Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn tốt nghiệp :Thực trạng chất lượng bảo hiểm phi nhân thọ hiện nay và ảnh hưởng của nó đến kinh tế pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.61 KB, 106 trang )

h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c

PHẦN I:
Luận văn tốt nghiệp :Thực trạng chất lượng bảo hiểm
phi nhân thọ hiện nay và ảnh hưởng của nó đến kinh
LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
tế
TRONG BẢO HIỂM CON NGƯỜI PHI NHÂN THỌ

Lời mở đầu
I. Khái quát chung về bảo hiểm con người phi nhân thọ
1. Sự cần thiết của bảo hiểm con người
Nhu cầu an toàn đối với các cá nhân và tổ chức trong xã hội là vĩnh cửu.
Trong suốt cuộc đời mình con người ln tìm cách để bảo vệ chính bản thân và
tài sản trước những bất hạnh của số phận và những biến cố bất ngờ trong sản
xuất kinh doanh. Ngay từ thời cổ đại đã xuất hiện nhiều tổ chức gần giống với
bảo hiểm, chẳng hạn người Ba-bi-lon đã đưa ra những quy tắc tổ chức phương
tiện vận tải bằng xe kéo để phân chia các thiệt hại do mất cắp và bị thương cho
các thương gia cùng gánh chịu. Hoặc vào thế kỷ thứ V trước công nguyên Pê-riclex đã tổ chức Hội đoàn tương hỗ nhằm hoạt động trợ giúp cho các thành viên
và gia đình của họ trong các trường hợp bị tử vong, ốm đau, bệnh tật hay hoả
hoạn. Cũng ngay từ thời Trung cổ đã xuất hiện những bản cam kết bảo đảm an
toàn cho các khoản tiền bỏ ra mua - bán tù binh, nô lệ của các ông chủ nếu


không may những người này bị chết cái chết khác với tự nhiên. Những tù binh,
nô lệ tuy là con người nhưng được quy đổi thành một giá trị nhất định song đây
được coi là hình thức sơ khai nhất của bảo hiểm con người. Như vậy, bảo hiểm
con người đã được triển khai cách nay đã rất lâu, và xã hội càng phát triển thì
loại hình bảo hiểm này càng đựơc triển khai một cách rộng rãi tương xứng với
tầm quan trọng và sự đóng góp to lớn của nó đối với xã hội.
Với mục đích đảm bảo cho người dân, người lao động hạn chế được
phần nào những thiệt hại do bị tai nạn, ốm đau, bệnh tật…BHXH, BHYT đều
được thực hiện ở các nước và được coi như là quyền của con người. Tuy nhiên,
đối tượng được bảo hiểm và phạm vi bảo đảm cho các rủi ro còn rất hạn hẹp.
Con người còn quan tâm những vấn đề khác nảy sinh trong cuộc sống như:
Việc thoả mãn những nhu cầu trong cuộc sống và phát triển của con người
phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhưng thực tế là không phải lúc
nào con người cũng gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh
sống bình thường. Có rất nhiều trường hợp gặp khó khăn như bất ng m au, b
Trần Thu Hồng -Bảo hiểm K42B

1

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C

w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Luận văn tốt nghiệp
w

w

w

w

bu

bu


y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c

tai nạn, bệnh tật…làm mất hoặc giảm thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống
khác đặc biệt là rủi ro của người trụ cột trong gia đình. Khi rơi vào những
trường hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống khơng vì thế mà mất đi
trái lại có cái cịn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới như
chi phí khám chữa bệnh và điều trị khi ốm đau…Do đó, để tránh những khó
khăn về tài chính, đảm bảo sự ổn định cho đời sống, đối với cá nhân và gia đình,
việc tiết kiệm chi tiêu hiện tại để phòng xa, chuẩn bị điều kiện cho con cái học
hành là một biện pháp có nhiều ý nghĩa tốt đẹp.

Hơn nữa, rủi ro không loại trừ bất kỳ cá nhân nào, do đó muốn hoạt động
sản xuất kinh doanh khơng bị gián đoạn ảnh hưởng tới mục tiêu tối đa hố lợi
nhuận, các chủ sử dụng lao động ngồi việc tham gia đóng BHXH theo quy định
bắt buộc của pháp luật, cịn đóng cho người lao động một số nghiệp vụ bảo hiểm
con người như bảo hiểm tai nạn con người 24/24, bảo hiểm trợ cấp nằm viện và
phẫu thuật, bảo hiểm sinh mạng…Hành động này sẽ giúp lợi ích giữa hai bên
thuê và được thuê gắn bó với nhau hơn, hoạt động kinh doanh sẽ mang lại hiệu
quả mong muốn. Với nghiệp vụ bảo hiểm khách du lịch hoặc bảo hiểm tai nạn
hành khách, các chủ xe sẽ yên tâm hơn khi đưa đón khách trên các tuyến đường
theo một hành trình nhất định. Sự thật là cho đến nay đã có nhiều cơng ty tham
gia bảo hiểm con người cho cán bộ cơng nhân viên. Tại PJICO, có thể kể đến
một số công ty như là Công ty Hon da Việt Nam (Vĩnh Phúc), Xí nghiệp vận
dụng toa xe khách, các trường học từ bậc mầm non cho đến phổ thơng cũng tích
cực tham gia bảo hiểm cho học sinh, giáo viên như tiểu học Bạch Mai, trung học
Trương Định, Hai Bà Trưng….
Hiện nay, các cuộc cách mạng công nghiệp rồi cách mạng thông tin đã
đưa nền kinh tế tồn cầu phát triển đến chóng mặt. Thu nhập của đại bộ phận
dân chúng được tăng lên đáng kể so với cách đây hai ba thập niên. Thu nhập
tăng giúp con người có điều kiện chăm sóc cho bản thân và gia đình. Nhu cầu
cũng trở nên phong phú hơn trước, ngày càng có nhiều người mong muốn được
bảo đảm an toàn trong hiện tại và tương lai. Bên cạnh BHXH, BHYT các dịch
vụ bảo hiểm con người trong bảo hiểm thương mại đã ra đời là hết sức cần thiết.
Nó tuân theo đúng quy luật cung- cầu của thị trường, đáp ứng mọi nhu cầu của
các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Bên cạnh đó, việc lo cho cho tuổi già hoặc khi về hưu đang là vấn đề
được xã hội quan tâm và coi trọng. Một số người có thu nhập chủ yếu từ lương
hưu, khi nghỉ làm thu nhập bị hạn chế. Một số người lại khụng cú lng, phi
Trần Thu Hồng -Bảo hiểm K42B

2


.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to


Luận văn tốt nghiệp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k

lic

.c

sống nhờ vào con cái hay phải lao động vất vả để kiếm sống. Không ai muốn
sống một tuổi già đau yếu, bệnh tật, phụ thuộc hay là gánh nặng của người thân.
Vì vậy việc tiết kiệm các khoản chi tiêu hiện tại, bỏ ra những khoản tiền nhỏ để
đảm bảo sự ổn định cho cuộc sống trong tương lai là điều cần thiết.
Bảo hiểm con người là một trong ba loại hình BHTM, là hình thức bổ
sung hữu hiệu nhất cho BHXH, BHYT nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho mọi
thành viên trong xã hội trước những rủi ro, tai nạn bất ngờ đối với thân thể, tính
mạng, sự giảm sút hoặc mất thu nhập và đáp ứng một số nhu cầu khác của người
tham gia bảo hiểm. So với BHXH, các nghiệp vụ bảo hiểm con người trong
BHTM có đối tượng tham gia rộng hơn nhưng vẫn có thể thay thế BHXH trong
những trường hợp, những khu vực của nền kinh tế - những nơi mà BHXH chưa
được thực hiện hoặc có nhưng không bù đắp đủ cho phần thu nhập bị giảm sút
của người lao động. Mặc dù những người lao động này được hưởng trợ cấp của
BHXH, nhưng đôi khi có những rủi ro, những nhu cầu nằm ngồi phạm vi của
BHXH, hoặc những khoản trợ cấp của bảo hiểm xã hội không đáp ứng được
những nhu cầu khắc phục thiệt hại. Phần chênh lệch và thiếu hụt ấy sẽ được bù
đắp bởi BHTM.
Vì một số lý do trên, rõ ràng là các nghiệp vụ bảo hiểm con người trong
BHTM sẽ có vai trị rất quan trọng giúp mọi người chống lại những bấp bênh
của cuộc sống trong sự đa dạng và phức tạp của rủi ro.
2. Đặc điểm chung của bảo hiểm con người phi nhân thọ (BHCN PNT)
Bảo hiểm con người bao gồm tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng
được bảo hiểm là tuổi thọ, tính mạng, tình trạng sức khoẻ con người hoặc các sự
kiện liên quan đến cuộc sống con người và có ảnh hưởng tới cuộc sống con
người. Được chia thành hai loại là bảo hiểm con người nhân thọ và bảo hiểm
con người phi nhân thọ, bảo hiểm con người đã và đang tích cực đáp ứng các

