Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Bài giảng lâm nghiệp xã hội đại cương part 2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.22 KB, 18 trang )

12
ở thập kỷ 70 LNXH hớng tới mục tiêu đáp ứng nhu cầu gỗ v lâm sản phụ của
ngời dân, đặc biệt đáp ứng nhu cầu củi đốt đợc u tiên hng đầu. Qua các chính sách
hỗ trợ ngời dân trồng rừng nhiên liệu, nh nớc cung cấp hạt giống, cây con, phát triển
vờn ơm, trả công lao động trồng rừng cho nông dân. Để đáp ứng nhu cầu chuyển giao
kỹ thuật v công nghệ cho nông dân, nh nớc đã phát triển hệ thống hỗ trợ chuyển giao
kỹ thuật cho nông dân. Để nâng cao dân trí v nhận thức cho nông dân, hệ thống khuyến
nông khuyến lâm cấp cơ sở đợc hình thnh.
Nh nớc hỗ trợ việc tổ chức, quản lý các cộng đồng v hộ gia đình thông qua các
chơng trình phát triển nguồn nhân lực để phát triển lâm nghiệp cộng đồng. Hệ thống ti
chính tín dụng phục vụ cho phát triển LNXH đợc hình thnh v phát triển. Nh nớc
tiến hnh quy hoạch sử dụng đất cấp vĩ mô để tạo điều kiện cho qui hoạch sử dụng đất
cấp thôn bản v hộ gia đình. Nh nớc hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, văn hóa, y tế giáo
dục cho cộng đồng. Phát triển hệ thống chế biến nông lâm sản v bao tiêu sản phẩm cho
nông dân cũng l một chính sách quan trọng của nh nớc để khuyến khích phát triển
lâm nghiệp của nông dân.
1.4.3. Các dự án v chơng trình lâm nghiệp xã hội
Để hỗ trợ phát triển LNXH Chính phủ các nớc v các tổ chức quốc tế đã đầu t
dới hình thức các chơng trình hay dự án phát triển lâm nghiệp có ngời dân tham gia.
Căn cứ vo mục tiêu, hình thức tiếp cận v nội dung hoạt động có thể phân ra các dự án
v chơng trình LNXH do chính phủ đầu t v các dự án v chơng trình LNXH do các
tổ chức quốc tế ti trợ (Đinh Đức Thuận, 2002).
+ Các dự án v chơng trình LNXH do chính phủ đầu t,:
Chính phủ các nớc thờng đầu t phát triển LNXH vo các lĩnh vực nh:
Trồng cây phân tán để cung cấp chất đốt cho các cộng đồng dân c.
Trồng rừng trên các đất hoang hóa, trong đó huy động ngời dân vo thực hiện
với chức năng chủ yếu l cung cấp sức lao động.
ổn định các khu dân c cho ngời dân sống tại rừng.
Mục tiêu chủ yếu của các dự án v chơng trình LNXH l thoả mãn nhu cầu chất
đốt, tạo công ăn việc lm cho ngời dân, giảm nghèo cho ngời dân v tạo ra sự phát
triển bền vững.


+ Các dự án v chơng trình LNXH do các tổ chức quốc tế t
i trợ:
Các tổ chức quốc tế ti trợ để phát triển LNXH chủ yếu ở các lĩnh vực nh:
Nghiên cứu v phát triển hình thức tiếp cận LNXH
Phát triển trang trại lâm nghiệp
Hỗ trợ phát triển cộng đồng
Phát triển tổng hợp kinh tế xã hội
Đo tạo cán bộ
13
Mục tiêu của các dự án ny l phát triển phơng pháp tiếp cận, phát triển nguồn
nhân lực, hỗ trợ phát triển lâm nghiệp hộ gia đình v cộng đồng, tạo ra sự phát triển tổng
hợp, liên ngnh
1.1.4. Hình thức tổ chức quản lý các hoạt động LNXH
Theo Đinh Đức Thuận (2002) để tổ chức v quản lý các hoạt động LNXH mỗi nớc
đã hình thnh các hình thức tổ chức quản lý khác nhau.
ấn Độ: Thnh lập Hội đồng lâm nghiệp thôn bản cùng quản lý các hoạt động
lâm nghiệp với phòng lâm nghiệp v ban quản lý dự án LNXH.
Nepal: Thnh lập các nhóm sử dụng rừng trên cơ sở cùng nhau quản lý các khu
rừng không theo vị trí lãnh thổ.
Thái Lan: Hình thnh các lng lâm nghiệp do Cục lâm nghiệp hong gia đầu t.
Indonesia: Thnh lập các lng lâm nghiệp do các công ty khai thác gỗ ti trợ.
Philippines: Cấp giấy phép sử dụng đất cho cộng đồng. Cộng đồng có thể ký
hợp đồng trồng rừng v bảo vệ rừng với nh nớc.
Trung Quốc: Lâm nghiệp cộng đồng của Trung quốc đợc tổ chức theo các
hình thức l trang trại lâm nghiệp lng bản, tổ hợp liên kết lâm nghiệp v lâm
nghiệp hộ gia đình.
Nh vậy ở tất cả các nớc trên đều hình thnh các tổ chức có tính chất riêng biệt. ở
một số nớc còn trao cả quyền pháp lý cho tổ chức đó nh trờng hợp của Nepal hay
Thái Lan. Xu thế chung l chính phủ các nớc l gia tăng quyền hạn về quản lý các
nguồn ti nguyên cho cộng đồng quản lý thông qua các tổ chức của họ.

2. Bối cảnh ra đời của LNXH ở Việt Nam
Thuật ngữ LNXH bắt đầu đợc sử dụng ở Việt Nam vo giữa thập kỷ 80. LNXH
dần dần đợc hình thnh v phát triển cùng với quá trình cải cách kinh tế của đất nớc.
Sự chuyển hớng từ một nền lâm nghiệp lấy quốc doanh lm chính sang một nền lâm
nghiệp nhân dân có nhiều thnh phần kinh tế tham gia đợc xuất phát từ các bối cảnh
chủ yếu sau:
+ Thực trạng đời sống nông thôn, đặc biệt l nông thôn miền núi đang gặp nhiều khó
khăn, sự phụ thuộc của các cộng đồng vo rừng ny cng tăng đòi hỏi phải có phơng
thức quản lý rừng thích hợp.
Hiện tại ở Việt Nam có khoảng 80% dân số sống ở vùng nông thôn, 27 triệu ngời
trong đó hơn 10 triệu ngời l các đồng bo dân tộc thiểu số sống ở các vùng trung du
v miền núi. Mặc dù Chính phủ đã có Chơng trình quốc gia hớng tới xoá đói, giảm
nghèo nhng tỷ lệ hộ gia đình đói nghèo chiếm vẫn còn khá cao. Tỷ lệ ny ở các tỉnh
vùng cao còn trên dới 30%. Đa phần các hộ gia đình nghèo phải tập trung vo sản xuất
lơng thực, chăn nuôi hay lm các ngnh nghề phụ khác.
Sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa các vùng l một trở ngại lớn. Các vùng
sâu vùng xa sản xuất kém phát triển, lạc hậu, kinh tế thấp kém cần nhiều đầu t hỗ trợ v
thời gian mới tiến kịp miền xuôi. Mặc dù nhiều nơi ở trung du v miền núi đã v đang
hình thnh các vùng chuyên canh sản xuất cây nguyên liệu, cây công nghiệp, cây ăn
14
quả, rau xanh; đang xuất hiện hng vạn trang trại nông lâm nghiệp; song nhìn chung sản
xuất tự túc, tự cấp vẫn còn nhiều, cơ cấu kinh tế cha hợp lý, vẫn nặng về trồng trọt, sản
xuất hng hoá cha phát triển tại các vùng sâu vùng xa.
Sự phụ thuộc vo rừng của các cộng đồng miền núi về lơng thực, thực phẩm đợc
sản xuất trên đất rừng, tiền mặt thu đợc từ bán lâm sản nh gỗ, củi đốt v. v. ngy cng
tăng dẫn đến khai thác ti nguyên rừng quá mức, nhiều nơi rừng không còn có khả năng
tái sinh dẫn đến đồi trọc hoá. Những xung đột trong sử dụng ti nguyên rừng ngy cng
nhiều. Lâm nghiệp nh nớc không còn khả năng kiểm soát có hiệu quả việc quản lý ti
nguyên rừng. Trong bối cảnh nh vậy cần phải có một phơng thức quản lý rừng thích
hợp, lm sao vừa đáp ứng đợc lợi ích của ngời dân điạ phơng vừa bảo vệ v phát triển

