Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Giáo trình hình thành một hệ thống luật pháp của các công ty hợp danh trong việc điều chỉnh môi trường kinh tế ổn định p1 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.94 KB, 12 trang )

§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A
1

LỜI NÓI ĐẦU.

Sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường nước ta từ tập
trung bao cấp sang phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành
phần tạo nên bước ngoặt lớn trong sự đi lên của nền kinh tế đất
nước, trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Sự chuyển đổi
này có ý nghĩa quan trọng tạo tiền đề cho công cuộc công nghiệp
hoá - hiện đại hoá hiện nay.
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho tình hình mới của nền
kinh tế đất nước, đó là nền kinh tế vận động theo cơ chế thị
trường, cần phải có sự thay đổi căn bản về pháp luật kinh doanh,
điều chỉnh môi trường hoạt động kinh doanh cho phù hợp với xu
thế mới của đất nước cũng như trên thế giới. Ngày 12-6-1999
Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước ta thông qua ban hành
trong đó qui định thủ tục thành lập, hoạt động của các loại hình
doanh nghiệp như Công ty TNHH một thành viên, Công ty
TNHH có hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, công ty tư
nhân, công ty hợp danh.
Trong đó có sự xuất hiện của loại hình doanh nghiệp mới là
công ty hợp danh. Việc có mặt của loại hình doanh nghiệp này đã
mở rộng sự lựa chọn hơn nữa cho các nhà kinh doanh, thu hút
được nguồn vốn trong cũng như ngoài nước, mở rộng hợp tác
quốc tế trong quá trình hội nhập.
Tuy nhiên, những qui định của Luật Doanh nghiệp về thủ
tục thành lập, hoạt động cuả công ty hợp danh vẫn còn hạn chế,
loại hình doanh nghiệp này ở nước ta còn chậm phát triển. Do vậy
cần có sự hoàn thiện hơn nữa về chế độ pháp lý cũng như việc
thúc đẩy loại hình doanh nghiệp này phát triển rộng rãi ở nước ta.


§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A
2

Vì lý do trên tôi thực hiện đề tài "Công ty hợp danh, chế độ pháp
lý thành lập hoạt động". Nội dung đề tài gồm 3 phần
- Khái quát chung về công ty.
- Chế độ pháp lý thành lập và hoạt động công ty hợp danh
ở Việt Nam.
- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ pháp lý về
thành lập và hoạt động của công ty hợp danh.
Giáo trình hình thành một hệ thống luật
pháp của các công ty hợp danh trong việc
điều chỉnh môi trường kinh tế ổn định
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A
3

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY.
1. Sự ra đời và phát triển.
Thuật ngữ công ty có thể được xem xét trên nhiều khía
cạnh khác nhau. Xét dưới góc độ kinh tế, công ty là tổ chức
chuyên hoạt động kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ. Điều này
cho phép phân biệt công ty với các loại hình khác như nhà máy,
xí nghiệp là các đơn vị kinh tế chuyên sản xuất. Xét dưới góc độ
pháp lý, công ty có thể hiểu là sự liên kết của nhiều người (cá
nhân hay pháp nhân) bằng một sự kiện pháp lý, trong đó các bên
thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của họ nhằm
tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung.
Sự ra đời của công ty gắn chặt với sự ra đời và phát triển
của nền kinh tế thị trường. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường
tạo ra sức cạnh tranh lớn. Để tồn tại và phát triển trong môi

trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như vậy buộc các nhà tư
bản phải tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí sản xuất, giảm giá
thành sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm không ngừng được nâng cao để có thể đứng vững trên thị
trường. Để làm được điều này các nhà tư bản đã kéo dài thời gian
lao động của công nhân để tăng khối lượng sản phẩm. Tuy nhiên
cách làm này không phải là tối ưu vì thời gian trong ngày là có
hạn hơn nữa việc kéo dài ngày lao động gặp phải sự kháng cự
ngày càng lớn của công nhân do đó phương thức này chỉ áp dụng
giai đoạn đầu. Sự phát triển của khoa học công nghệ cho thấy áp
dụng những thành tựu này vào lĩnh vực công nghiệp là tối ưu hơn
cả trong việc nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm
cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm và các nhà tư bản đã
chọn phương thức này. Nhưng để làm được việc này cần phải có
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A
4