nhu cầu phong phú của khách hàng.
Bảo hiểm con người có đặc điểm chung là khi thanh toán tiền bảo hiểm
“nguyên tắc khoán” được áp dụng vì khi tổn thất xảy rất khó xác định được
chính xác thiệt hại về mặt vật chất do tính mạng, sức khỏe con người là vơ giá.
Do vậy việc trả tiền bảo hiểm của nhà bảo hiểm chỉ mang ý nghĩa là thực hiện
nghĩa vụ đã cam kết với người được bảo hiểm chứ không phải là bồi thường tổn
thất xảy ra. Số tiền bảo hiểm nhiều hay ít là do các bên tham gia hợp đồng thoả

TrÇn Thu Hång -B¶o hiĨm K42B

3

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o


m

C

lic

k

to

Luận văn tốt nghiệp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W


!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k


.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c

thuận, tuỳ theo mức thu nhập, khả năng tài chính, điều kiện kinh tế và nhu cầu
của người tham gia bảo hiểm.
Tuy nhiên trong bảo hiểm con người, vẫn còn một số nghiệp vụ sử dụng
nguyên tắc bồi thường như trong bảo hiểm thiệt hại, chẳng hạn như: nghiệp vụ
bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật, bảo hiểm chi phi y tế…
Trong khi các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ chỉ được ra đời và phát triển
khi nền kinh tế-xã hội hội tụ đủ những điều kiện nhất định thì BHCN PNT ra
đời sớm hơn, với mục đích chủ yếu là góp phần khắc phục hậu quả khi đối
tượng tham gia bảo hiểm gặp rủi ro, từ đó góp phần ổn định tài chính cho người
tham gia. Vì vậy BHCN PNT có một số đặc điểm cơ bản sau:

Hậu quả của những rủi ro mang tính chất thiệt hại vì rủi ro bảo
hiểm ở đây là tai nạn, bệnh tật, ốm đau thai sản liên quan đến thân thể và
sức khoẻ con người.


Người được bảo hiểm thường được quy định trong một khoảng tuổi
nào đó. Các cơng ty bảo hiểm khơng chấp nhận bảo hiểm cho những
người có độ tuổi quá thấp hoặc quá cao do việc quản lý rủi ro rất phức tạp.

So với bảo hiểm nhân thọ, thời hạn bảo hiểm con người phi nhân
thọ ngắn hơn và thường chỉ trong vịng một năm, thậm chí có nghiệp vụ
thời hạn bảo hiểm chỉ có trong vài ngày hoặc vài giờ đồng hồ như bảo
hiểm tai nạn hành khách. Vì vậy phí bảo hiểm thường được gộp vào đóng
một lần khi kí kết hợp đồng bảo hiểm. Ngồi ra cũng có những hợp đồng
được nộp thành hai lần trong một năm như bảo hiểm trách nhiệm dân sự
và bảo hiểm vật chất xe…

Các nghiệp vụ BHCN PNT thường được triển khai kết hợp với các
nghiệp vụ bảo hiểm khác trong cùng một hợp đồng bảo hiểm. Việc triển
khai kết hợp này sẽ làm giảm chi phí khai thác, chi phí quản lý…tạo điều
kiện cho cơng ty bảo hiểm giảm phí, nâng cao khả năng cạnh tranh trên
thị trường bảo hiểm.

Bảo hiểm con người phi nhân thọ được coi là loại hình bảo hiểm bổ
sung hữu hiệu nhất cho BHXH, BHYT.
3. Một số khái niệm cơ bản
3.1 Tai nạn thân thể
TrÇn Thu Hång -B¶o hiĨm K42B

4

.d o

m


o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Ln văn tốt nghiệp
w

w


w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD


h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c

Là bất kỳ thiệt hại thân thể nào do hậu quả duy nhất và trực tiếp của một

lực mạnh bất ngờ từ bên ngoài tác động lên thân thể con người.

Thiệt hại về thân thể có thể là tử vong hoặc thương tích thân thể, nhưng
tử vong do tai nạn khác với tử vong do bệnh tật.

Hậu quả duy nhất và trực tiếp gây ra tai nạn là do các vật thể hữu hình tác
động lên thân thể con người. Những thương tật xảy ra do ngộ độc thức ăn, trúng
gió cũng là bất ngờ nhưng không phải là tai nạn được bảo hiểm.

Sự tử vong và những thương tổn phải hoàn toàn độc lập với ý muốn của
người được bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm chủ ý gây thương tổn hoặc tự
tử không được coi là rủi ro được bảo hiểm.

Mối quan hệ nhân quả giữa tác động bên ngoài với sự tử vong và thương
tổn phải được xác lập trên thực tế, tức là nguyên nhân gây nên hậu quả phải cụ
thể và gắn kết.
3.2 Bệnh tật
Là sự biến chất về sức khoẻ do bất cứ nguyên nhân nào. Nó có thể bao
gồm cả sự lây nhiễm, tai nạn. Bệnh tật thường diễn biến theo một quá trình từ
nhẹ đến nặng ở bên trong con người, có thể là các loại bệnh mãn tính, bẩm sinh,
cấp tính phát sinh trước khi ký hợp đồng bảo hiểm và phát sinh trong thời gian
có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Việc phân loại như thế giúp cơng ty bảo
hiểm đánh giá chính xác rủi ro để từ đó quyết định chấp nhận hay khước từ bảo
hiểm, tránh được sự trục lợi bảo hiểm và đảm bảo được các nguyên tắc trong
hoạt động kinh doanh.
3.3 Mất khả năng lao động
Khi con người bị ốm đau, tai nạn, bệnh tật có thể dẫn đến hậu quả là mất khả
năng lao động. Mất khả năng lao động có thể được chia thành hai loại là:
- Mất khả năng lao động tạm thời: Là trạng thái người lao động phải ngưng
việc trong một thời gian nhất định. Khi điều trị xong, sức khoẻ được phục hồi

như ban đầu và có khả năng lao động trở lại.
- Mất khả năng lao động vĩnh viễn: Là trạng thái người lao động phải
ngừng việc vĩnh viễn mặc dù đã được điều trị, phẫu thuật nhưng sức khoẻ vẫn
không thể được phục hồi lại, vì thế khơng thể làm được việc nh c.

Trần Thu Hồng -Bảo hiểm K42B

5

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m


C

lic

k

to

Luận văn tốt nghiệp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!


XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c

Cơ quan giám định y khoa là nơi xác định tỷ lệ phần trăm suy giảm sức
khoẻ, từ đó xác nhận khả năng lao động. Đối với những ngành nghề khác nhau
thì quy định về khả năng lao động trên cơ sở tỷ lệ phần trăm suy giảm sức khoẻ
là khác nhau.
3.4 Chi phí y tế
Là tất cả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến người bệnh. Các chi
phí này được chia làm ba loại như sau:
- Chi phí phát sinh trực tiếp tại cơ sở y tế như chi phí khám chữa bệnh và
kiểm tra sức khoẻ, chi phí điều trị và phẫu thuật, chi phí thuốc men, nằm viện…
- Chi phí chuyển viện, đưa đón bệnh nhân…
- Chi phí chăm sóc nuôi dưỡng bệnh nhân sau khi điều trị.
3.5 Bệnh viện
Là một cơ sở khám chữa bệnh được nhà nước công nhận mà ở đấy có khả
năng và có phương tiện chẩn đốn, điều trị và phẫu thuật, có điều kiện điều trị
nội trú và có phiếu theo dõi sức khoẻ hàng ngày cho bệnh nhân.
3.6 Nằm viện
Là việc người được bảo hiểm cần lưu trú ít nhất 24 giờ ở trong bệnh viện
để điều trị khỏi lâm sàng, bao gồm cả việc sinh đẻ hoặc điều trị trong thời kỳ có

thai.
3.7 Phẫu thuật
Là một phương pháp khoa học để điều trị thương tật hoặc bệnh tật được
thực hiện bởi những phẫu thuật viên có bằng cấp thơng qua những ca mổ bằng
tay với các dụng cụ y tế hoặc máy móc y tế trong bệnh viện.
3.8 Bệnh đặc biệt
Là những bệnh như ung thư và u các loại, huyết áp, tim mạch, viêm loét
dạ dày, viêm xoang, viêm gan, viêm đa khớp mãn tính…
3.9 Bệnh có sẵn
Là bệnh tật có từ trước ngày bắt đầu bảo hiểm và do bệnh ny ngi
c bo him:

Trần Thu Hồng -Bảo hiểm K42B

6

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w


w

.d o

m

C

lic

k

to

Luận văn tốt nghiệp
w

w

w

w

bu

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD


F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c

a)

Được điều trị trong vòng ba năm trước

b)
Triệu chứng bệnh tật đã thấy xuất hiện hoc nhn thy bnh
tt ny ó cú.

Trần Thu Hồng -Bảo hiểm K42B

7


.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to


Luận văn tèt nghiÖp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k

lic

.c

4. Các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ
Bảo hiểm con người phi nhân thọ được triển khai rất đa dạng và linh
hoạt tuỳ theo tình hình cụ thể ở từng nước. Và ngay cả trong một nước thì việc
triển khai cũng có sự khác nhau giữa các thời kỳ, giữa các công ty bảo hiểm về
một số nội dung cơ bản như: phạm vi, phí, số tiền bảo hiểm và thủ tục bảo
hiểm…Điều này cũng khá dễ hiểu vì BHTM hoạt động kinh doanh vì mục tiêu
lợi nhuận trong khn khổ pháp luật của mỗi nước. Vì thế nội dung của phần
này chỉ xin đề cập đến một số nghiệp vụ chủ yếu mang tính phổ biến ở cơng ty
PJICO như: bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu
thuật, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm khách du lịch…
4.1 Bảo hiểm tai nạn con người 24/24
Khi người được bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, nhà bảo hiểm
sẽ chi trả tiền bảo hiểm cho họ trên cơ sở phí bảo hiểm đã được đóng khi kí kết
hợp đồng giữa hai bên.
- Đối tượng tham gia bảo hiểm: PJICO nhận bảo hiểm cho mọi công dân
Việt Nam từ 16 đến 70 tuổi và người nước ngồi đang học tập và cơng tác, làm
việc tại Việt Nam trong độ tuổi trên, trừ những người đang bị bệnh thần kinh và
đang bị tàn phế hoặc bị thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên.
- Phạm vi bảo hiểm: Là những tai nạn xảy ra tại Việt Nam do một lực bất
ngờ ngoài ý muốn từ bên ngoài tác động lên thân thể người được bảo hiểm và là
nguyên nhân trực tiếp làm cho người được bảo hiểm bị chết hoặc bị thương tật.
Những hành vi cố ý gây ra tai nạn, vi phạm pháp luật… không thuộc trách
nhiệm bảo hiểm.
- Phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm căn cứ vào biểu phí do Bộ Tài Chính quy
định. Phí bảo hiểm nộp bằng loại tiền nào thì số tiền bảo hiểm được trả bằng loại
tiền ấy.

Mỗi cá nhân hoặc đơn vị có thể lựa chọn các mức trách nhiệm bảo hiểm
tương ứng với số phí bảo hiểm áp dụng đối với một người trong năm như sau:
BẢNG 1: Tỷ lệ phí bảo hiểm tai nạn con người 24/24
Số tiền bảo
hiểm
Tỷ lệ phí

1-20 triệu

21-50 triệu

51-70 triệu

70-100 triệu

0,28%

0,42%

0,56%

0,75%

TrÇn Thu Hång -B¶o hiĨm K42B

8

.d o

m


o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Luận văn tốt nghiệp
w

w


w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD


h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c


(Nguồn: PJICO)
- Chi trả tiền bảo hiểm: Khi sự kiện được bảo hiểm xảy ra người được
bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp sẽ phải có đầy đủ các loại giấy tờ có liên
quan theo quy định. Nếu hồ sơ hợp lệ, việc thanh tốn tiền bảo hiểm sẽ được
thực hiện trong vịng 21 ngày kể từ ngày có hồ sơ trên.
4.2

Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật

Đây thực chất là loại hình bảo hiểm y tế nhưng có phạm vi rộng hơn,
mang đến lợi ích to lớn cho con người. Bởi khi phát sinh các rủi ro ốm đau, bệnh
tật phải điều trị và phẫu thuật trong khi đó, chi phí cho các dịch vụ khám chữa
bệnh, điều trị và phẫu thuật có xu hướng ngày càng tăng do kỹ thuật và các
phương tiện hội chẩn của ngành y tế ngày càng tinh xảo và hiện đại, các loại
thuốc đặc trị và biệt dược có giá “cắt cổ”, bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu
thuật sẽ bảo hiểm cho một phần các chi phí trên.
- Người tham gia bảo hiểm: những người từ 12 tháng tuổi cho đến 65 tuổi và
những người trên 65 tuổi đã được bảo hiểm theo nghiệp vụ này liên tục ít nhất là
từ năm 60 tuổi, trừ những người bị bệnh thần kinh, ung thư, bị tàn phế hoặc
thương tật vĩnh viễn từ 80% trở lên, những người đang điều trị bệnh tật, thương
tật.
- Phạm vi bảo hiểm: Khi người được bảo hiểm gặp những rủi ro ốm đau,
bệnh tật, thương tật thân thể do tai nạn, thai sản phải nằm viện hoặc phải phẫu
thuật, hoặc là bị chết khi đang nằm viện hoặc phẫu thuật. PJICO không chịu
trách nhiệm trong các trường hợp điều dưỡng, an dưỡng các bệnh bẩm sinh hoặc
những chỉ định phẫu thuật có từ trước ngày bắt đầu bảo hiểm, những rủi ro do cố
ý, do say rượu, sử dụng ma tuý…
- Phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm: Do Bộ Tài Chính ban hành, có nhiều
mức khác nhau giúp người tham gia dễ dàng lựa chọn cho phù hợp với khả năng
tài chính của mình. Phí bảo hiểm của loại hình bảo hiểm này phụ thuộc vào độ

tuổi, giới tính, số tiền bảo hiểm, tình trạng sức khoẻ…
- Chi trả tiền bảo hiểm: Nghiệp vụ này áp dụng nguyên tắc bồi thường.
Số tiền chi trả được xác định trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh, vì thế phần lớn
các công ty bảo hiểm đều chi trả tiền bảo hiểm theo định mức. Có nghĩa là họ
đưa ra các tỷ lệ định mức cho mỗi ngày điều trị trong bệnh viện và tỷ lệ trả tiền
phẫu thuật, tỷ lệ định mức về số ngày được trợ cấp. Tt c cỏc nh mc ny
Trần Thu Hồng -Bảo hiểm K42B

9

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m


C

lic

k

to

Luận văn tốt nghiÖp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!


XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c

được ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Khi người tham gia bảo hiểm có đầy đủ các
giấy tờ như giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy ra viện, các hoá đơn, chứng từ điều
trị hợp lệ… sẽ được thanh toán tiên bảo hiểm đúng theo quy định.
4.3 Bảo hiểm sinh mạng cá nhân
- Đối tượng bảo hiểm: bao gồm công dân Việt Nam từ 16-70 tuổi, những
người trên 70 tuổi đã được bảo hiểm theo quy tắc này liên tục ít nhất là từ năm
69 tuổi. Những người bị bệnh thần kinh, tàn phế hoặc bị thương tật vĩnh viễn từ
50% trở lên, hoặc đang trong thời gian điều trị bệnh tật, tai nạn không thuộc
phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
- Phạm vi bảo hiểm: bảo hiểm trong trường hợp chết đối với người được
bảo hiểm trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Những trường hợp chết do người
được bảo hiểm vi phạm pháp luật, hành động do người thừa kế hợp pháp của
người được bảo hiểm hoặc người thừa kế…không thuộc phạm vi trách nhiệm
bảo hiểm.
- Phí bảo hiểm được quy định trong hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng
nhận bảo hiểm căn cứ vào “biểu phí và số tiền bảo hiểm” do Bộ Tài Chính ban
hành (Xem phụ lục 1).

- Chi trả tiền bảo hiểm: Khi yêu cầu trả tiền bảo hiểm, người thừa kế hợp
pháp phải gửi các chứng từ sau đây cho PJICO trong vòng 06 tháng kể từ ngày
xảy ra sự kiện bảo hiểm:
+ Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bản sao (trích) danh sách người
tham gia bảo hiểm
+ Giấy chứng tử
+ Giấy xác nhận quyền thừa kế hợp pháp
Nếu quá thời hạn 06 tháng mà chưa đủ hồ sơ thì sẽ khơng thuộc trách nhiệm
bồi thường của cơng ty bảo hiểm. PJICO có trách nhiệm thanh tốn số tiền bảo
hiểm trong vịng 21 ngày cho người thừa kế hợp pháp kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ. Trường hợp người được bảo hiểm khơng có người thừa kế hợp pháp,
PJICO sẽ thanh tốn mọi chi phí cho cơ quan, chính quyền địa phương hoặc
người đã đứng ra tổ chức điều trị, mai táng nhưng khơng vượt q số tiền bảo
hiểm.
TrÇn Thu Hång -B¶o hiĨm K42B

10

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C

w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Ln văn tốt nghiệp
w

w

w

w

bu

bu


y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c

4.4. Bảo hiểm kết hợp con người
Nghiệp vụ này được xây dựng trên cơ sở các quy tắc bảo hiểm có
liên quan đã được Bộ Tài Chính ban hành là quy tắc bảo hiểm tai nạn con người
24/24 , quy tắc bảo hiểm sinh mạng cá nhân, quy tắc bảo hiểm trợ cấp nằm viện
và phẫu thuật…
- Đối tượng tham gia bảo hiểm: Mọi công dân Viêt Nam từ 12 tháng tuổi
đến 65 tuổi trừ những người bị thương tật vĩnh viễn 50% trở lên, những người bị
bệnh nan y…

- Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm cho các rủi ro kết hợp đối với sức khoẻ,
tính mạng con người (kết hợp ABC, AB, AC, BC) trong đó:
Điều kiện bảo hiểm A: Sinh mạng
Điều kiện bảo hiểm B: Tai nạn
Điều kiện bảo hiểm C: Trợ cấp nằm viện và phẫu thuật
- Phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm: Phí bảo hiểm được thu theo quy định
của Bộ Tài Chính và số tiền bảo hiểm tuỳ thuộc vào sự thoả thuận hai bên tham
gia hợp đồng.
- Ta có biểu tỉ lệ của phí bảo hiểm như sau:
BẢNG 2: Tỷ lệ phí bảo hiểm kết hợp con người
Đơn vị: %
Nhóm tuổi

1-15

16-40

41-60

Trên 60

Điều kiện A

0,60

0,34

1,30

3,85


Điều kiện B

0,23

0,23

0,23

0,23

Điều kiện C

0,38

0,40

0,63

1,00

Bảo hiểm kết hợp

1,21

0,97

2,16

5,08


Điều kiện bảo hiểm

(Nguồn: PJICO)
- Chi trả tiền bảo hiểm: Tuân theo các quy định như bảo hiểm trợ cấp nằm
viện phẫu thuật và bảo hiểm tai nạn 24/24…
4.4 Bảo hiểm tai nạn hành khách
TrÇn Thu Hång -B¶o hiĨm K42B

11

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o


m

C

lic

k

to

Ln văn tốt nghiệp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W


!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k


.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c

Những năm gần đây, khi nền kinh tế phát triển, cơ sở hạ tầng giao thơng
được mở rộng, nâng cấp, hồn thiện, nhu cầu đi du lịch của các tầng lớp dân cư
trong xă hội ngày càng tăng. Song số vụ tai nạn giao thông cũng leo thang đến
chóng mặt, mỗi năm có đến 21.000 người chết do tai nạn giao thông đường bộ
(theo báo Tiền Phong số 70/2004). Theo số liệu thống kê thế giới, hàng năm có
hơn 70% lượng hành khách tham gia giao thơng là những nhân vật có vị trí chủ
chốt trong gia đình, cơ quan và xí nghiệp. Bảo hiểm hành khách ra đời và được
triển khai dưới hình thức bắt buộc, nhằm bảo vệ cho tính mạng và tình trạng sức
khoẻ của tất cả hành khách đi trên phương tiện giao thông kinh doanh chuyên
trở hành khách, không phân biệt lứa tuổi, nghề nghiệp, chỉ cần họ có vé hoặc
được miễn, giảm vé theo quy định.
Nghiệp vụ này chỉ có thời hạn hiệu lực bảo hiểm trong khoảng thời gian
từ khi bắt đầu cho đến lúc kết thúc hành trình du lịch và phí bảo hiểm được tính
ln vào giá vé. Nó phụ thuộc vào số tiền bảo hiểm, loại phương tiện vận
chuyển, đặc điểm và độ dài tuyến đường chuyên trở.
4.5 Bảo hiểm học sinh

Nghiệp vụ bảo hiểm này là nghiệp vụ bảo hiểm hỗn hợp tai nạn với trợ
cấp nằm viện và phẫu thuật, do đối tượng tham gia bảo hiểm lớn nên phí bảo
hiểm đã được giảm đi đáng kể.
Với mục đích trợ giúp cho học sinh và gia đình các học sinh một số tiền
nhất định để nhanh chóng khắc phục khó khăn và phục hồi sức khoẻ sớm trở lại
trường lớp khi không may các em gặp rủi ro, tai nạn và tạo lập mối quan hệ chặt
chẽ giữa nhà trường và gia đình học sinh…nghiệp vụ bảo hiểm học sinh đã được
triển khai rộng khắp nước ta và đã tỏ rõ được tác dụng to lớn của nó.
Người được bảo hiểm: là tất cả mọi học sinh từ nhà trẻ mẫu giáo đến các
sinh viên đại học. Những học sinh ở tuổi thành niên, bản thân các em đã là
những người tham gia bảo hiểm. Còn đối với học sinh vị thành niên, người tham
gia có thể là bố mẹ, anh chị hoặc người đỡ đầu. Người tham gia bảo hiểm ở đây
không bị hạn chế bởi tuổi tác, mức độ thân thích hay mức độ tàn tật.
Phạm vi bảo hiểm: bị chết trong mọi trường hợp, bị tai nạn, thương tật,
ốm đau, bệnh tật phải nằm viện điều trị và phẫu thuật. Tuy nhiên, những trường
hợp học sinh đến tuổi thành niên chết do tự tử, do tiêm chích ma tuý, hay cố ý vi
phạm pháp luật hoặc các phẫu thuật các bnh bm sinhkhụng thuc phm vi