ti nguyên rừng. Lâm nghiệp xã hội đợc hình thnh, xã hội chấp nhận v ngy cng
phát triển.
+ ảnh hởng của những đổi mới trong chính sách kinh tế theo hớng phi tập trung hoá
- Xây dựng Hợp tác xã nông nghiệp trong thập kỷ 60 đến dầu thập kỷ 80
Sau cải cách ruộng đất, Đảng v Nh nớc đã phát động phong tro xây dựng Hợp
tác xã nông nghiệp ở miền Bắc. Hình thức sản xuất Hợp tác xã ở nông thôn miền Bắc đã
phát triển ở đỉnh cao vo giai đoạn từ 1960 đến 1975 khi miền Bắc l hậu phơng vững
chắc cho tiền tuyến, thực hiện xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Sau khi thống nhất đất nớc, quan hệ sản xuất hợp tác xã bộc lộ những nhợc điểm
nh việc trả công theo theo công điểm, phân phối sản phẩm theo định suất đã tạo ra
phân phối bình quân, không kích thích sản xuất. Do đó, năng suất lao động nông nghiệp
ngy cng thấp, thu nhập của nông dân ngy cng giảm đã khiến các hộ nông dân ngy
cng ít quan tâm tới lm ăn theo kiểu hợp tác xã. Đây l cơ sở ra đời chỉ thị 100 nhằm
bớc đầu cải tiến công tác tổ chức sản xuất trong nông nghiệp trong hợp tác xã theo
hớng phi tập trung hoá.
- Khoán 100 năm 1981 (chỉ thị 100)
Mục đích của cuộc đổi mới quản lý hợp tác xã nông nghiệp ny l khuyến khích
nông dân tăng cờng sản xuất để giải quyết vấn đề thiếu lơng thực đang trầm trọng ở
Việt Nam. Để lm đợc nh vậy, ruộng đất đợc chia cho cá nhân nông dân trong thời
gian hạn định với một phần phơng tiện sản xuất. Sản phẩm thu đợc theo năng suất
khoán phải nộp vo hợp tác xã. Hợp tác xã chịu trách nhiệm phân chia sản phẩm. Sản
phẩm vợt khoán thuộc quyền sở hữu của nông dân. Hình thức khoán ny đã có tác động
đến tăng năng suất v sản lợng nông nghiệp. Tuy nhiên những mặt tích cực của hình
thức khoán ny chỉ tồn tại trong thời gian ngắn. Những yêu cầu mở rộng quyền tự chủ v
quyết định của nông dân ngy cng tăng v
dẫn tới những đổi mới trong quản lý v sản
xuất nông nghiệp.
- Khoán 10 năm 1988 (Nghị quyết 10 của Bộ chính trị)
Cơ chế khoán trong sản xuất nông nghiệp theo Nghị quyết số 10 của Bộ Chính trị
năm 1988 nhằm tiếp tục tăng trởng sản xuất nông nghiệp của đất nớc. Phần lớn t liệu

sản xuất đợc giao cho hộ nông dân v họ đợc chủ động sử dụng cho mục đích sản
xuất. ảnh hởng của Nghị quyết 10 đợc nhận thấy rõ rệt thông qua sản phẩm sản xuất
nông nghiệp đã tăng v những thay đổi của các hệ thống sản xuất nông nghiệp. Các hệ
15
thống sản xuất nông nghiệp ngy cng đa dạng v bắt đầu hớng vo sản xuất hng hoá
hoặc sản xuất cho tiêu dùng tuỳ theo từng hộ.
- Luật đất đai
Luật đất đai lần đầu tiên đợc ban hnh vo năm 1988, đợc sủa đổi v bổ sung vo
các năm 1993, 1998 đợc coi l một trong những mốc quan trọng cho công cuộc đổi
mới quản lý nông nghiệp nhằm đảm bảo một hnh lang pháp lý cho việc quản lý, sử
dụng ti nguyên đất đai một cách có hiệu quả v bền vững. Luật đất đai 1993 l cơ sở
pháp lý rất quan trọng cho các hộ nông dân tự chủ sử dụng đất với 5 quyền cơ bản khi
nhận đất.
Những ảnh hởng tích cực của Luật đất đai đợc thấy rất rõ đối với các cộng đồng
miền núi, nơi đất đai v ti nguyên rừng đã v đang đợc giao cho các hộ gia đình v
cộng đồng quản lý v sử dụng lâu di. Nông dân v cộng đồng đợc lm chủ thực sự
trên các diện tích đất đợc giao, họ yên tâm đầu t vo sản xuất, đợc hởng thnh quả
lao động chính đáng v đóng góp nghĩa vụ với nh nớc.
- Luật Bảo vệ v phát triển rừng, các văn bản dới luật chủ yếu về lâm nghiệp
Luật Bảo vệ v phát triển rừng năm 1991 l cơ sở quan trọng cho phát triển LNXH
tại các vùng nông thôn miền núi. Phân chia 3 loại rừng, quyền giao đất lâm nghiệp,
quyền hợp đồng khoán kinh doanh rừng của các hộ nông dân v tổ chức cộng đồng có t
cách pháp nhân đã đợc luật pháp hoá. Nghị định 02/CP của Chính phủ năm 1993, Nghị
định 163/CP của Chính phủ năm 1998 v các văn bản liên quan khác đã tạo điều kiện
cho nhân dân nhận đất, nhận rừng để góp phần phát triển LNXH ở nớc ta.
+ Những hạn chế trong quản lý ti nguyên rừng của lâm nghiệp quốc doanh cần đợc
thay thế bằng các hình thức quản lý phù hợp với thời kỳ mới.
Ngnh lâm nghiệp hiện đang quản lý khoảng 19 triệu ha rừng v đất rừng. Cho đến
cuối thập kỷ 80, Nh nớc quản lý lâm nghiệp thông qua một hệ thống các liên hiệp xí
nghiệp lâm nghiệp, lâm trờng quốc doanh. Hệ thống ny đã từng có trên 700 lâm

