCĐ phản ánh chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để mua sắm hoặc xây dựng cơ bản TSCĐ và là cơ sở để khấu hao .
b) Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
Việc đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại thực chất là việc xác định chính xác,
hợp lý số vốn cịn phải tiếp tục thu hồi trong q trình sử dụng TSCĐ để đảm bảo
cho việc mua sắm, xây dựng TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định dựa
trên nguyên giá và giá trị hao mòn .
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn
Giá trị hao mòn được phản ánh qua chỉ tiêu khấu hao luỹ kế.
2. Nội dung, phương pháp kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
2.1 Nội dung, kế toán TSCĐ
Bao gồm :
- Kế tốn biến động tăng TSCĐ hữu hình
- Kế tốn biến động giảm TSCĐ hữu hình
- Kế tốn TSCĐ vơ hình
- Kế tốn TSCĐ th tài chính
- Kế tốn khấu hao TSCĐ
- Kế toán sửa chữa TSCĐ
2.2 Phương pháp kế toán TSCĐ
a) Chứng từ sử dụng :
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thường
xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán phải theo dõi chặt chẽ, phản ảnh
ánh đầy đủ tình hình tăng giảm TSCĐ và phải có chứng từ hợp lệ theo chế độ
chứng từ quy định theo quyết định số 1417C/ QĐ/ CĐKT ngày 01/11/1995 của

Bộ trưởng Bộ tài chính về các chứng từ tăng giảm TSCĐ.
Hệ thống chứng từ bao gồm :
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu số 01 - TSCĐ )
- Thẻ TSCĐ ( mẫu số 02 - TSCĐ )
- Biên bản thanh lý TSCĐ ( mẫu số 02 – TSCĐ )
- Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành ( mẫu số 04- TSCĐ)


- Biên bản đánh giá lại TS ( mẫu số 05- TSCĐ)
- Biên bản kiểm kê TSCĐ .
Bên cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh cho các nghiệp vụ phát sinh
do liên quan đến TSCĐ, quản lý TSCĐ, còn phải dựa trên cơ sở các hồ sơ bao
gồm :
- Hồ sơ kỹ thuật do bộ phận kỹ thuật lập.
- Hồ sơ kế toán do bộ phận kế toán lập để quản lý nguyên giá, khấu hao
TSCĐ
b) Tài khoản sử dụng :
Để tiến hành hạch tốn tổng hợp tình hình tăng, giảm TSCĐ kế tốn sử dụng
các ài khoản.
+ Để phản ánh TSCĐ hữu hình kế tốn sử dụng TK 211 "TSCĐ hữu hình"
trong đó được phân ra các tài khoản chi tiết: ( cấp 2)
2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
2113: Máy móc, thiết bị
2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2115: Thiết bị và dụng cụ quản lý
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ khác
+ Để phản ánh TSCĐ đi thuê tài chính kế tốn sử dụng tài khoản 212
"TSCĐ th tài chính".
+ Để phản ánh TSCĐ vơ hình kế tốn sử dụng tài khoản 213 " TSCĐ vơ

hình" trong đó được phân ra các tài khoản chi tiết (cấp 2)
2131: Quyền sử dụng đất
2132: Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất
2133: Bằng phát minh sáng chế
2134: Chi phí nghiên cứu phát triển
2135: Chi phí về lợi thế thương mại
2138: TSCĐ vơ hình khác
Các tài khoản tổng hợp và chi tiết này có kết cấu chung như sau:
BÊN NỢ: Giá trị của TSCĐ tăng thêm ( nguyên giá)


Giá trị của TSCĐ giảm xuống ( nguyên giá)
DƯ NỢ: Giá trị của TSCĐ hiện có (ngun giá)
c) Trình tự hạch tốn .
* Hạch tốn tăng TSCĐ hữu hình ( theo phương pháp khấu trừ thuế )
Để phản ánh tổng hợp tình hình tăng giảm
TSCĐ của doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân như tăng do mua sắm, xây
dựng, cấp phát ... kế toán cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi sổ cho phù
hợp. Dưới đây là qui trình hạch tốn được khái qt bằng sơ đồ:
BÊN CÓ:


Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ
TK 111, 112, 331

TK 211, 213
(1)

TK 133
TK 241


(2a)

(2b)

TK 411
(3)

TK 111,112,138

TK 222, 128
(4a)

TK 214

(4b)

TK 142, 153
(5)

TK 412
(6b)

TK 642
(7b)

(6a)

TK 338
(7a)



(1): Mua sắm TSCĐ trong thời gian ngắn.
(2a): Mua sắm TSCĐ thông qua lắp đặt, hoặc XDCB.
(2b): Mua sắm TSCĐ thông qua lắp đặt khi kết thúc, hoặc XDCB bàn giao.
(3): Chủ sở hữu cấp vốn hoặc nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ.
(4a): Nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ.
(4b): Chênh lệch giữa vốn góp liên doanh với giá trị còn lại ( nếu liên doanh
hoặc rút hết vốn không tham gia liên doanh nữa ...)
(5) Tăng TSCĐ do chuyển từ CCDC.
(6a): Chênh lệch đánh giá tăng TSCĐ phần nguyên giá.
(6b): Chênh lệch đánh giá tăng TSCĐ phần hao mịn (nếu có).
(7a) TSCĐ thừa chờ xử lý
(7b) Khấu hao TSCĐ phát hiện thừa trong kiểm kê (TSCĐ đã và đang sử
dụng).
Chú ý: 1. Các nghiệp vụ trên, nếu TSCĐ của doanh nghiệp được đầu tư bằng
các vốn quỹ chuyên dùng và sử dụng cho sản xuất kinh doanh, thì khi hồn thành
thủ tục đưa TSCĐ vào sử dụng kế toán ghi bút toán chuyển nguồn.
Nợ TK 414 - Mua sắm bằng quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441 - Mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB
Nợ TK 4312 - Mua sắm bằng quỹ phúc lợi
Có TK 411.
2. Nếu TSCĐ được đầu tư bằng quỹ phúc lợi và sử dụng cho nhu cầu phúc
lợi thì khi kết chuyển nguồn kế tốn ghi.
Nợ TK 4312 - Quỹ phúc lợi
Có TK 4313 - Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ.
3. Nếu lấy từ nguồn vốn khấu hao thì ghi đơn : Có TK 009.
* Hạch tốn các nghiệp vụ giảm TSCĐ
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ
yếu do nhượng bán, thanh lý ... Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể kế toán sẽ phản

ánh vào sổ sách phù hợp. Q trình hạch tốn sẽ được khái quát bằng sơ đồ hạch
toán như sau:


Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ
TK 211, 213

TK 821

TK 721

TK 111, 112
(1c)
(1a)

(1b)

TK 214


(1a): Ghi giảm TSCĐ do thanh lý, nhượng bán.
TK 222, 128
TK 412
(1b): Thu nhập về hoạt động thanh lý, nhượng bán.
(2b)
(2a)
(1c): Chi phí về hoạt động thanh lý, nhượng bán.
(2a): Giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh bị đánh giá giảm nguyên giá
(2b): Giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh được đánh giá tăng NG.
TK 412

TK bên
(3a): Trả lại TSCĐ do các 411 tham gia TK 111,doanh được đánh giá là giảm
liên 112, 338
(3b)
(3c)
nguyên giá.
(3a)
(3b): Trả lại TSCĐ do các bên tham gia liên doanh được đánh giá là tăng
nguyên giá.
TK lại.
(3c): Thanh tốn số vốn liên doanh cịn 627, 641, 642
(4a)
(4a): Giảm TSCĐ do chuyển thành công cụ nhỏ, được phân bổ vào chi phí
kinh doanh với giá trị còn lại.
( 4b): Giá trị còn lại đem phân bổ dần. 142, 153
TK
(4c): Nếu còn mới chưa sử dụng.
(4b)
(5) Chuyên TSCĐ đi nơi khác do lệnh điều động của cấp trên.
(6): Phát hiện thiếu TSCĐ khi kiểm kê.
TK 411
* Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê.
(5)
Do yêu cầu của sản xuất kinh doanh, trong q trình hạch tốn doanh nghiệp
có thể khơng cần sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Đối với
TSCĐ không cần dùng thì doanh nghiệp có TK 138, 411,liên doanh với đơn vị khác,
thể góp 821
(6)
nhượng bán lại hoặc cho đơn vị khác th. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp
khơng có nhưng lại có nhu cầu sử dụng do yêu cầu sản xuất đặt ra và buộc phải đi

thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm. Căn cứ vào thời gian và điều kiện cụ thể,
việc đi thuê ( hoặc cho thuê được phân thành thuê (cho thuê) tài chính và thuê
( cho thuê ) hoạt động.
TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của Công ty
cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong bốn điều kiện sau
đây:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng bên thuê được chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận của 2 bên.


- Nội dung hợp đồng thuê qui định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê
được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế
của tài sản thuê tại thời gian mua lại.
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản thuê.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản qui định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải
tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Hạch toán tại đơn vị thuê
+) Nguyên tắc hạch toán: Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ theo giá tại thời
điểm thuê (tương đương với giá mua trên thị trường), coi như là tài sản đi mua.
Đồng thời phản ánh toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê như một khoản nợ
dài hạn. Định kỳ, thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê theo hợp đồng. Trong quá
trình sử dụng, bên đi thuê phải tiến hành trích khấu hao cũng như phân bổ lãi đi
thuê vào chi phí kinh doanh. Theo qui định hiện hành, doanh nghiệp đi thuê được
hạch toán vào chi phí kinh doanh số tiền thực phải trả theo hợp đồng thuê từng kỳ.
Trường hợp trả trước một lần cho nhiều năm thì số tiền thuê được phân bổ dần
vào chi phí tương ứng với số năm sử dụng TSCĐ.
+) Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn, kế toán
sử dụng TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn tăng lên.

Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn giảm do trả
cho bên thuê hoặc mua lại.
Dư Nợ: NGuyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn
TK 212 mở chi tiết theo từng TSCĐ thuê.
+) Phương pháp hạch toán
Căn cứ vào hợp đồng thuê, biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác
có liên quan kế toán sẽ hạch toán như sơ đồ sau:


Sơ đồ hạch tốn TSCĐ th tài chính
TK 342

TK 212

TK 211

(1 a)

(2)

TK 2141

TK 2142

TK 142

(3)

(1b)


TK 214 (2)
(4a)

(4b)

(1a): Giá trị TSCĐ thuê tài chính
( 1b): Lãi thuê phải trả
(2): Mua lại TSCĐ thuê tài chính khi kết thúc hợp đồng
(3): Chuyển hao mòn TSCĐ đi thuê sang hao mòn TSCĐ hữu hình
(4a): Trả lại TSCĐ th tài chính khi hết hạn hợp đồng
(4b): Nhượng bán thanh lý TSCĐ thuê tài chính
Chú ý: 1. Đối với đơn vị có TSCĐ thuê tài chính về dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp
trực tiếp, hoặc không chịu VAT. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế tốn căn cứ vào


hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài
chính theo giá đã có thuế VAT ( VAT đầu vào khơng được khấu trừ), ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ th tài chính
Có TK 342 - Nợ dài hạn
2. Phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 642
Có TK 342
Có TK 111, 112....
3. Cuối kỳ, kế tốn tính trích khấu hao TSCĐ th tài chính vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo chế độ qui định, ghi:
Nợ Tk 627, 641, 642...
Có TK 2142 - Hao mịn TSCĐ đi thuê.
Hạch toán tại đơn vị cho thuê: Về thực chất TSCĐ cho thuê vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên cho thuê, bởi vậy, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cả về