Trần Thu Hồng -Bảo hiểm K42B

12

.d o

m

o

o


c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Luận văn tốt nghiÖp
w

w

w

w


bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c

bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm: được ấn định thành nhiều mức cho người tham gia bảo
hiểm dễ dàng lựa chọn phù hợp với khả năng tài chính của từng người theo quy
định của Bộ Tài Chính.
Phí bảo hiểm và chi trả bảo hiểm: về nguyên tắc cũng giống như bảo hiểm

tai nạn con người và bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật do đây là nghiệp
vụ bảo hiểm kết hợp của hai loại trên.
II. Giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người phi nhân thọ
Theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, khi có các sự kiện bảo hiểm
xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm và nghĩa vụ bồi thường hoặc
chi trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm. Để được bồi
thường hoặc chi trả, bên tham gia bảo hiểm tiến hành khiếu nại đòi bồi thường
và chi trả đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Văn bản khiếu nại thường là giấy yêu
cầu đòi bồi thường hoặc chi trả. Giải quyết khiếu nại một cách chủ động, nhanh
chóng, chính xác, hợp lý là sự biểu hiện cụ thể trách nhiệm và nghĩa vụ của
doanh nghiệp bảo hiểm đối với khách hàng.
Để xác định được chính xác số tiền chi trả hoặc bồi thường thì việc đầu
tiên là phải tiến hành giám định tổn thất. Do vậy, nội dung chính của cơng việc
giải quyết khiếu nại bao gồm 2 khâu là:
+ Giám định tổn thất
+ Giải quyết bồi thường, chi trả
1. Giám định tổn thất
Giám định là việc xác định nguyên nhân, mức độ thiệt hại để từ đó xác
định trách nhiệm của mỗi bên đối với tổn thất.
1.1 Nguyên tắc chung của công tác giám định tổn thất
Công tác này phải được tiến hành sớm nhất sau khi nhận được thông
báo tổn thất. Nếu không tiến hành giám định sớm thì lý do của việc chậm trễ
phải được thể hiện trong biên bản giám định. Việc tiến hành giám định sớm là
để hạn chế tổn thất, hạn chế trục lợi bảo hiểm và đó là cơ sở để tiến hành bồi
thường chi trả nhanh chóng.
Quá trình giám định phải có sự hiện diện và ký xỏc nhn ca cỏc bờn
Trần Thu Hồng -Bảo hiểm K42B

13


.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Luận văn tốt nghiệp

w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic


.c

liên quan: Người tham gia bảo hiểm, cán bộ giám định… Nguyên tắc này nhằm
mục đích đưa ra một biên bản giám định trung thực, khách quan, có tính hợp
pháp để tránh kiện cáo, tranh chấp.
Trong trường hợp công ty không thể tiến hành giám định trực tiếp thì
có thể nhờ bên khác giám định hộ.
Nếu người tham gia bảo hiểm và công ty bảo hiểm không thống nhất
với nhau về kết quả giám định thì có thể th một bên khác là các cơng ty giám
định chuyên nghiệp tiến hành giám định lại. Chi phí cho việc này tuỳ thuộc vào
kết quả giám định. Nếu kết quả khác so với kết luận lúc đầu thì Nhà bảo hiểm
phải chịu chi phí và ngược lại.
1.2 .Mục tiêu của giám định
Công tác giám định là khâu hết sức quan trọng trong bảo hiểm con
người phi nhân thọ, nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
- Đảm bảo đánh giá chính xác mức độ tai nạn xảy ra cho bản thân người
được bảo hiểm sau khi đã xác định được phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
- Thực hiện giám định nhanh chóng để có thể tiến hành việc bồi thường,
chi trả bảo hiểm nhằm khắc phục phần nào những tổn thất do rủi ro gây ra cho
người được bảo hiểm.
1.3. Nội dung thực hiện quá trình giám định
Sau khi xảy ra sự kiện được bảo hiểm thì người tham gia bảo hiểm phải
thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm biết. Quy định này vừa nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác giám định đồng thời đảm bảo quyền lợi của người
tham gia. Giám định bảo hiểm chỉ chấp nhận yêu cầu giám định khi tai nạn, rủi
ro thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Với số lượng người tham gia đông,
phân bố không tập trung nên hầu hết các vụ rủi ro, tai nạn xảy ra, các chuyên
viên bảo hiểm trên địa bàn phải kết hợp với mạng lưới công tác viên tại các cơ
quan, trường học để lập hồ sơ bảo hiểm và gửi về văn phịng hoặc trên cơng ty.

Vì vậy cơng tác này rất phức tạp, đòi hỏi phải đi lại nhiều.. Tuy nhiên, trong hầu
hết các công ty, việc giải quyết hồ sơ tai nạn cho khách hàng phải đảm bảo giải
quyết nhanh, tránh tình trạng tồn đọng hồ sơ, làm khách hàng phải mệt mỏi vì
chờ đợi dẫn đến kêu ca, mất sự tín nhiệm.
- Có thể khái qt quy trình giỏm nh theo cỏc bc sau:

Trần Thu Hồng -Bảo hiểm K42B

14

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m


C

lic

k

to

Luận văn tốt nghiÖp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!


XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c

+ Chuẩn bị giám định: Chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết liên
quan đến đối tượng bảo hiểm như: Đơn bảo hiểm, giấy ra viện, sổ khám chữa
bệnh, các phim chụp X quang… với sự tham gia, cộng tác của các y- bác sỹ, nhà
trường, cơ quan…
+ Tiến hành giám định: Công việc giám định phải được tiến hành khẩn
trương, ý kiến chuyên viên giám định đưa ra phải chuẩn xác, hợp lý, nhất quán.
Phải tập trung vào các công việc sau:
. Kiểm tra lại đối tượng giám định
. Phân trả lại tổn thất
. Xác định mức độ tổn thất
. Nguyên nhân gây ra tổn thất
Trên cơ sở những thông tin thu được trong quá trình giám định, giám
định viên cần cố gắng tìm ra nguyên nhân gây tai nạn và xác định mức độ thiệt
hại. Điều quan trọng nhất là phải tìm ra nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn.
Nguyên nhân trực tiếp là động lực chính làm cho một chuỗi tai nạn. Và cơng
việc xác định trên hồn tồn khơng phải dễ dàng, nó địi hỏi cẩn trọng, tỉ mỉ, và
kết luận phải trên những cơ sở rõ ràng, minh bạch.

+ Lập biên bản giám định: Sau khi giám định xong, giám định viên phải
lập được biên bản giám định mô tả chi tiết nhất về tổn thất và phải thể hiện được
mối quan hệ nhân quả giữa nguyên nhân và hậu quả thiệt hại. Nội dung chủ yếu
của biên bản giám định là thời gian và địa điểm xảy ra tai nạn, tình trạng thiệt
hại, thương tật của nạn nhân, thời gian địa điểm tiến hành giám định các bên
tham gia giám định như giám định viên của công ty bảo hiểm người đại diện
hợp pháp cuả người tham gia, điều khoản chữ ký các bên…
Biên bản giám định là tài liệu chủ yếu để xét duyệt bồi thường hoặc chi
trả tiền bảo hiểm. Vì vậy nội dung văn bản này phải đảm bảo tính trung thực,
chính xác, rõ ràng cụ thể. Các tài liệu phù hợp với thực trạng và không được
mâu thuẫn khi đối chiếu với các giấy tờ có liên quan.
1.4 Giám định viên
Giám định viên là người thực hiện cơng việc giám định cịn được gọi là
chuyên viên giám định. Ở những nước phát triển, chuyờn viờn giỏm nh do

Trần Thu Hồng -Bảo hiểm K42B

15

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C

w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Luận văn tốt nghiệp
w

w

w

w

bu

bu


y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c

doanh nghiệp bảo hiểm trực tiếp chỉ định và lựa chọn. Nhưng phần lớn các
chuyên viên giám định là nhân viên của bản thân các doanh nghiệp bảo hiểm.
- Một giám định viên phải đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Am hiểu quy tắc, điều khoản bảo hiểm, có hiểu biết các vấn đề chuyên
môn khác liên quan các nghiệp vụ cần giám định.
+ Có kinh nghiệm thực tiễn, giác quan nhạy bén trong xử lý tình huống.
+ Tiến hành cơng việc giám định một cách minh mẫn, chính xác, trung
thực, kịp thời.