vốn đầu tư ban đầu lớn, điều này chỉ có những nhà tư bản lớn
mới có thể tự mình thực hiện được, còn các nhà tư bản vừa và nhỏ
sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng các thành tựu công
nghệ do có vốn hạn hẹp. Vì vậy khả năng cạnh tranh với các nhà
tư bản lớn là gần như không thể dẫn tới thua lỗ, phá sản là không
tránh khỏi. Để khắc phục yếu điểm về vốn, các nhà tư bản vừa và
nhỏ có sự hợp tác, liên minh với nhau bằng cách góp vốn, khả
năng của họ để có thể đứng vững được trên thị trường. Sự liên kết
này đã tạo nên nền tảng cho sự ra đời của công ty.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển hơn đã thúc đẩy
nền kinh tế tư bản phát triển một cách vựơt bậc. Trong hoạt động
kinh tế có nhiều ngành nghề kinh doanh mới xuất hiện với lợi
nhuận thu về lớn làm cho sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng

gay gắt, đối với các nhà tư bản vừa và nhỏ việc góp vốn kinh
doanh là nhu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết trong cuộc đương đầu
với các nhà tư bản lớn. Sự góp vốn đó đã làm xuất hiện hình thức
công ty.
Trong hoạt động của nền kinh tế thị trường việc gặp các rủi
ro trong kinh doanh là điều không tránh khỏi và có thể dẫn tới phá
sản. Chính vì điều này, để giảm rủi ro các chủ thể kinh doanh đã
phân chia rủi ro bằng cách cùng góp vốn kinh doanh. Việc góp
vốn để phân chia rủi ro đã làm cho công ty ra đời. Sự ra đời và
phát triển của công ty mang tính khách quan trong nền kinh tế thị
trường. Công ty ra đời là hình thức kinh doanh có nhiều ưu điểm
hơn các hình thức khác như tập trung đựơc nguồn vốn lớn, giảm
thiểu đựoc rủi ro và tạo điều kiện cho người ít vốn, nhữg người
không đủ khả năng tự mình kinh doanh có cơ hội được tham gia
hoạt động kinh doanh bằng cách góp vốn.
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A
5

Sự ra đời của các loại công ty đã kéo theo yêu cầu phải
hình thành một hệ thống luật pháp về công ty, điều chỉnh quá
trình thành lập và hoạt động tạo ra môi trường kinh tế ổn định.
2. Khái niệm và đặc điểm chung.
2.1. Khái niệm.
Trong khoa học pháp lý, khi nghiên cứu, tìm hiểu về công
ty, pháp luật các quốc gia trên thế giới đưa ra không ít khái niệm.
Theo khái niệm của Pháp “công ty là một hợp đồng thông
qua đó hai hay nhiều người thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản
hay khả năng của mình vào một hoạt động chung nhằm chia lợi
nhuận thu được qua hoạt động đó”.
Theo luật của bang Georgia – Mỹ “một công ty là một

pháp nhân được tạo ra bởi luật định nhằm một mục đích chung
nào đó nhưng có thời hạn về thời gian tồn tại, về quyền hạn, về
nghĩa vụ và các hoạt động được ấn định trong điều lệ”.
Theo luật của bang Lousiana – Mỹ “một công ty là một
thực thể được tạo ra bởi luật định bao gồm một hoặc nhiều cá thể
dưới một tên chung. Những thành viên có thể kế nghiệp lẫn nhau,
vì thế công ty là một khối thống nhất. Tuy nhiên sự thay đổi của
những các thể trong công ty cho một mục đích cụ thể nào đó được
xem xét như một con người cụ thể”.
Qua một số khái niệm trên ta thấy chúng có những nét
tương đồng, bên cạnh đó cũng có những điểm khác nhau. Nhưng
tổng hợp chung lại có khái niệm tổng quát như sau:
“Công ty là sự liên kết của hai hay nhiều người (cá nhân
hay pháp nhân) bằng một sự kiện pháp lí trong đó các bên thoả
thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của họ nhằm tiến
hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung”.
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A
6