trờng quốc doanh với trên 10 vạn lao động l công nhân lâm nghiệp có nhiệm vụ tổ
chức sản xuất kinh doanh lâm nghiệp. Bên cạnh đó, hệ thống Kiểm lâm nhân dân có vai
trò quản lý v bảo vệ rừng. Mặc dù vậy những vụ vi phạm rừng ngy cng tăng thông
qua các hình thức khai thác lâm sản bất hợp pháp, đốt nơng lm rẫy. Hệ thống quản lý
lâm nghiệp tỏ ra kém hiệu quả nh: Lâm trờng quốc doanh kinh doanh kém hiệu quả,
nhiều lâm trờng thua lỗ, không có khả năng tái tạo rừng; Lực lợng kiểm lâm không đủ
sức ngăn chặn các vụ vi phạm rừng. Cuối thập kỷ 80 nhiều quan điểm mới trong quản lý
v sử dụng ti nguyên rừng xuất hiện cùng với quá trình cải cách quản lý hợp tác xã
nông nghiệp. Đó l các chơng trình giao đất, phát triển kinh tế hộ gia đình, xây dựng
các trại rừng, các cộng đồng quản lý lâm nghiệp. LNXH đợc hình thnh trong bối cảnh
ny vừa theo tính tất yếu, vừa đợc sự hỗ trợ của xu thế mới.
+ Tro lu một loại hình lâm nghiệp mới: lâm nghiệp cộng đồng đang xuất hiện trong
khu vực
Vo cuối thập kỷ 80, các hội nghị, hội thảo, diễn đn quốc tế về LNXH đợc tổ
chức tại khu vực có ảnh hởng rất lớn đến Việt Nam trong quá trình bắt đầu "mở cửa".
Sự hội nhập l một bối cảnh tốt cho phát triển LNXH ở Việt Nam. Các cuộc giao lu,
học hỏi kinh nghiệm với nớc ngoi đã thúc đẩy cách nhìn mới về phát triển LNXH.
16
Các chơng trình LNXH ở các nớc Châu á đợc coi l những ảnh hởng tích cực đến
phát triển LNXH ở Việt Nam.
+ Các chơng trình hỗ trợ phát triển lâm nghiệp của các tổ chức quốc tế v phi chính
phủ đóng góp tích cực vo phát triển LNXH ở Việt Nam
Vo đầu thập kỷ 90 nhiều chơng trình hỗ trợ phát triển của các tổ chức quốc tế,
chính phủ v phi chính phủ đợc thực hiện. Chơng trình hợp tác Lâm nghiệp Việt Nam-
Thụy Điển, các dự án của các tổ chức quốc tế nh: FAO, UNDP, GTZ v của các tổ
chức Phi chính phủ đã áp dụng cách tiếp cận mới trong phát triển lâm nghiệp. Phải
khẳng định rằng, Chơng trình hợp tác Lâm nghiệp Việt Nam-Thuỵ Điển có vai trò quan
trọng đầu tiên về phát triển khái niệm LNXH ở Việt Nam. Những khởi đầu cho cách tiếp
cận mới l các chơng trình phát triển, v cho đến nay các chơng trình ny luôn l
những điểm đi đầu trong phát triển LNXH ở nớc ta.

Chính phủ Thuỵ Sĩ ti trợ Chơng trình hỗ trợ lâm nghiệp xã hội trong giai đoạn
1994-2004 nhằm vo 3 mục tiêu quan trọng, đó l: Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt
động LNXH; Tạo kiến thức cho việc đo tạo LNXH; Trao đổi thông tin về LNXH.
Chơng trình ny đã v đang giúp cho Việt Nam phát triển giáo dục v đo tạo LNXH
một cách ton diện.













17
Ti liệu tham khảo

1. Bộ NN&PTNT (1988) Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị định 02/CP về giao
đất lâm nghiệp 1994-1998.
2. Bộ NN&PTNT (1998) Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện Chơng trình 327 v
triển khai Chờng trình trồng mới 5 triệu ha rừng.
3. Bộ NN&PTNT (1999). Báo cáo thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha năm 1999.
4. Bộ NN&PTNT )1998). Ti liệu đánh giá tổng kết chơng trình 327 v triển khai
dự án 5 triệu ha rừng.
5. Cục định canh đinh c (1998): Báo cáo tổng kết công tác định canh định c
trong 25 năm. Bộ NN&PTNN 1998.

6. Đinh Đức Thuận (2002). Kinh nghiệm phát triển Lâm nghiệp xã hội ở một số
nớc Châu á v vận dụng vo điều kiện Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế -
Năm 2002
7. Donovan, D., Rambo, A.T., Fox, J., Lê Trọng Cúc (1997) Những xu hớng phát
triển vùng núi phía Bắc Việt Nam Tập 1&2, Trung tâm Đông Tây/Trung tâm
nghiên cứu ti nguyên v môi trờng - Đại học quốc gia H Nội, Nh xuất bản
Chính trị Quốc gia 1997
8. Elaine Morrison v Olivier Dubois: Đời sống bền vững ở vùng cao Việt Nam:
Giao đất v đằng sau vấn đề giao đất. Lâm nghiệp v sử dụng đất Series số: 14 -
H Nội 1998
9. Luật đất đai (1993) : Công bố theo pháp lệnh số 24-L/CTN ngy 24/7/1993 của
Chủ tịch nớc CHXHCN Việt Nam
10. Luật bảo vệ v phát triển rừng (1991): Công bố theo pháp lệnh số 58-
LCT/HĐNN8 ngy 19/8/1991 của Chủ tịch Hội đồng Nh nớc nớc CHXHCN
Việtn Nam
11. Nghị định 01/CP (1995) Quy định về giao khoán đất v sử dụng vo mục đích
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp v thuỷ sản trong các doanh nghiệp nh nớc
ra ngy 4/1/1995
12. Nghị định 64/CP (1993) Quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định v lâu di vo mục đích nông nghiệp ra ngy 27/9/1993
13. Rao, I. Y 1990, Community Forestry Lessons from Case Studies in Asia and the
Pacific region. RAPA of the FAO of the United nations, Bangkok 1990.
14. Trần Đức Viên, (1997) Tổng quan về các tỉnh miền núi phía Bắc tham gia vo
chơng trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam - Thụy Điển Trong Những xu
hớng phát triển vùng núi phía Bắc Việt Nam Tập 2 Phụ lục B : Các nghiên
cứu mẫu v bi học từ Châu á. Trung tâm Đông Tây/Trung tâm nghiên cứu ti
nguyên v môi trờng - Đại học quốc gia H Nội, Nh xuất bản Chính trị Quốc
gia 1997.
18
15. Trung tâm Đo tạo LNXH, (1998) Báo cáo về đánh giá các hoạt động dự án Đổi

mới chiến lợc lâm nghiệp v các dự án hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp khác
tại Tử Nê huyện Tân Lạc tỉnh Ho Bình Trờng Đại học Lâm nghiệp/Chơng
trình Hỗ trợ LNXH II, 5/1998.
16. Trung tâm Đo tạo LNXH, (1998) Báo cáo về đánh giá các hoạt động các dự án
hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp tại tỉnh Ho Bình Trờng Đại học Lâm
nghiệp/Chơng trình Hỗ trợ LNXH II, 5/1998.
17. Wiersum K.F. (1994) Social Forestry in South and Southeast Asia: History and
new Perspectives. In H. Simon, Hartadi, S Sarbanurdin, Surmadi & H. Iswantoro
(eds) Social Forestry and sustainable Forest management. Proceedings of a
seminar- Perum Perhutani, Jarkarta, Indonesia, p. 1-27.


Danh sách ti liệu phục vụ giảng day

1. Giao bi tập thảo luận nhóm: Phân tích tình hình phát triển LNXH của Việt Nam.
2. Ti liệu đọc thêm cho thảo luận nhóm:
Đánh giá hiện trạng phát triển LNXH theo mô hình CIPP
Những vấn đề cơ bản của LNXH v những đặc trng của một số nớc ở Châu á
3. Giấy kính trong dùng cho OHP

19
Bi 2: Khái niệm LNXH
Mục tiêu:
Sau khi học xong bi ny sinh viên có khả năng:
Nêu v phân tích đợc khái niệm LNXH.
Nêu v giải thích đợc những quan điểm hiện nay về LNXH.
Liệt kê đợc v giải thích đợc các hoạt động LNXH ở Việt Nam.
Phân tích đợc mối quan hệ, những điểm giống v khác nhau cơ bản giữa LNXH
v Lâm nghiệp truyền thống (LNTT).
Nêu v giải thích đợc vai trò của LNXH đối với phát triển nông thôn.


Kế hoạch bi giảng:

Nội dung Phơng pháp Vật liệu Thời
gian
1. Khái niệm về LNXH Trình by,
thảo luận
nhóm.
Ti liệu phát
tay, bi tập
tình huống.

1 tiết
2. LNXH đợc coi nh một
phơng pháp tiếp cận có sự tham
gia
Trình by,
thảo luận
nhóm.
Câu hỏi thảo
luận.

1 tiết
3. LNXH đợc coi nh một lĩnh
vực, phơng thức quản lý ti
nguyên rừng
Trình by,
thảo luận
nhóm.
Câu hỏi thảo

luận.