+ Giám định viên phải độc lập với các quyền lợi có liên quan.
- Giám định viên có nhiệm vụ là:
+ Khi giám định cùng phối hợp với người được bảo hiểm và cơ quan
chức năng (nếu có) thu thập tài liệu, bằng chứng có liên quan đến tai nạn, rủi ro
để điều tra lập biên bản giám định. Biên bản này phải đảm bảo phản ánh một
cách đầy đủ, trung thực, khách quan các thiệt hại xảy ra.
+ Có trách nhiệm hướng dẫn người tham gia thu thập đầy đủ những giấy
tờ, chứng từ cần thiết để khiếu nại bồi thường, tiến hành khắc phục hậu quả tổn
thất.
2. Bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm
Thực hiện tốt công tác bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm sẽ bảo vệ lợi
ích chính đáng của khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ và là cách quảng
cáo có hiệu quả nhất làm tăng uy tín và ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh
doanh của công ty bảo hiểm. Bởi vì “Nếu giải quyết bồi thường hoặc chi trả
nhanh chóng và chính xác, khách hàng cũng sẽ nhanh chóng khắc phục được
những tổn thất về mặt tài chính để từ đó ổn định cuộc sống, ổn định sản xuất
kinh doanh và nâng cao niềm tin với doanh nghiệp bảo hiểm. Từ đó, doanh
nghiệp bảo hiểm giữ được khách hàng truyền thống và mở ra triển vọng khai
thác được những khách hàng tiềm năng trong tương lai."( Jêrôme YeafmanTrường quốc gia Bo him Pari).
2.1 Khỏi nim

Trần Thu Hồng -Bảo hiểm K42B

16

.d o

m

o


o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Luận văn tốt nghiÖp
w

w

w


w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi

e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c

Bồi thường là sự kết bù đắp của người bảo hiểm đối với những thiệt hại
của người tham gia bảo hiểm khi sự kiện được bảo hiểm xảy ra gây thiệt hại cho

người được bảo hiểm.
2.2 Yêu cầu công tác chi trả tiền bảo hiểm
Việc giải quyết chi trả tiền bảo hiểm phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Nhanh chóng, kịp thời: Nhằm giúp khách hàng sớm ổn định đời sống,
sức khoẻ.
- Chính xác: Công tác bồi thường phải tuân theo những điều kiện, điều
khoản cuả hợp đồng bảo hiểm và thiệt hại thực tế.
- Cơng bằng, nhân đạo : Phải dựa trên tình huống tai nạn, quan hệ hợp
tác mà giải quyết bồi thường linh hoạt, thoả mãn yêu cầu hợp lý của khách hàng.
2.3 Quy trình bồi thường và chi trả
- Mở hồ sơ khách hàng: Khi nhận được biên bản giám định tổn thất và
các giấy tờ có liên quan, bộ phận giải quyết bồi thường phải mở hồ sơ khách
hàng và ghi lại theo thứ tự số hồ sơ (số hợp đồng) và thời gian. Sau đó kiểm tra,
đối chiếu với bản hợp đồng gốc về các thông tin liên quan đến bản kê khai tổn
thất. Tiếp theo phải thông báo cho khách hàng là đã nhận được đầy đủ các giấy
tờ có liên quan. Nếu thiếu loại giấy tờ nào phải thơng báo để nhanh chóng bổ
sung hồn thiện hồ sơ bồi thường. Việc kiểm tra các chứng từ trong hồ sơ khiếu
nại sẽ cho công ty bảo hiểm biết: sự kiện xảy ra có thuộc phạm vi bảo hiểm hay
không và theo quy tắc, giấy chứng nhận bảo hiểm thì phải trả bao nhiêu tiền cho
khiếu nại, mức khấu trừ áp dụng cho mỗi loại. Trong trường hợp hồ sơ khiếu nại
không thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc hết thời hạn khiếu nại, công ty bảo hiểm sẽ
từ chối chi trả tiền bảo hiểm.
- Xác định số tiền chi trả
Sau khi hoàn tất hồ sơ bồi thường của khách hàng bị tổn thất hoặc cần
phải chi trả, bộ phận giải quyết bồi thường phải tính tốn số tiền chi trả được xác
định căn cứ vào:
+ Biên bản giám định tổn thất và bản kê khai tổn thất
+ Điều khoản, điều kiện của hợp đồng bảo hiểm
+ Bảng theo dừi s phớ bo him ó np
Trần Thu Hồng -Bảo hiểm K42B


17

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k


to

Luận văn tèt nghiÖp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W


F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y

to
k
lic

.c

+ Thực tế chi trả của người thứ 3 (nếu có)
+ Số tiền vay trên hợp đồng (nếu có)
- Thơng báo chi trả tiền bảo hiểm
Xác định xong số tiền chi trả, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thông báo chấp
nhận bồi thường và đề xuất các hình thức bồi thường cho khách hàng. ở loại
hình bảo hiểm con người, các công ty bảo hiểm thường chi trả bảo hiểm cho
khách hàng bằng tiền mặt. Nếu số tiền chi trả quá lớn, doanh nghiệp bảo hiểm
có thể thoả thuận với khách hàng về kỳ hạn thanh toán, thời gian, lãi suất trả
chậm…
Các vụ tổn thất phải đảm bảo được giải quyết bồi thường hoặc chi trả
nhanh chóng, ngay sau khi khách hàng tập hợp được các giấy tờ chứng minh cần
thiết cùng với đơn khiếu nại hoặc ngay sau khi chuyên viên giám định xác định
được số tiền thiệt hại do tổn thất xảy ra và lập biên bản giám định. Tuy nhiên, có
một số trường hợp, việc thanh tốn bồi thường, chi trả địi hỏi thời gian dài,
khiến khách hàng mệt mỏi, phật ý. Chẳng hạn như:
+ Số tiền thiệt hại phải chi trả không thể xác định được ngay vì người bị
thương cần có thời gian bình phục và số tiền bồi thường thiệt hại kinh doanh chỉ
có thể biết được sau khi doanh nghiệp hoạt động trở lại.
+ Trách nhiệm, nguyên nhân gây thiệt hại không thể xác định được ngay
nên các bên phải thoả thuận và gây tranh chấp buộc toà án phải can thiệp…
+ Có nhiều bên thụ hưởng tiền bồi thường, địi hỏi phải tính tóan, phân
bổ kéo dài…
Khi những trường hợp trên xảy ra đòi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm phải
giải quyết và xử lý theo nguyên tắc mềm dẻo, hạn chế đến mức thấp nhất sự can

thiệp của tồ án. Có như vậy mới giữ được uy tín cho doanh nghiệp bảo hiểm,
hạn chế chi phí bồi thường bởi vì một sự dàn xếp đạt được nhanh chóng sẽ có
lợi hơn là quyết định xét xử sau nhiều năm tố tụng. Do đó trong phần II Lý
thuyết về giải quyết khiếu nại, xin được đề cập đến một vấn đề là giải quyết đơn
thư khiếu nại của doanh nghiệp bảo hiểm đối với khách hàng.
3. Giải quyết đơn, thư khiếu nại
3.1. Các loại đơn khiếu nại

TrÇn Thu Hång -B¶o hiĨm K42B

18

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o


m

C

lic

k

to

Ln văn tốt nghiệp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W


!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k


.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c

Thông thường trong một doanh nghiệp bảo hiểm thường gặp phải một số
loại đơn thư khiếu nại sau:
- Khiếu nại một công ty bảo hiểm từ chối trả tiền bảo hiểm với lý do tổn
thất không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
- Khiếu nại khi khách hàng cho rằng việc giải quyết bồi thường bảo hiểm
là chưa thoả đáng.
- Khiếu nại vì cho rằng doanh nghiệp bảo hiểm chậm trả tiền bồi thường
bảo hiểm (thường trong những trường hợp cần có sự tham gia của các cơ quan
chức năng).
- Khiếu nại, góp ý về những vấn đề liên quan tới cung cách phục vụ
khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH).
- Khiếu nại, góp ý về công tác quản lý đại lý bảo hiểm của DNBH đặc
biệt trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ.
- Khiếu nại về phí bảo hiểm như đề nghị giảm phí, khơng thay đổi phí
trong bảo hiểm phi nhân thọ.