2.2. Đặc điểm chung của công ty:
Qua nghiên cứu quá trình ra đời và phát triển, cũng như
qua các quan niệm khác nhau về công ty nhưng nhìn chung có thể
thấy công ty có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, công ty phải do hai chủ thể trở lên liên kết thành
lập. Việc liên kết này giữa các chủ thể được thực hiện thông qua
một sự kiện pháp lí như điều lệ công ty, hợp đồng hợp tác trong
đó các bên có sự thoả thuận, kí kết cùng thực hiện.
Thứ hai, các thành viên phải đóng góp có tính chất tài sản
vào công ty. Trong đó ngoài các loại tài sản bằng hiện vật như
tiền, đất đai, nhà xưởng, kho bãi, có thể đóng góp bằng những

loại khác mang tính chất tài sản vô hình như bằng công sức (khả
năng), uy tín kinh doanh hay các giá trị tinh thần khác.
Thứ ba, công ty được thành lập thông qua sự thoả thuận
nhất trí của các thành viên nhằm thực hiện hoạt động nào đó để
đạt được mục đích chung đã đề ra. Như vậy công ty cùng với
pháp luật về công ty đã có lịch sử phát triển lâu dài. Có thể nói, sự
ra đời của công ty là quy luật khách quan của nền kinh tế thị
trường, đáp ứng được không chỉ yêu cầu của các nhà kinh doanh,
mà còn đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Sự ra đời của công
ty chính là kết quả của việc thực hiện nguyên tắc tự do kinh
doanh, tự do khế ước.
3. Phân loại công ty.
Trên thế giới hiện nay có nhiều cách phân loại công ty khác
nhau ở các nước khác nhau nhưng cách xác định mô hình công ty
phổ biến nhất mà các nhà khoa học pháp lí thường sử dụng là dựa
vào tính chất của sự liên kết và chế độ trách nhiệm của các thành
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A
7

viên công ty. Theo cách này công ty được chia làm hai loại: công
ty đối nhân và công ty đối vốn.
3.1. Công ty đối nhân.
Công ty đối nhân được thành lập trên cơ sở sự thân cận, tín
nhiệm lẫn nhau giữa các thành viên là chính, việc góp vốn chỉ là
thứ yếu. Những công ty đối nhân xuất hiện đầu tiên ở một số
nước ở châu Âu nơi có điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu buôn
bán. Hiện nay điển hình nhất cho loại công ty đối nhân là công ty
hợp danh. Nói chung ở trên thế giới theo pháp luật kinh doanh
của các nước thì công ty đối nhân không có tư cách pháp nhân,
bởi tài sản của các thành viên và taì sản của công ty không có sự

tách biệt rõ ràng, công ty đối nhân có trách nhiệm vô hạn về trách
nhiệm của mình.
3.2. Công ty đối vốn.
Công ty đối vốn là loại hình công ty phổ biến nhất hiện
nay, công ty được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành
viên. Khác với công ty đối nhân, công ty đối vốn khi thành lập
không quan tâm dến nhân thân của người góp vốn mà chỉ quan
tâm đến phần vốn góp của họ. Quyền lợi của mỗi thành viên phụ
thuộc vào phần vốn góp của họ, điều này cũng tương đương với
việc gánh vác nghĩa vụ. Công ty đối vốn là công ty có tư cách
pháp nhân. Một công ty đối vốn hiện nay như công ty TNHH,
công ty cổ phần.
4. Một số mô hình công ty hợp danh trên thế giới.
Công ty là loại hình công ty phát triển phổ biến ở các nước
có nền kinh tế thị trường phát triển như Đức, Mỹ

§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A
8

II. CÔNG TY HỢP DANH, QUY CHẾ PHÁP LÍ THÀNH
LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM.
1. Khái niệm, đặc điểm công ty hợp danh.
1.1. Khái niệm công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân trong đó
phải có ít nhất hai thành viên hợp danh trở lên và các thành viên
hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của
doanh nghiệp.

1.2. Các đặc điểm của công ty hợp danh.
- Phải ít nhất có hai thành viên hợp danh, ngoaì các thành

viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên
môn và uy tín nghề nghiệp, phải chịu trách nhiệm vô hạn về các
nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
- Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán (cổ
phiếu, trái phiếu).
1.3. Các loại công ty hợp danh.
Căn cứ vào các đặc điểm của công ty hợp danh ta có thể
nhậ thấy có hai loại công ty hợp danh.
Thứ nhất là công ty hợp danh mà tất cả các thành viên đều
là thành viên hợp danh.
Thứ hai là công ty hợ danh ngoài các thành viên hợp danh
còn có các thành viên góp vốn.
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A
9