1 tiết
4. LNXH l phơng thức quản lý
ti nguyên rừng
Trình by,
Thảo luận
nhóm
Câu hỏi thảo
luận
1 tiết
5. Phân biệt LNXH v LNTT
6. Vai trò của LNXH trong phát
triển nông thôn
Giao bi tập,
động não

Bi tập
Câu hỏi
1 tiết
20
1. Khái niệm LNXH
Giữa thập niên 1970, những chuyễn biến quan trọng trong t tởng về vai trò của
lâm nghiệp trong phát triển nông thôn đã diển ra, một dấu hiệu đầu tiên của t tởng
mới ny l giới thiệu thuật ngữ LNXH tại ấn Độ vo năm 1970. Trong báo cáo của ủy
ban nông nghiệp quốc gia, ngời ta khuyến cáo nhân dân nông thôn sẽ đợc khuyến
khích tham gia bảo vệ v tái tạo ti nguyên rừng, sẽ đợc cung cấp lâm sản không mất
tiền .
Năm 1978 Ngân hng thế giới đã xuất bản công trình nghiên cứu về các chính sách
lâm nghiệp, báo hiệu chuyển hớng từ nền lâm nghiệp lâm sinh-công nghiệp rừng sang

bảo vệ môi trờng v đáp ứng nhu cầu địa phơng, ủng hộ lâm nghiệp vì nhân dân địa
phơng v khuyến khích ngời dân nông thôn tham gia vo lâm nghiệp ở địa phơng.
Cũng năm 1978, FAO bắt đầu chơng trình mới Lâm nghiệp vì sự phát triển cộng
đồng địa phơng v ấn hnh bản tổng quan về vai trò của lâm nghiệp phục vụ phát triển
cộng đồng địa phơng, trong đó thuật ngữ LNXH đã đợc nêu ra. LNXH hoặc thông
qua hoạt động của các nông hộ riêng rẽ hoặc thông qua những hoạt động liên quan đến
cộng đồng nh một tổng thể ( FAO, 1978). Hội nghị lâm nghiệp lần thứ VIII năm 1978
tổ chức tại Jakarta thừa nhận xu hớng LNXH. LNXH đợc quảng bá rộng rãi v nhanh
chóng, mạnh mẽ vì ý nghĩa nhân văn của nó. Từ đó thuật ngữ LNXH đợc sử dụng rộng
rãi ở nhiều nớc. Măc dù vậy cho đến nay khái niệm LNXH vẫn đợc hiểu theo nhiều
cách khác nhau tuỳ thuộc vo điều kiện lịch sử, văn hoá, kinh tế - xã hội v ý thức hệ
của mỗi dân tộc, nên khái niệm LNXH đợc dịch ra theo rất nhiều cách khác nhau ở mỗi
quốc gia. Điều đó dẫn tới các ý kiến tranh luận để tìm ra sự tách bạch rạch ròi giữa các
nhóm thuật ngữ khác nhau, m nguyên nhân chỉ l do cách định nghĩa không đồng nhất
(Donoran v Fox,1997). Hơn nữa LNXH l một quá trình phát triển liên tục, vì vậy sau
hơn 20 năm tồn tại v phát triển, hiện nay vẫn đang còn có nhiều tên gọi v khái niệm
khác nhau về LNXH.
Theo FAO (1978) LNXH l tất cả những hình thức hoạt động m trong đó ngời
dân địa phơng liên kết chặc chẽ với hoạt động lâm nghiệp. Những hình thức ny rất
khác nhau cho nhu cầu từ việc thiết lập các đám cây gỗ (Woodlot - nguyên văn tiến Anh)
ở những nơi thiếu hụt gỗ v các lâm sản khác cho nhu cầu địa phơng đến các hoạt động
truyền thống của các cộng đồng miền rừng nh trồng cây lấy gỗ để cung cấp gỗ hng
hoá, chế biến lâm sản ở nông thôn. Ngời ta còn nhấn mạnh, LNXH phải l một bộ phận
của phát triển nông thôn v còn thừa nhận khái niệm cơ bản m theo đó mục đích trung
tâm của phát triển nông thôn l giúp đỡ ngời nghèo từ sự cố gắng của chính họ. Lâm
nghiệp hớng tới phục vụ cho phát triển cộng đồng, do vậy, phải l một nền lâm nghiệp
xuất phát từ ngời dân thờng (FAO, 1978). Cho nên ngay từ buổi đầu, LNXH đợc
thiết lập trên sự tham gia của ngời dân v hớng về nhu cầu của nông thôn, đặc biệt
những ngời nghèo nhất trong số họ.
Wiersum (1994) nhận xét rằng, các quan niệm về LNXH có các ý nghĩa khác nhau

l do nguồn gốc của sự phát triển quan niệm ny. Báo cáo của ấn Độ nêu bật vai trò của
LNXH nh l sự đóng góp để cải thiện quản lý rừng. Trong khi tờng trình của FAO chú
ý hơn đến hon cảnh phát triển nông thôn của LNXH cũng nh đóng góp của nó để cải
thiện sử dụng đất. Báo cáo của Ngân hng thế giới lại nhấn mạnh đến sự cần thiết phải
21
quan tâm hơn nữa đến sự phát triển LNXH v từ sự phát triển ny ảnh hởng đến cộng
đồng tại chỗ.
Sau những thảo luận về khái niệm v giải thích thuật ngữ LNXH, các khái niệm về
LNXH của FAO (1978); Srivastava v Pant (1979); Lantica (1982); Hoskins (1990);
Wiersum (1994); Simon (1994) về cơ bản l đồng nhất đó l nhân dân nông thôn đảm
đơng một phần của trách nhiệm quản lý ti nguyên rừng, đáp ứng nhu cầu liên quan
đến rừng của các nhóm dân c thiệt thòi về quyền lợi thông qua những cố gắng của
chính họ.
Thật sự khó đa ra một khái niệm đầy đủ v đợc mọi nơi chấp nhận, nhng với
mục tiêu của LNXH l phát triển nông thôn v đặt nặng sự tham gia của ngời dân thì có
thể hiểu một cách tổng quát LNXH l sự tham gia của cộng đồng nông thôn trong quản
lý ti nguyên rừng v phục vụ cho phát triển nông thôn. Các hoạt động LNXH thích hợp
với mọi hình thức sở hữu đất đai, LNXH cũng loại trừ bất cứ hình thức lâm nghiệp no
m chỉ kinh doanh bằng hình thức thuê mớn v trả công.
Theo Dol Gilmour (1997) một số tên thờng đợc gọi hiện nay l: Lâm nghiệp
cộng đồng, Lâm nghiệp cộng quản, Lâm nghiệp có sự tham gia, LNXH. Sự khác biệt
ny trên nhiều góc độ xã hội khác nhau, quan trọng l tổ chức no chịu trách nhiệm chủ
yếu trong quản lý ti nguyên rừng, đại thể trách nhiệm quản lý thuộc về cộng đồng, các
nhóm của cộng đồng, nông hộ; trình độ kiểm soát, sử dụng hoặc sở hữu hiện nay của
nh quản lý rừng về ti nguyên rừng. Những ý nghĩa ny ít nhiều đề cập đến mức độ
tham gia.
Từ khái niệm trên đây về LNXH, có thể nhận thấy rằng LNXH l các hoạt động
liên quan đến việc huy động mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội tham gia vo bảo vệ ti
nguyên rừng cụ thể nh bảo đảm đợc sự vững bền của sản xuất lâm nghiệp, gia tăng
năng suất rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi chức năng của các lu vực đồng thời