hiện vật và giá trị của TSCĐ cho thuê. Đồng thời phản ánh số tiền phải thu từng kỳ
về cho thuê, số khấu hao tài sản cho thuê được tính tương ứng với số năm thu được
tiền thuê. Trường hợp số năm trả tiền thuê bằng hoặc vượt quá thời gian sử dụng
tài sản thì chi phí khấu hao tính theo thời gian sử dụng. Giá trị tài sản cho thuê
được hạch toán vào khoản đầu tư tài chính dài hạn.
- Khi giao TSCĐ cho bên đi thuê.
Nợ TK 228 - giá trị TSCĐ cho th
Nợ TK 214 - Giá trị hao mịn nếu có.
Có Tk 211, 213 - Nguyên giá TSCĐ cho thuê
Có TK 241 - chuyển giá trị XDCB hoàn thành sang cho thuê
- Định kỳ (tháng, quý, năm) theo hợp đồng, phản ánh số tiền thu về cho thuê
từng kỳ (cả vốn lẫn lãi):
Nợ TK 111, 112, 1388 - Tổng số tiền thu
Có TK 711 - Thu về cho thuê TSCĐ
Có TK 3331 - VAT phải nộp.
Đồng thời xác định giá trị TSCĐ cho thuê phải thu hồi, trong quá trình đầu
tư tương ứng với từng kỳ.


Nợ TK 811
Có TK 228
- Nếu chuyển quyền sở hữu hoặc bán cho bên đi thuê trước khi hết hạn hoặc
khi hết hạn cho thuê.
Phản ánh số thu về chuyển nhượng tài sản.
Nợ TK 111, 112, 131 ... tổng số thu
Có TK 3331
VAT phải nộp
Có TK 711
Phản ánh số vốn đầu tư cịn lại chưa thu hồi.
Nợ TK 811

Có TK 228
- Nếu nhận lại TSCĐ khi hết hạn cho thuê, căn cứ giá trị được đánh
giá lại (nếu có), ghi tăng TSCĐ.
Nợ TK 211, 213, - Giá trị đánh giá lại hoặc GTCL.
Nợ TK 811 ( hoặc có TK 711 ) - phần chênh lệch giữa giá trị còn lại
chưa thu hồi với giá trị đánh giá lại.
Có TK 228 - Giá trị còn lại chưa thu hồi.
* Thuê (cho thuê) TSCĐ hoạt động
+ Tại đơn vị đi thuê
Khi giao TSCĐ cho bên thuê bên cho thuê không ghi giảm TSCĐ. bên đi
thuê ghi đơn vào bên Nợ TK 001 - Tài sản thuê ngoài.
Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan đến việc
thuê ngoài (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt ... ) kế toán ghi:
Nợ TK 627, 642, 641 - Tiền thuê và các chi phí khác liên quan.
Nợ TK 133 - VAT khấu trừ
Có TK 331 ( 3388) - Số tiền th phải trả
Có TK 111, 112 -Các chi phí khác
Khi trả tiền cho các đơn vị thuê
Nợ TK 331 ( hoặc 3388)
Có TK 111, 112
Khi trả lại tài sản cho đơn vị th, kế tốn ghi đơn bên Có TK 001.


+) Tại đơn vị cho thuê:
TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn
phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho th như khấu hao TSCĐ cho
th, chi phí mơi giới, giao dịch, vận chuyển ..... kế toán ghi.
Nợ TK 811 -Tập hợp chi phí cho th
Có TK 214, (2141, 2142 ) Khấu hao TSCĐ cho thuê.
Có TK 111, 112 Các chi phí khác.

- Khoản thu về cho thuê
Nợ TK 111, 112, 138 ... Tổng số thu
Có TK 3331 - VAT phải nộp
Có TK 711 Số thu về cho thuê.
* Hạch tốn khấu hao TSCĐ
Hao mịn TSCĐ: Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ của kỹ
thuật .... trong q trình hoạt động của TSCĐ. Hao mịn này được thể hiện dưới hai
dạng: Hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình. Để thu hồi giá trị hao mịn của
TSCĐ, người ta trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn này vào giá
trị sản phẩm làm ra.
Khấu hao TSCĐ: Là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
Phương pháp tính khấu hao như sau:
Mức khấu hao
Nguyên giá
Tỷ lệ khấu
phải trích bình
=
TSCĐ bình
*
hao bình
qn năm
qn
qn năm