- Khiếu nại, góp ý về nội dung, quy tắc, điều khoản bảo hiểm mà doanh
nghiệp đang sử dụng.
3.2 Nguyên nhân khiếu nại.
Việc tìm hiểu ngun nhân khiếu nại đóng vai trị quan trọng để giải
quyết thành công khiếu nại, bao gồm các nguyên nhân khách quan và chủ quan:
- Nguyên nhân khách quan: Một số khách hàng khi tham gia bảo hiểm đã
kê khai không đúng, không đủ, thiếu trung thực vào giấy yêu cầu bảo hiểm khi
xảy ra sự kiện được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối một
phần hoặc tồn bộ trách nhiệm bảo hiểm. Khi đó dễ dẫn đến tranh chấp, khiếu
nại.
Một số nghiệp vụ bảo hiểm cá nhân và bảo hiểm con người, người được
bảo hiểm có thể gặp khó khăn trong việc cung cấp bằng chứng, tài liệu có xác
nhận của cơ quan chức năng về giải quyết bồi thường bảo hiểm.
“ Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm có điều khoản khơng rõ ràng thì
điều khoản đó được giải thích theo hướng có li cho bờn mua bo him

Trần Thu Hồng -Bảo hiểm K42B

19

.d o

m

o

o

c u -tr a c k


C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Luận văn tốt nghiÖp
w

w

w

w

bu


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c

( Điều 21 Luật kinh doanh Bảo hiểm)
Đó là quy định có tính ưu việt nhằm bảo vệ lợi ích của người được bảo
hiểm. Nhưng đây cũng là một nguyên nhân dễ làm phát sinh khiếu nại
Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm không những phải quy định rõ ràng các
nội dung của quy tắc, điều khoản bảo hiểm mà cịn cần giải thích tun truyền
để khách hàng có thể hiểu được nội dung của quy tắc, điều khoản bảo hiểm
tránh sự ngộ nhận hoặc hiểu sai.

- Nguyên nhân chủ quan: Một nguyên nhân chính làm phát sinh khiếu nại
là người được bảo hiểm không hiểu đầy đủ về những quy định trong hợp đồng
bảo hiểm cũng như các quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình theo hợp đồng.
Trong những trường hợp đó, người được bảo hiểm thường muốn làm sao để lợi
ích của mình được bảo vệ một cách tối ưu, được bồi thường càng nhiều càng tốt.
Và khi đó họ dễ tiến hành khiếu kiện.
Có một số khách hàng muốn khiếu nại để bảo vệ quan điểm cá nhân của
mình. Họ muốn số tiền bồi thường, thủ tục giải quyết bồi thường phải được thực
hiện theo đúng ý họ, theo niềm tin của họ. Khiếu nại được viết thường với
những lời lẽ đe doạ, kiện tụng.
Khiếu nại phức tạp thường là khiếu nại có kèm theo nội dung tố cáo
những hành vi, vi phạm tại đơn vị giải quyết bồi thường. Bên cạnh việc bảo vệ
quyềt lợi của mình, người khiếu nại muốn những hành vi vi phạm của cán bộ
giải quyết bồi thường phải bị xử lý khi tiến hành khiếu nại.
Có những khiếu nại khơng bắt nguồn từ ý chí khách hàng mà từ ý muốn
của chủ thể bên ngồi. Thơng qua khiếu nại để thực hiện những mục đích khác
như cạnh tranh khơng lành mạnh, hạ uy tín đối thủ… Đây là loại khiếu nại phức
tạp nhất bởi vì bên khiếu nại thường có những cá nhân có trình độ nghiệp vụ về
hoạt động kinh doanh bảo hiểm đứng sau hỗ trợ.
3.3 Cơ sở giải quyết khiếu nại
- Cơ sở pháp lý: Bao gồm những thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm,
quy tắc bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm. Bên cạnh đó là các quy định liên quan
đến Luật kinh doanh bảo hiểm, Bộ luật dân sự, pháp lệnh hợp ng kinh t, phỏp
lnh chuyờn ngnh.

Trần Thu Hồng -Bảo hiểm K42B

20

.d o


m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Luận văn tốt nghiÖp
w


w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic


.c

Thủ tục và cách thức giải quyết khiếu nại từ phía khách hàng ln được
doanh nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng.
Ngoài quy định về thời hạn khiếu nại, trong hợp đồng bảo hiểm luôn quy định rõ
cách thức giải quyết khiếu nại là thương lượng giữa các bên trong trường hợp
không thể giải quyết bằng thương lượng được một trong các bên có quyền yêu
cầu đưa tranh chấp ra giải quyết tại toà án theo thủ tục tố tụng dân sự, kinh tế.
Quan hệ giữa người khiếu nại và người bị khiếu nại trong những trường hợp trên
là bình đẳng. Thực hiện máy móc việc giải quyết khiếu nại theo thủ tục hành
chính mệnh lệnh trong trường hợp này là không đúng với bản chất khiếu nại.
Việc đưa ra cơ sở pháp lý để giải quyết khiếu nại bảo hiểm là một cơng
việc khơng khó. Vấn đề khó là làm sao để người khiếu nại chấp nhận cách giải
quyết đó, khơng khiếu nại tiếp. Mỗi khiếu nại cần một biện pháp giải quyết
riêng. Tìm ra được biện pháp giải quyết phù hợp là đã đảm bảo được phần thng
cụng vic gii quyt khiu ni.

Trần Thu Hồng -Bảo hiểm K42B

21

.d o

m

o

o

c u -tr a c k


C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Luận văn tốt nghiÖp
w

w

w

w

bu


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c

4. Một số vấn đề về trục lợi bảo hiểm
4.1 Khái niệm trục lợi bảo hiểm
Trục lợi bảo hiểm là hành vi cố tình gian dối, lừa đảo có thể có chủ ý
ngay từ khi tham gia bảo hiểm hoặc phát sinh sau khi đã xảy ra rủi ro cho đối
tượng bảo hiểm nhằm chiếm đoạt một số tiền từ doanh nghiệp bảo hiểm mà
đáng lý ra họ không được hưởng. Đây là một sự gian lận trong bảo hiểm và là

vấn đề nhức nhối đối với các doanh nghiệp bảo hiểm. Trục lợi bảo hiểm diễn ra
ở hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm và bất cứ nước nào đã triển khai BHTM thì ở
nước đó sẽ có trục lợi bảo hiểm, phổ biến đến nỗi hàng năm trên thế giới họ đã
thống kê về tình hình trục lợi cũng như trao đổi thơng tin, tổ chức các buổi hội
thảo thường kỳ liên quan đến chống gian lận bảo hiểm.
4.2 Nguyên nhân và hậu quả của trục lợi bảo hiểm
Về nguyên nhân: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trục lợi
bảo hiểm. Tuy nhiên, có thể kể đến một số nguyên như sau:
+ Do những kẽ hở pháp luật và do thực hiện pháp luật khơng nghiêm,
thiếu sự kiểm tra, kiểm sốt và xử lý nên nhiều người nảy sinh hành vi gian lận.
Ví dụ các nghiệp vụ bảo hiểm mà luật kinh doanh bảo hiểm quy định bắt buộc
như bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba,
nhưng các chủ xe không tham gia bảo hiểm vì khơng có sự kiểm tra xử phạt.
+ Thị trường bảo hiểm ln sơi động, phức tạp, tình hình cạnh tranh
ngày càng khốc liệt nên các doanh nghiệp bảo hiểm ln phải giữ bí mật thơng
tin. Việc trao đổi những thông tin cần thiết về khách hàng giữa các doanh nghiệp
bảo hiểm hầu như khơng có. Vì vậy, một đối tượng tài sản nào đó có thể tham
gia bảo hiểm ở nhiều doanh nghiệp bảo hiểm. Khi rủi ro tổn thất xảy ra họ đã
được nhận tiền bồi thường ở tất cả các công ty bảo hiểm.
+ Nhận thức của người dân về pháp luật còn nhiều yếu kém, nhất là
những văn bản pháp quy về bảo hiểm. Nhiều người dân nhận thức còn rất mơ hồ
về bảo hiểm và họ cho rằng quỹ bảo hiểm giống như quỹ phúc lợi. Cho nên đã
có rất nhiều trường hợp nói sai sự thật để giúp nạn nhân nhận quyền lợi bảo
hiểm.
+ Không gian địa lý cũng là nơi phát sinh gian lận bảo hiểm. Đối với
những tổn thất xảy ra ở xa, hoang vắng, ít người qua lại (đối vi bo him xe c