phải đem lại công bằng xã hội Phát triển con ngời l vấn đề trung tâm của LNXH.
Muốn bảo vệ đợc ti nguyên rừng có hiệu quả lâu di, trớc hết phải bảo vệ con ngời.
Do vậy vấn đề quan tâm đầu tiên của LNXH l phải tìm ra các giải pháp nhằm thoả mãn
nhu cầu đời sống hng ngy của ngời dân từ nguồn ti nguyên rừng. Giải quyết bằng
đợc các nhu cầu ny sẽ gắn lợi ích sống còn của nhân dân với ti nguyên rừng. Việc
gắn lợi ích của ngời dân với ti nguyên rừng sẽ l động lực kích thích ngời dân tham
gia vo bảo vệ v phát triển ti nguyên rừng. Nâng cao đời sống của nhân dân l mục
tiêu của LNXH v ngời dân chính l chủ thể của mọi hoạt động trong LNXH. Thông
qua các hoạt động của LNXH không những chỉ bảo vệ, phát triển v sử dụng hợp lý
nguồn ti nguyên rừng m còn bảo vệ đợc môi trờng sinh thái, tạo ra công ăn việc
lm, nâng cao đời sống cho ngời nghèo, tạo ra công bằng xã hội, giảm bớt sự phân hoá
giữa ngời giu v ngời nghèo.
Nhìn lại trong quá trình hình thnh v phát triển LNXH, ta thấy sự xuất hiện quan
điểm LNXH trong thập niên 70 xuất phát từ hai nhân tố cơ bản l Khủng hoảng năng
lợng của ngời nghèo v Sa mạc hoá, ngời ta tập trung xây dựng những khoảnh
rừng lng xã nh l sở hữu công cộng cần đợc quản lý vì lợi ích của cộng đồng địa
phơng. Cách tiếp cận ny không đem lại thnh công nh mong muốn vì sự tranh chấp
quyền lợi của nhân dân địa phơng v thiếu sự công bằng trong sự tham gia (FAO,
1985).
22
Các nh lập kế hoạch chú ý nhiều hơn đến trồng cây do các nông hộ thực hiện.
Cách tiếp cận ny cho những hậu quả không nh mong muốn về mặt xã hội, ngời dân
nghèo không có đất thua thiệt trong tiếp cận ti nguyên nh thời gian trớc. Cuối thập
niên 80 ngời ta thừa nhận tiếp cận phục hồi rừng cần phải đợc mở rộng bằng việc chú
ý nhiều hơn nữa đến các vấn đề quản lý rừng. Do vậy bên cạnh tham gia vo tạo rừng
mới, ngời dân còn tham gia vo quản lý ti nguyên rừng.
Trong quá trình phát triển, chiến lợc của LNXH rất đa dạng, mỗi một chiến lợc
có những đặc điểm, thế mạnh v giới hạn cụ thể với các mục tiêu quản lý rừng v phát
triển nông thôn khác nhau. Do vậy, có nhiều cách nhìn LNXH tùy bối cảnh kinh tế xã
hội có quan điển cho LNXH l: một phơng thức tiếp cận có sự tham gia; một lĩnh vực

quản lý ti nguyên; một trong những phơng thức quản lý ti nguyên.
2. LNXH đợc coi nh l một phơng thức tiếp cận có sự tham
gia
Trong Lâm nghiệp truyền thống việc quản lý ti nguyên rừng chủ yếu l do lực
lợng Nh nớc đảm nhận với mục tiêu l theo đuổi lợi ích kinh tế của Nh nớc. Với
mục tiêu đó việc lập kế hoạch l theo kiểu từ trên xuống, nghĩa l đa ra một số chỉ tiêu
kế hoạch cần đạt đợc cho từng bộ phận, tiếp theo đó l bằng mọi cách để thực hiện
bằng đợc các chỉ tiêu đó. Với việc lập kế hoạch nh vậy các hoạt động lâm nghiệp chủ
yếu chú trọng tới lợi ích kinh tế m ít quan tâm tới môi trờng v không hoặc rất ít chú ý
tới nhu cầu v mối quan tâm của ngời dân. Ngời dân địa phơng lúc ny chỉ l ngời
ngoi cuộc, họ hầu nh không tham gia hoặc tham gia một cách thụ động vo từng công
đoạn của việc quản lý bảo vệ v phát triển rừng với t cách l ngời lm thuê. Tiêu điểm
chủ yếu của LNXH l tham gia của các chủ thể địa phơng vo việc quản lý ti nguyên
rừng rừng. Các chủ thể đó bao gồm: ngời dân địa phơng (ở đây bao gồm các cá nhân,
hộ gia đình, cộng đồng v các tổ chức địa phơng) v các tổ chức phát triển khác. Mục
tiêu của LNXH l quản lý ti nguyên rừng để gia tăng năng suất rừng, sản xuất bền
vững, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ mội trờng, đồng thời để nâng cao đời sống của
ngời dân địa phơng v phát triển cộng đồng địa phơng, đem lại công bằng xã hội. Sự
tham gia của ngời dân địa phơng rõ rng nhất l tính quyết định của họ thể hiện trong
quả trình lập kế hoạch v thực hiện các chiến lợc LNXH, bao gồm:
- Tiếp cận có tham gia trong quản lý ti nguyên rừng thể hiện qua những hoạt động
đợc lm bởi nhân dân địa phơng hoặc từ cá nhân, nông hộ v các tổ chức địa
phơng. ở phơng thức tiếp cận ny vai trò của ngời dân địa phơng đợc đa lên
hng đầu, ngời dân l chủ thể của tất cả các hoạt động. Vai trò của các nh lâm
nghiệp chỉ l hỗ trợ thúc đẩy ngời dân để họ tự đa đợc quyết định cuả chính họ.
Có nghĩa l ngời dân địa phơng tham gia một cách chủ động vo tất cả các hoạt
động liên quan đến phát triển lâm nghiệp từ xác định vấn đề, quyết định chiến lợc,
quản lý thực hiện, giám sát, đánh giá. Thông qua đó vai trò của ngời dân ngy cng
đợc đề cao, nhu cầu cuộc sống hng ngy của họ dần dần đợc đáp ứng, ngời dân
ngy cng thấy rõ lợi ích của rừng đối với cuộc sống hng ngy của họ. Do đó ngời

dân sẽ tham gia tích cực hơn vo quản lý bảo vệ v phát triển rừng, khi rừng đợc
bảo vệ v phát triển thì môi trờng sinh thái sẽ đợc cải thiện, đời sống của ngời
dân sẽ ngy cng đợc cải thiện v nâng cao.
23
- Tiếp cận có sự tham gia sẽ đợc sử dụng xuyên suốt tất cả các giai đoạn của một
chơng trình hay dự án, bao gồm: nhận biết vấn đề, lựa chọn v quyết định chiến
lợc, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát v đánh giá. Nh trong chính sách
giao đất khoán rừng, các điều quy định mang ý nghĩa tiếp cận mới đợc thể hiện:
việc nhận đất dựa trên yêu cầu v tính tự nguyện của ngời dân, việc giao đất của
các cơ quan chức năng dựa trên cơ sở thông qua các cuộc họp với chính quyền v
họp dân, trong quá trình giao đất đều có sự tham gia của ngời dân Trớc khi nhận
đất ngời dân đã chấp nhận sử dụng đúng mục tiêu theo hợp đồng, sau khi nhận đất
họ có quyền quyết định ton bộ những hoạt động sản xuất trên đất đợc giao.
- Tiếp cận có tham gia đợc thể hiện qua những hoạt động của những nh hoạt động
lâm nghiệp chuyên nghiệp hoặc các tổ chức phát triển nhằm hoặc khuyến khích
những hoạt động quản lý rừng đợc đặt dới sự kiểm soát của nhân dân địa phơng,
hoặc lm thích ứng những tác nghiệp quản lý ở các khu rừng của những nh lâm
nghiệp chuyên nghiệp đem lại một cách dứt khoát trực tiếp cải thiện phúc lợi của các
cộng đồng nông thôn địa phơng.
Nh vậy, LNXH đợc xem nh l chiến lợc của các nh lâm nghiệp chuyên nghiệp,
các tổ chức phát triển với mục đích khuyến khích sự tham gia tích cực của nhân dân địa
phơng. Đa dạng hoá quản lý rừng nh l phơng tiện cải thiện điều kiện sống của cộng
đồng, cũng có thể đợc xem nh hoạt động quản lý rừng do nhân dân thực hiện nh l
một phần trong sinh kế của họ.
3. LNXH đợc coi nh một lĩnh vực quản lý ti nguyên rừng
LNXH đợc coi nh l một lĩnh vực quản lý ti nguyên có nghĩa l LNXH l một
lĩnh vực chuyên môn tách biệt nhằm mục đích giải quyết các vấn đề m lâm nghiệp
truyền thống không thể tháo gỡ đợc. Đó l, thứ nhất, nạn phá rừng ngy cng gia tăng ở
tất các nớc đặc biệt l các nớc đang phát triển; thứ hai, ti nguyên rừng bị suy thoái có
ảnh hởng tiêu cực đến môi trờng sinh thái trên ton cầu (hạn hán, lũ lụt, ô nhiễm nớc