2. Quy chế pháp lí thành lập và hoạt động của công ty hợp
danh.
Quy chế pháp lí thành lập và hoạt động của công ty hợp
danh được quy định trong Luật Doanh nghiệp 12/6/1999 và được
chi tiết hoá tại Nghị định của Chính phủ số 02/2000/NĐ-CP ngày
03/02/2000 về đăng kí kinh doanh và Nghị định số 03/2000/NĐ-
CP ngày 03/02/2000 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Doanh nghiệp.
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A
10

2.1. Thủ tục thành lập công ty hợp danh.

Theo Điều 12 Luật Doanh nghiệp 12/6/1999 quy định trình
tự thành lập doanh nghiệp nói chung như sau:
“Người thành lập doanh nghiệp phải lập và nộp đủ hồ sơ
đăng kí kinh doanh theo quy định của Luật này tại cơ quan đăng
kí kinh doanh thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng kí kinh doanh”.
Cũng theo Điều 12 thì “cơ quan đăng kí kinh doanh không
có quyền yêu cầu ngưòi thành lập doanh nghiệp nộp thêm các
giấy tờ, hồ sơ khác ngoài hồ sơ quy định tại luật này đối với từng
loại hình doanh nghiệp . Cơ quan đăng kí kinh doanh chỉ chịu
trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng kí kinh doanh” .
Việc thành lập công ty hợp danh tuân theo đúng trình tự
nêu trên.
2.1.1.Hồ sơ đăng kí kinh doanh đối với công ty hợp danh.
Được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 02/2000/NĐ-CP
ngày 03/02/2000 bao gồm:
- Đơn đăng kí kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quy định
- Điều lệ công ty .
- Danh sách thành viên hợp danh.
Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải
có vốn pháp định thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công
ty.
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A
11

Đối với công ty kinh doanh các ngành nghề phải có chứng
chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành

nghề của các thành viên hợp danh.
2.1.2. Trình tự và thủ tục đăng kí kinh doanh.
Theo Điều 8 Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000
trình tự và thủ tục đăng kí kinh doanh đối với công ty hợp danh
như sau:
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện nộp đủ
hồ sơ nêu trên tại Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội
dung hồ sơ đăng kí kinh doanh. Phòng đăng kí kinh doanh cấp
tỉnh không đựơc yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm
bất cứ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ nêu trên. Phòng đăng kí kinh
doanh cấp tỉnh thực hiện việc tiếp nhận đơn, hồ sơ đăng kí kinh
doanh và phải giao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người
nộp hồ sơ. Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh cấp giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận hồ sơ nếu:
- Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành,
nghề cấm kinh doanh.
- Tên doanh nghiệp được đặt đúng theo quy định của pháp
luật (Điều 24 khoản 1 Luật Doanh nghiệp ).
- Hồ sơ đăng kí kinh doanh hợp lệ theo quy định tại khoản 3
Điều 3 Luật Doanh nghiệp .
- Nộp đủ lệ phí đăng kí kinh doanh theo quy định.
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A
12

Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh,
doanh nghiệp được khắc dấu và có quyền được sử dụng con dấu
của mình.

Trường hợp vi phạm một trong các điều kiện nêu trên thì
Phòng đăng kí kinh doanh phải thông báo ngay cho người thành
lập doanh nghiệp biết bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, nêu nội dung cần sửa đổi và cách thức cần
sửa đổi. Quá thời hạn nói trên mà không có thông báo thì tên của
doanh nghiệp coi như được chấp nhận, hồ sơ đăng kí kinh doanh
đựơc coi là hợp lệ.
Nếu sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh
mà không nhận được giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thì
người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại đến Phòng đăng
kí kinh doanh cấp tỉnh, nơi tiếp nhận hồ sơ đănh kí kinh doanh.
Sau thời hạn 7 ngày kể từ ngày nộp đơn khiếu nại mà không nhận
được trả lời của Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh thì người
thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại lên UBND cấp tỉnh
hoặc kiện ra toà hành chính cấp tỉnh nơi nộp hồ sơ đăng kí kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
Kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh,
doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh mà không cần phải
xin phép bất cứ cơ quan nhà nước nào, trừ trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh do Phòng đăng kí
kinh doanh cấp tỉnh cấp có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc.
2.2. Địa vị pháp lí của công ty hợp danh.
2.2.1. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh.

×