Trần Thu Hồng -Bảo hiểm K42B

22


.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to


Luận văn tốt nghiệp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k

lic

.c

giới, tàu thuyền), khó có thể giữ nguyên hiện trường, sự thay đổi tình tiết hiện
trường có lợi cho người tham gia bảo hiểm là rất dễ xảy ra.
+ Do lỗi vơ tình hay cố ý của các nhân viên bảo hiểm. Họ có thể vơ tình
ghi sai ngày tham gia bảo hiểm trên giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc do thiếu
trách nhiệm đã không đánh giá đúng mức độ trầm trọng của rủi ro cũng có thể
nhân viên bảo hiểm thơng đồng với khách hàng để trục lợi bảo hiểm. Họ có thể
đánh giá cao mức độ tổn thất hoặc vạch đường đi nước bước cho khách hàng lợi
dụng các kẽ hở về giấy tờ, về thủ tục giám định, bồi thường để trục lợi.
+ Do sự thông đồng giữa những người tham gia bảo hiểm có hành vi
gian lận với những người có liên quan như y, bác sỹ, những người làm chứng
trong các tai nạn, rủi ro… Ví dụ như mua chuộc bác sỹ để dựng lên bệnh án
hoặc làm giả, kê những đơn thuốc đắt tiền để đòi được số tiền bảo hiểm nhiều
hơn… khá phổ biến trong loại hình bảo hiểm con người
- Hậu quả của trục lợi bảo hiểm: Theo Hiệp hội các hãng bảo hiểm châu
Âu, hàng năm họ bị thiệt hại vì trục lợi bảo hiểm khơng dưới 10 tỷ USD , chiếm
gần 2,5% số phí bảo hiểm. Chỉ riêng các vụ gian lận về cháy, mất cắp xe hơi,
mất trộm tại nhà, hàng năm các hãng bảo hiểm ở Pháp đã thiệt hại tới gần 10 tỷ
France (theo giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm). Một vài con số như thế
tuy chưa khái quát được hết tác hại nghiêm trọng của trục lợi bảo hiểm đối với
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm nhưng cũng đủ làm
cho các nhà bảo hiểm phải giật mình vì lượng thất thốt đi là khá lớn. Ở nước ta
hiện nay, chưa có cơng ty bảo hiểm nào thống kê được chính xác hàng năm
doanh nghiệp mình bị trục lợi mất bao nhiêu .
- Có thể kể đến một số hậu quả do trục lợi bảo hiểm gây ra như sau :
+ Đối với doanh nghiệp bảo hiểm hậu quả có thể tính tốn được do hành
vi trục lợi bảo hiểm là làm giảm lợi nhuận hiệu quả kinh doanh bị hạn chế.

Thậm chí cịn tác động xấu đến uy tín của doanh nghiệp .
+ Đối với khách hàng là những người trung thực sẽ bị thiệt thịi về quyền
lợi bởi vì phí bảo hiểm mà họ phải nộp lại dùng để trả cho những khoản tiền
gian lận không được phát hiện ra. Do vậy doanh nghiệp nào có nhiều vụ gian lận
thì sẽ có phí bảo hiểm cao hơn những doanh nghiệp kiên quyết chống và loại trừ
những kẻ trục lợi bảo hiểm .

TrÇn Thu Hång -B¶o hiĨm K42B

23

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o


m

C

lic

k

to

Luận văn tốt nghiệp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W


!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k


.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c

+ Đối với xã hội gian lận bảo hiểm là một nguy cơ về đạo đức, làm tha
hoá, biến chất cán bộ nhà nước, làm cho môi trường kinh doanh thiếu lành mạnh
và thiếu sự cơng bằng. Điều đó dẫn đến tình trạng coi thường pháp luật, gây rối
trật tự an ninh xã hội .
4.3. Các biện pháp phòng chống trục lợi bảo hiểm .
Trên thế giới, việc phòng chống trục lợi bảo hiểm được các doanh nghiệp
bảo hiểm hết sức coi trọng. Nhiều doanh nghiệp bảo hiểm đã thành lập các đội,
các ban phòng chống trục lợi bảo hiểm của riêng mình và ở nhiều nước đã áp
dụng một cách khá hiệu quả các biện pháp sau :
- Khơng ngừng hồn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm. Đối với những
nghiệp vụ bảo hiểm mà pháp luật quy định bắt buộc khách hàng phải tham gia
cần có sự phối hợp với các cơ quan chức năng để kiểm tra theo dõi và đưa ra
những mức tiền phạt thích đáng cao hơn mức phí bảo hiểm mà họ phải nộp .
- Doanh nghiệp bảo hiểm phải tổ chức các đầu mối quản lý, theo dõi kiểm
tra chặt chẽ các cán bộ, các đại lý và cộng tác viên bảo hiểm. Một mặt phải
nhắc nhở họ thực hiện đúng chức năng quyền hạn nhiệm vụ. Mặt khác phải đề ra

những cơ chế quản lý phù hợp: phí bảo hiểm thu được trong ngày, cuối ngày
phải nộp; giấy chứng nhận bảo hiểm cấp trong ngày phải thông báo cho doanh
nghiệp bảo hiểm vào cuối ngày; khi khách hàng tham gia bảo hiểm với số tiền
lớn là bao nhiêu thì phải báo cáo về doanh nghiệp bảo hiểm kiểm tra theo dõi …
- Quá trình giám định và bồi thường, chi trả bảo hiểm phải thực hiện
đúng nguyên tắc và trình tự mỗi khâu: nếu thấy nghi ngờ một loại giấy tờ nào
đó hoặc khơng rõ thời gian, không gian trong các vụ tổn thất cần xác minh lại
ngay. Nếu thấy cần thiết phải báo ngay để doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức xác
minh, điều tra cho rõ. Ngoài phương án điều tra độc lập, cần tranh thủ sự giúp
đỡ của các bên có liên quan như: chính quyền địa phương, cơng an, y bác sỹ và
những người làm chứng...
- Nếu phát hiện có sự gian lận cần phải theo dõi chặt chẽ đối tượng, tổ
chức điều tra xác minh chính xác và nhờ các cơ quan chức năng can thiệp. Kinh
nghiệm của nhiều nước cho thấy cần tập trung điều tra những đối tượng sau:
+ Những người tham gia bảo hiểm với nhiều loại hình khác nhau và ở
nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác nhau

TrÇn Thu Hång -B¶o hiĨm K42B

24

.d o

m

o

o

c u -tr a c k


C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to

Luận văn tốt nghiệp
w

w

w

w

bu


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic

.c

+ Tai nạn xảy ra gần với ngày kí hợp đồng hoặc tai nạn xảy ra ngay sau
khi khách hàng mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn.
+ Số vụ tai nạn tăng cùng một địa điểm.
+ Số vụ tai nạn xảy ra do cùng một nguyên nhân.
+ Giấy yêu cầu bảo hiểm không phải do chính người được bảo hiểm
hoặc người thụ hưởng bảo hiểm đề nghị.

+ Quan tâm giáo dục ý thức, trách nhiệm, tính kỷ luật trong tất cả các
khâu cơng việc do cán bộ nhân viên kể cả đại lý và cơng tác viên trong doanh
nghiệp. Bên cạnh đó phải có chính sách đãi ngộ thoả đáng với họ, thưởng phạt
phải hết sức nghiêm túc và có nề nếp.
Tuy vậy, việc theo dõi phịng chống gian lận bảo hiểm khơng được làm
ảnh hưởng đến các công việc khác trong hoạt động kinh doanh. Nhất là không
được chậm trễ trong quá trình thanh tốn bảo hiểm cho khách hàng vì tuyệt đại
đa số khách hàng là những người trung thực.

TrÇn Thu Hång -B¶o hiĨm K42B

25

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w


.d o

m

C

lic

k

to

Luận văn tốt nghiệp
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O

W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


×