v không khí, ); thứ ba, đời sống của ngời dân sống ở miền núi v trung du không
những không đợc cải thiện m ngy cng giảm sút; thứ t, sự phân hoá giữa ngời giu
v ngời nghèo ngy cng cao, tỷ lệ ngời nghèo sống ở vùng núi v trung du ngy cng
nhiều; thứ năm, không huy động đợc mọi lực lợng tham gia vo việc quản lý bảo vệ
v phát triển rừng, đặt biệt l lực lợng lao động nông thôn miền núi.
Khi LNXH đợc coi nh l một lĩnh vực quản lý ti nguyên có nghĩa l nó có mục
tiêu riêng, đối tợng tác động riêng, phơng thức quản lý riêng v nó tồn tại một cách
độc lập tơng đối trong không gian v thời gian. Theo quan điểm ny thì LNXH tồn tại
song song với Lâm nghiệp thơng mại, Lâm nghiệp bảo tồn, thậm chí song song với
Lâm nghiệp v Nông nghiệp.
Mục tiêu của LNXH l nâng cao đời sống của ngời dân địa phơng, tăng cờng v
phát triển năng lực cộng đồng dựa trên nguồn ti nguyên của địa phơng, bằng cách tạo
điều kiện cho ngời dân địa phơng, đặc biệt l ngời nghèo tham gia vo quản lý bảo
vệ v phát triển rừng, nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của họ nh chất đốt, lơng thực
thực phẩm, thức ăn gia súc, thuốc chữa bệnh, cảnh quan du lịch Do vậy mọi hoạt động
liên quan đến LNXH đều quan tâm đến nhu cầu v nguyện vọng của ngời dân, gắn lợi
ích của ngời dân với ti nguyên rừng. Khi nhu cầu v nguyện vọng của ngời dân đợc
đáp ứng thì ngời dân sẽ tham gia chủ động v tích cực hơn vo quản lý bảo vệ v phát
24
triển rừng, thông qua đó ti nguyên rừng sẽ đợc quản lý bảo vệ v phát triển bền vững
lâu di. Đối tợng của LNXH l ngời dân v cộng đồng địa phơng, do vậy LNXH
không những nhằm đáp ứng nhu cầu của ngời dân địa phơng m còn nâng cao, phát
triển năng lực v vai trò của ngời dân.
4. LNXH l phơng thức quản lý ti nguyên rừng
Vì LNXH có mục tiêu v đối tợng khác với Lâm nghiệp truyền thống, nên LNXH
có phơng thức quản lý cũng khác với phơng thức quản lý của Lâm nghiệp truyền
thống. Ngoi ra LNXH còn kết hợp việc quản lý của Nh nớc với các tổ chức, ngời
dân v cộng đồng địa phơng.
LNXH quản lý rừng dựa vo đặc trng của những vùng sinh thái nhân văn khác
nhau, kết hợp giữa kiến thức hn lâm v kiến thức của ngời dân địa phơng (kiến thức

bản địa) v nền văn hoá của các dân tộc khác nhau.
Ví dụ: phát triễn LNXH vùng núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên v Đồng bằng Nam
Bộ không thể giống nhau vì các vùng nầy có những đặc điểm sinh thái v nhân văn khác
nhau (các yếu tố tự nhiên v xã hội khác nhau, nền văn hóa khác nhau, tập quán sử dụng
tI nguyên khác nhau )
Ngay trong một vùng sinh tháii (hay tiểu vùng) đối với các đối tợng rừng khác
nhau có mục đích sử dụng khác nhau thì các mục tiêu của hoạt động LNXH cũng khác
nhau:
-Đối với rừng đặc dụng: hoạt động chủ yếu l huy động ngời dân tham gia bảo vệ
rừng bằng cách nâng cao nhận thức, chú trọng nhiều hơn các hoạt động giáo dục v
tuyên truyền.
-Đối với rừng sản xuất: các hoạt động liện quan đến việc bảo vệ, khoanh nuôi, tái
sinh v lm giu rừng đợc quan tâm nhiều hơn. Các hoạt động ny thờng chú ý đến
việc chuyển giao kỹ thuật, phát triển công nghệ có sự tham gia ngời dân đợc hởng
một số quyền lợi trực tiếp từ rừng.
LNXH đợc coi nh l một trong những phơng thức tổng hợp quản lý ti nguyên
có nghĩa l LNXH l một phơng thức quản lý ti nguyên rừng mới v dần dần thay thế
cho phơng thức quản lý cũ đó l Lâm nghiệp truyền thống. LNXH l một phơng thức
quản lý ti nguyên rừng với hình thức tiếp cận mới trong đó sự tham gia của ngời dân l
yếu tố cơ bản nhất đó l tiếp cận lấy ngời dân lm trung tâm.
Lâm nghiệp truyền thống trớc đây theo đuổi mục đích kinh tế vì vậy sản phẩm
chính của lâm nghiệp l gỗ, các sản phẩm khác ít đợc quan tâm hoặc không đợc quan
tâm. Việc quản lý ti nguyên rừng chỉ do một lực lợng duy nhất quản lý đó l lâm
nghiệp nh nớc, kỹ thuật áp dụng chủ yếu l các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, các qui
chế trồng, chăm sóc v khai thác rừng lm sao thu đợc các sản phẩm gỗ nhiều nhất.
Khác với Lâm nghiệp truyền thống, mục tiêu LNXH l đáp ứng nhu cầu của ngời
dân v cộng đồng, do vậy sản phẩm của LNXH không phải chỉ l gỗ đơn thuần m
LNXH còn trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm khác dựa trên tiềm năng, năng lực v nhu
cầu của ngời dân địa phơng. Các sản phẩm đó bao gồm chất đốt, lơng thực, thực
phẩm, thức ăn gia súc, nớc, cảnh quan du lịch. Vì LNXH đa dạng hoá sản phẩm nên kỹ