=

=


Ngun giá TSCĐ
Số năm sử dụng
Mức khấu hao bình quân năm


Mức khấu hao
phải trích bình
qn tháng

12 tháng

Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 01 hàng tháng ( nguyên tắc trịn
tháng) nên để đơn giản cho việc tính tốn, qui định những TSCĐ tăng (hoặc giảm)
trong tháng thì tháng sau mới tính ( hoặc thơi tính) khấu hao.
Bởi vậy hàng tháng kế tốn tiến hành trích khấu hao theo cơng thức:
Số khấu hao
Số khấu hao
Số khấu hao của
Số khấu hao của
phải trích
= đã trích trong + TSCĐ tăng thêm - TSCĐ giảm trong
tháng này
tháng trước
trong tháng trước
tháng trước
Tài khoản sử dụng: + TK 214 - Hao mòn TSCĐ, phản ánh giá trị hao mịn
của TSCĐ trong q trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng,
giảm hao mịn khác của TSCĐ. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ
Bên Có: Giá trị hao mịn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ do đánh giá lại

TSCĐ hoặc do điều chuyển TSCĐ đã có hao mịn giữa các đơn vị thành viên của
Tổng Công ty hoặc Cơng ty...
Dư có: Giá trị hao mịn của TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp
+ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao.
Qui trình hạch tốn khấu hao TSCĐ theo sơ đồ sau:

Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ
TK 211, 213

TK 214

TK 627, 641, 642

Giá trị hao mịn của TSCĐTrích khấu hao vào
thanh lý, nhượng bán, điềuchi phí kinh doanh
chuyển, mất mát, thiếu hụt từng kỳ
Xóa sổ TSCĐ vơ hình khi
thu đủ khấu hao
TK 431


TK 2141
K/c tăng giá trị hao mịn của
TSCĐ tự có khi được nhận
quyền sở hữu TSCĐ th
ngồi

Xác định hao mịn của TSCĐ
hình thành từ quỹ phúc lợi
và nguồn kinh phí vào cuối

niên độ.

Lưu ý: Khi trích khấu hao phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản ghi
đơn vào bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao.
Khi giảm nguồn vốn khấu hao ghi đơn bên Có TK 009.
* Hạch tốn nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ
Trong q trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa,
thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh
nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch.
Tuỳ theo qui mơ, tính chất của cơng việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào các tài
khoản thích hợp.
Có các phương thức sửa chữa TSCĐ sau:
+ Sửa chữa thường xun nhỏ: Là hình thức sửa chữa có tính chất bảo quản,
bảo dưỡng thường xuyên TSCĐ. Kỹ thuật sửa chữa đơn giản và thường do cơng
nhân cơ khí của doanh nghiệp đảm nhận. Thời gian sửa chữa diễn ra ngắn có thể
khơng phải ngừng hoạt động TSCĐ. Chi phí sửa chữa phát sinh chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
+ Sửa chữa lớn: Là loại hình sửa chữa có tính chất khơi phục năng lực hoạt
động TSCĐ. Kỹ thuật sửa chữa phức tạp có thể do cơng nhân của doanh nghiệp
đảm nhận hoặc th ngồi. Thời gian sửa chữa thường kéo dài và phải ngừng hoạt
động đối với TSCĐ. Chi phí sửa chữa phát sinh thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí của doanh nghiệp.
Sửa chữa lớn cho 2 hình thức:
- Sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch:
-Sửa chữa lớn ngoài kế hoạch:
+ Sửa chữa nâng cấp TSCĐ: là loại hình sửa chữa có tính chất tăng thêm
năng lực hoạt động hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ .
Q trình hạch tốn sửa chữa TSCĐ được thể hiện theo sơ đồ sau:



Sơ đồ hạch toán sửa chữa TSCĐ
TK 627, 641, 642

TK 111, 112, 334
Chi phí sửa chữa, lặt vặt

TK 2413
Tự làm

TK 331

Tập
hợp chi
phí sửa
chữa
lớn

TK 1331

Kết chuyển
giá thành
sửa chữa

TK 142

NgồiKH Phân bổ dần
TK 335

Trong KH Trích trước
TK 211


VAT

Nâng cấp
Chi phí sửa chữa lặt vặt



×