thuật áp dụng chủ yếu l nông lâm kết hợp với nhiều ngnh tham gia. Ngoi ra, LNXH
còn quản lý nguồn ti nguyên rừng dựa trên từng vùng sinh thái, nhân văn, duy trì, bảo
25
tồn v phát triển các tập tục truyền thống v bản sắc của các dân tộc, nên khi áp dụng
tiến bộ khoa học vo các hoạt động ngời ta thờng quan tâm đến phong tục tập quán,
kết hợp với kiến thức v kinh nghiệm của ngời dân địa phơng.
5. Phân biệt LNXH v Lâm nghiệp truyền thống
Mersserschmidt D.A. (1992) nhận xét, tất cả các loại lâm nghiệp LNXH v
LNTT đều có tính chất xã hội. Nh nh lâm nghiệp chuyên nghiệp nỗi tiếng J. Westoby
(1987) chỉ rõ, lâm nghiệp không phải vì cây m vì ngời, v dẫu cho vì cây đi nữa thì
cũng chỉ vì cây đáp ứng các nhu cầu của con ngời. Rừng cung cấp gỗ v lâm sản ngoi
gỗ đáp ứng phần lớn nhu cầu gia đình ở nông thôn miền rừng thuộc các nớc đang phát
triển, kể cả thức ăn bổ sung cho gia súc. ở cấp độ địa phơng, khai thác rừng tạo nên
công ăn việc lm v thu nhập. Chế biến lâm sản l nguồn hổ trợ việc lm. Điều đó có tác
dụng ổn định đối với các cộng đồng nông thôn, tránh cho họ khỏi phải ly hơng để tìm
việc lm. Nguồn thu nhập từ bán củi, than, các lâm sản ngoi gỗ (tinh dầu, nấm, mây,
dợc liệu ) có ý nghĩa quan trọng đối với ngời nghèo. Rừng đóng góp trong việc bảo
vệ các cộng đồng nông thôn khỏi các hiện tợng có hại nh gió, bão, hạn, lụt, hạn hán.
Đất rừng l nguồn dự trữ đất cho mở rộng sản xuất nông nghiệp khi dân số gia tăng. Có
thể nhận thấy, nh ở với những kiến trúc đặc trng, độc đáo ở miền rừng nh l dấu ấn
văn hóa của rừng đối với các cộng đồng nông thôn. ở những xã hội còn sơ khai rừng
gắn với tín ngỡng, với lòng tin của con ngời vo những lực lợng huyền bí, rừng còn
l nhân tố cơ bản về môi trờng v văn hoá của họ.
Tuy nhiên, không phải lâm nghiệp no cũng l LNXH, lm rõ các sự khác biệt
giữa các loại lâm nghiệp l bớc đầu nhận thức về LNXH.
Các công nghệ của LNTT hớng đến việc giải quyết những tơng tác giữa rừng
v môi trờng để đạt những mục tiêu kinh tế (sản xuất gỗ), có nhấn mạnh đến yêu câu
sinh thái (bảo vệ môi trờng),
Quan điểm của LNTT cho rằng chức năng chủ yếu của lâm nghiệp l sản xuất gỗ
tạo tác do phần giá trị nhất của rừng l gỗ thân có kích thớc lớn. Đặc trng của LNTT

l độc canh, sản xuất gỗ với quy cách nghiêm ngặt, quá trình sản xuất di, đầu t ban
đấu cao, thờng do nh nớc hay công ty đầu t với quy mô lớn, đơn vị kinh doanh do
các nh lâm nghiệp chuyên nghiệp điều hnh với cách quản lý tập trung v theo quy
định của luật pháp, hoạt động trên diện tích rừng tự nhiên v rừng trồng rộng lớn.
Trong LNTT việc qui định những chỉ tiêu khai thác gỗ hng hoá v có lúc tăng
lâm sản lấy từ rừng ra m không cần quan tâm đến quyền lợi của các cộng đồng nông
thôn sống trong rừng v gần rừng. LNTT tiến hnh quản lý rừng bằng các chiến lợc,
chơng trình của nh nớc vạch ra m không có phần đóng góp của dân. LNTT sử dụng
dân nh l ngời lm công ăn lơng.
LNXH lại quan tâm đến mối quan hệ giữa ngời v rừng v cây gỗ, do vậy
những hoạt động của nó đều có những liên hệ với những mục tiêu xã hội, quản lý rừng
sao cho có lợi trực tiếp đến các cộng đồng nông thôn.
Nhiều nh khoa học trong đó có Wiersum (1994) đã đa ra những đặc trng
phân biệt LNXH v LNTT. Ngời ta không thể không nhấn mạnh đến một đặc trng cơ
bản nhất l sự tham gia của ngời dân trong các hoạt động LNXH. Thật không thể tởng
26
tợng đợc, thực hiện LNXH m lại thiếu sự tham gia của ngời dân địa phơng trong
những quyết định đầy đủ về quản lý ti nguyên rừng v cây gỗ.
Trong LNXH, sự chuyển quyền quản lý rừng v cây gỗ cho cộng đồng nông thôn
địa phơng l một một biểu hiện của phân quyền, huy động mọi nguồn lực của xã hội
tham gia vo việc quản lý sử dụng ti nguyên rừng trên cơ sở luật pháp v chính sách
đồng thời thông qua đó nhằm cải thiện các nhu cầu sống của ngời dân đặc biệt l ngời
nghèo ở nông thôn. Đây cũng l một cách thức lm giảm những tác động tiêu cực của
con ngời đến ti nguyên rừng.
Những đặc trng chủ yếu khác biệt giữa LNXH v LNTT ở các nớc nhiệt đới
đợc Wiersum (1994) đa ra tập trung ở các khía cạnh vai trò của ngời quản lý v
những đặc trng kỹ thuật v tổ chức đợc trình by trong bảng 2.1.
Bảng 2. 1: Những đặc trng của chủ yếu của LNXH v LNTTở các nớc
nhiệt đới (Wiersum, 1994)
Đặc trng LNTT LNXH

Mục tiêu
Đáp ứng mục tiêu kinh tế, sinh thái ,
môi trờng
Đáp ứng nhu cầu của ngời dân v
cộng đồng, bảo vệ môI trờng, sinh
tháI
Vai trò của các bên liên quan
Ngời sử dụng rừng Chủ yếu l ngời thnh thị v ngnh
công nghiệp
Gồm một số lớn các nhóm ngời
nông thôn v thnh thị.
Ngời quản lý rừng Các nh lâm nghiệp Cộng đồng, nông dân v các nh
lâm nghiệp
Chức năng của các nh
lâm nghiệp
Ngời quản lý có nhiều quyền lực Ngời t vấn hay đồng quản lý với
ngời địa phơng
Đặc điểm kỹ thuật
Xác định vấn đề Dựa vo nh nớc nhằm ổn định đầu ra
các sản phẩm đã ấn định v bảo vệ môi
trờng khu vực.
Dựa vo lng bản nhằm duy trì khả
năng sản xuất của đất lâm nghiệp v
đất nông nghiệp
Sản phẩm cuối cùng Chủ yếu l gỗ, một số mặt hng lâm
sản, bảo vệ môi trờng khu vực.

Tất cả các sản phẩm gỗ v ngoi gỗ,
cho tiêu dùng v hng hoá, bảo vệ
mội trờng địa phơng v khu vực.

Kỹ thuật áp dụng - Trồng khai thác rừng thuần tuý
- Đơn ngnh
- Nông - lâm kết hợp
- Đa dạng
Đặc điểm tổ chức v quản lý
Sở hữu rừng Nh nớc hoặc các xí nghiệp Cả nh nớc, cộng đồng, hoặc t
nhân
Cơ chế quản lý
Quản lý tập trung lấy Lâm nghiệp nh
nớc l chủ đạo

Quản lý phi tập trung lấy lâm
nghiệp hộ gia đình v cộng đồng l
chủ đạo.
Quá trình lập kế hoạch
Kế hoạch chi tiết theo khuôn mẫu áp
đặt, mang tích chuyên nghiệp.
Lập kế hoạch từ cấp địa phơng học
hỏi trong lập kế hoạch
Chức năng kiểm soát Ban lâm nghiệp nh nớc đợc hỗ trợ
bởi luật lệ.
Kết hợp kiểm soát của địa phơng
v nh nớc.
Thoả thuận giữa ngời
quản lý v ngời sử
dụng
Chính thức Cả chính thức v không chính thức
Đặc điểm tiếp cận
Tiếp cận từ trên xuống Tiếp cận từ dới lên
Cách tiếp cận Tiếp cận đơn ngnh riêng lẻ. Tiếp cận đa ngnh

Vai trò của cán bộ
lâm nghiệp
Chỉ đạo hớng dẫn Hỗ trợ thúc đẩy
Vai trò của ngời
dân v cộng đồng
L ngời thực hiện L ngời cùng ra quyết định.
27
6. Vai trò của LNXH trong phát triển nông thôn
Mục tiêu của phát triển nông nghiệp l luôn luôn tăng trởng sản phẩm nông
nghiệp, còn mục đích chủ yếu của phát triển nông thôn l lm giu thêm của cải vật cất
v phúc lợi xã hội cho nông dân nông thôn, lúc no cũng kể đến những nông dân nghèo,
ít đất hoặc không có đất. Hội nghị thế giới về phát triển nông thôn tại trụ sở của FAO ở
Rome năm 1979 đã nhấn mạnh rằng không thể phát triển nền kinh tế quốc gia nếu
không phát triển nông thôn, điều chủ yếu l phải khẩn trơng phát triển nông thôn v ít
nhất l phải đảm bảo cho nông dân mức sống tối thiểu, nhng phải nhân rộng hơn, lâu
di hơn bằng cách tìm kiếm công ăn việc lm, tăng thu nhập, hoặc dịch vụ v phát triển
kinh tế các vùng nông thôn. LNXH phải đóng góp vo việc nầy vì sử dụng hợp lý, chu
đáo ti nguyên rừng sẽ mang lại nhiều lợi ích cho nhân dân địa phơng. Theo tập quán
truyền thống, các nh lâm nghiệp chỉ lo đến các chức năng sản xuất v phòng hộ của
rừng. Ngy nay họ đã quan tâm đến chức năng xã hội của lâm nghiệp v đặc biệt vai trò
của rừng trong phát triển nông thôn. V đã quyết tâm lm sao cho một phần quan trọng
về thu nhập từ rừng sẽ đợc phân phối cho nhân dân tại chỗ.
Trong sự nghiệp phục vụ phát triển nông thôn, hoạt động LNXH luôn luôn gắn
bó với nông nghiệp. Theo chiếu hớng đó, nhiệm vụ của LNXH không chỉ mở rộng đối
với rừng quốc gia, rừng bảo vệ m cả đối với đất đai hoang hóa ở thôn xã v cây lấy gỗ,
cây lấy trái theo mục đích khác nhau nh thỏa mãn các yêu cầu kinh tế cơ bản của nông
dân. Đặc biệt đối với nông dân nghèo phải chú ý đến chất đốt, lơng thực thực phẩm,
thức ăn gia súc, vật liệu xây dựng, hoặc nâng cao cải thiện môi trờng đễ có thể sản xuất
nông nghiệp liên tục với năng suất tăng thêm. LNXH phải góp phần bảo đảm an ton
lơng thực (ATLT), đây l một đặc trng quan trọng của LNXH.

Trớc đây, đối với nh lâm nghiệp, ATLT hình nh ra ngoi lãnh vực chuyên
môn của họ. Nhng trong nhiều vùng nông thôn, rừng v cây góp phần quan trọng vo
sản xuất nông nghiệp. Ngoi ra cho trái, thức ăn gia súc, gỗ rừng cũng l nguồn thu
nhập. Do đó trực tiếp cũng nh gián tiếp, những hoạt động lâm nghiệp có ảnh hởng đền
ATLT của dân c.
Trong những năm gần đây, đối với LNXH, ATLT nh l một điểm trung tâm
mới đối với việc lập kế hoạch v quản lý rừng. Nhng nếu ngời ta công nhận rằng rừng
đóng góp bằng nhiều cách cho ATLT thì những báo cáo liên quan đến vấn đề nầy hiếm
khi sâu sắc v ngời ta ít cố gắng thử đánh giá đúng tầm quan trọng của vấn đề.
Sẽ sai lầm khi khẳng định rằng LNXH có thể thay thế một cách hon ton nông
nghiệp với t cách l hệ thống sản xuất lơng thực. Mặt khác phải thừa nhận những sáng
kiến về LNXH tự nó cha hon ton loại trừ áp lực thiếu lơng thực do tăng dân số gây
nên nhng quản lý rừng tốt hơn sẽ tạo những cơ hội cho lâm nghiệp góp phần có hiệu
quả cho ATLT. Những sáng kiến LNXH về nguyên tắc cho phép mang lại nhiều lợi ích
nh tăng năng suất nông nghiệp, cải thiện việc cung cấp lơng thực đều đặn, lm dễ
dng hơn sự tiếp cận lơng thực-thực phẩm của nông dân không có đất v ngời nghèo
v những khả năng thu nhập v việc lm (FAO, 1993).
ATLT tróc hết l vấn đề xã hội. Những mối liên hệ kinh tế xã hội giữa LNXH
v ATLT l những liên hệ kết hợp sản phẩm cung ứng v dịch vụ do rừng tạo ra cho
những ai phụ thuộc vo rừng. Từ góc độ gia đình, rừng có thể ảnh hởng đến ATLT
bằng nhiều cách khác nhau. Sản phẩm từ cây v rừng có thể đóng góp trực tiếp bằng
28
biện pháp đáng kể vo dinh dỡng gia đình nhờ đem lại những thức ăn bổ sung ngon
lnh v dinh dỡng tốt. Ngay cả khi lợng tiêu dùng không nhiều, vai trò dinh dỡng
của chúng cũng rất trọng yếu, nhất l vo những thời gian nhất định trong năm, thời kỳ
khô hạn hoặc thiên tai khác lm cho sản phẩm trồng trọt bị tổn thất.
Đối với nhiều gia đình rừng nh l nguồn thu nhập v việc lm còn quan trọng
hơn nhiều. Hng triệu nông dân nông thôn phụ thuộc mật thiết vo tiền bạc do thu hái
chế biến v bán sản phẩm từ rừng để tự cấp bằng cách trao đổi lơng thực, thực phẩm v
các nhu yếu khác. Trong trờng hợp ngời nghèo, cả phụ nữ nữa, đó l một nguồn thu

nhập bằng tiền duy nhất.
Để cải thiện ATLT cho các gia đình, LNXH có thể can thiệp với nhiều biện pháp:
- Định hớng các mục tiêu quản lý rừng tùy theo nhu cầu ATLT của nhân dân.
- Đa dạng hóa sản phẩm từ rừng-thực phẩm v những lâm sản khác-v tăng thêm tình
trạng sẵn sng lâm sản cho nhân dân địa phơng bằng những tiếp cận quản lý mới v
những thu xếp về khả năng tiếp cận
- Tạo ra thị trờng tiêu thụ vững chắc nhằm giúp cho những ngời nông dân bán đợc
sản phẩm của họ với giá phải chăng v để họ đợc sinh kế chắc chắn hơn, thờng
xuyên v đều đặn hơn.
29
Ti liệu tham khảo:
1. FAO, 1990. The Community's Toolbox: The Idea, methods and tools for
assessment, monitoring and evaluation in community forestry. Community forestry
field manual 2.
2. FAO, 1990. Wood energy development program in Asia. Social Forestry in
Indonesia.
3. Phùng Ngọc Lan. Tổng quan LNXH ở Việt Nam, Một số vấn đề lý luận v thực tiễn.
Tạp chí Lâm nghiệp Việt Nam
4. Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Luyện,1994 Kiến thức LNXH, tập 1. Nh xuất bản Nông
nghiệp
5. Simon Hasunu,1999. Pengelolaan Hutan Bersama Ryakyat (Cooperative Forest
Management) nh xuất bản ?
6. Simon Hasunu,1994. The Technical and Social Needs of Social Forestry.
Proceedings of the seminar on the development of social forestry and sustainable
management held in Yogyakarta, August 29th-September 2, 1994.
7. Van Gelder B. and P. OKeefe, 1995. The new Forester. Intermediate Technology
Publication
8. Warfvinge, H. J. T. Rigby, Nguyen Cat Giao, To Hong Hai 1998. Chuyển sang nền
lâm nghiệp nhân dân ở Việt Nam. Lý thuyết Quốc tế, chính sách Quốc gia v thực tế
địa phơng. Báo cáo tại hội thảo Quốc tế, Stockholm ngy 5 tháng 6 năm1998

9. Wiersum K.F., 1994. Social Forestry in South and South-east Asia: History and New
Perspectives. Proceedings of the seminar on the development of social forestry and
sustainable management held in Yogyakarta, August 29th-September 2, 1994.
10. Wiersum K.F.,1999. Social Foresty:Changing Perspectives in Forestry Science or
practice?

Ti liệu giảng dạy
1. Các khái niệm về LNXH
2. LNXH trong chơng trình hợp tác Việt Nam-Phần Lan tại Chợ Đồn Bắc Kạn
3. LNXH trong chơng trình Sông Hồng


×