Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Các phương pháp chẩn đoán phát hiện Rotavirus pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.4 KB, 11 trang )

SEMINAR VIRUS HỌC 1
7 Các phươ ng pháp ch ẩ n đoán phát hi ệ n Rotavirus :
Các phương pháp chẩn đoán phát hiện Rotavirus bao gồm:
− Nuôi cấy phân lập
− Quan sát trực tiếp bằng kính hiển vi điện tử - Electron Microscopy (EM)
− Passive Latex agglutination assays (LA)(xét nghiệm sự dính kết bị động)
− Phát hiện các serotype (kiểu huyết thanh) bằng thử nghiệm trung hòa với kháng thể
đơn dòng đặc hiệu cho từng serotype (EIA-Mabs)
− Electropherotyping using polyacrilamide gel electrophoresis (PAGE )
− ELISA
− Reverse transcription-PCR
− Microarray trong nghiên cứu về dịch tễ học
Trong đó, hiện nay ELISA được xem là phương pháp thích hợp cho các phòng chuẩn
đoán bởi tính nhạy, tính đặc hiệu khá cao và dễ thao tác. Tuy nhiên trong các nghiên cứu
về dịch tễ học cần có những phương pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả phát hiện, thúc
đẩy sự ra đời của các phương pháp mới như Multiplex RT-PCR, Sequencing, Real-time
PCR …
Sự tiến hóa của Rotavirus bằng nhiều cơ chế khác nhau là một thách thức lớn trong
nghiên cứu về dịch tễ học. Sự lan truyền virus giữa các loài đóng vai trò quan trọng trong
sự đa dạng của Rotavirus. Rotavirus có khả năng trao đổi vật chất di truyền khi đồng
nhiễm với một virus khác trong một tế bào và tạo ra virus mới; hoặc virus tích lũy các đột
biến điểm tạo ra những chủng đột biến thoát khỏi sự trung hòa bởi kháng thể. Do đó các
phương pháp typing virus cần phải đuợc giám sát và update thuờng xuyên.
Phương pháp EM ra đời năm 1974 bởi Flewett và phương pháp LA là những phương
pháp đầu tiên đuợc sử dụng phát hiện Rotavirus, đến nay thì các phương pháp này ít được
sử dụng do tốn nhiều thời gian, nặng nề về thao tác và bị hạn chế khi số lượng mẫu lớn.
Thay vào đó Elisa được xem là sự lựa chọn tối ưu trong chẩn đoán lâm sàng.
7.1 Phương pháp ELISA :
Có nhiều qui trình khác nhau để phát hiện Rotavirus dựa vào ELISA nhưng đều dựa
trên nguyên tắc trung hòa giữa kháng nguyên bề mặt virus và các kháng thể đơn dòng đặc
Cao học khóa 20 Nhóm 14 – Vi sinh K20


SEMINAR VIRUS HỌC 2
trưng. Ở đây xin nêu lên phương pháp phát hiện Group A Rotavirus, các serotype của
group này và các subgroup.
a/ Phát hiện nhóm A Rotavirus : Mẫu phân lâm sàng được phân tích bằng indirect
ELISA. Mẫu được xác nhận là nhóm A Rotavirus nhờ sử dụng ELISA dựa vào kháng thể
đơn dòng đặc hiệu cho group A (Mab-YO-156 và YO-2C2 (kháng thể cho phản ứng chéo
với protein VP4). Mẫu huyết thanh được ủ với các kháng thể đơn dòng, các Mabs này sẽ
bắt lấy các kháng nguyên virus sau đó người ta bổ sung kháng thể đa dòng đặc hiệu cho
từng serotype có gắn với Biotin để phát hiện bổ sung peroxidase gắn streptavidine ủ
37
o
C trong 1h bổ sung o-phenylenediamine phản ứng được thực hiện ở 37
o
C trong 30
phút ngừng phản ứng bằng acid sulphuric. Độ hấp thu đuợc đo ở 492nm trong máy đọc
ELISA. Chứng + là chủng Rotavirus Wa và một mẫu không có Rotavirus làm chứng âm.
b/ Serotyping Rotavirus : Mẫu dương tính với nhóm A đựơc xác định tính đặc hiệu
serotype bằng ELISA sử dụng các kháng thể đơn dòng đặc hiệu với từng serotype, các
kháng thể này nhận ra từng epitope trung hòa trong protein vỏ capsid ngoài- vp7 đặc hiệu
cho từng serotype. Lượng Mabs đặc hiệu serotype (KU6BG (serotype 1) ; S2-
2G10(serotype 2); YO-lE2(serotype 3); ST-2G7 (serotype 4) ) pha loãng trong buffer
carbonate-bicarbonate. Một serotype được xác định khi giá trị OD của phản ứng với Mab
tương ứng cao hơn 0.5 và ít nhất gấp 2 lần giá trị OD trung bình của 3 Mabs khác phản
ứng với cùng mẫu đó
c/ Subgroup của Rotavirus : subgroup của Rotavirus được thực hiện bởi ELISA sử dụng
Mabs đặc hiệu cho các subgroup. S2-37 (subgroup I), YO-5(subgroup II). Qui trình thực
hiện tương tự như ELISA phát hiện nhóm A virus và serotype.
7.2 PAGE : Electrophoretic RNA genome của Rotavirus bằng điện di trên gel
Polyacrylamide (phương pháp này chủ yếu dùng trong nghiên cứu dịch tễ học
Rotavirus )

Rotavirus có bộ gen dsRNA gồm 11 đoạn gói trong 3 lớp vỏ protein. Rotavirus bao
gồm các nhóm virus khác nhau về tính đặc hiệu kháng nguyên cũng như có độ đa dạng di
truyền cao. Bằng phương pháp Polyacrilamide gel electrophoresis có tính nhạy và đặc
hiệu cao nhằm xác định nhóm virus nào phổ biến trong cộng đồng. Điện di bộ gen của
Rotavirus cho phép phát hiện và phân loại virus thành 2 nhóm electrophoretic profile dài
(L) và ngắn (S) dựa vào kiểu hình di chuyển của gen segment 10 và 11 trên gel
Cao học khóa 20 Nhóm 14 – Vi sinh K20
Hình 14 Điện di bộ gen RNA Rotavirus
SEMINAR VIRUS HỌC 3
polyacrylamide. Sự thay đổi trong di động của một hoặc nhiều segment bất kỳ cũng cho
phép ta phát hiện các chủng Rotavirus khác nhau.
Qui trình thực hiện
Tách chiết RNA  điện di trên gel polyacrylamide  nhuộm bạc
Dựa vào kiểu hình trên bảng điện di và các dữ liệu về dịch tễ học người ta có thể
biết sự phân bố cũng như sự đa dạng của virus theo từng thời điểm trong năm và theo lứa
tuổi cũng như địa lý v.v…
7.3 Phương pháp RT-PCR :
Nguyên nhân ra đời :
Các phương pháp phát hiện kháng nguyên, kháng thể của Rotavirus thường có tính
đặc hiệu không cao, vì vậy trong những nghiên cứu tầm soát qui mô lớn người ta thuờng
phát triển những phuơng pháp hiện đại có tính đặc hiệu cao hơn nhằm có những dữ liệu
chính xác hơn qua đó có thể tăng tính đặc hiệu, phát hiện các truờng hợp đa nhiễm hoặc
phát hiện các chủng mới mà những phuơng pháp thông thuờng không thể phát hiện đuợc.
EIA-Mabs : Phương pháp thử nghiệm miễn dịch liên kết enzyme sử dụng các kháng thể
đơn dòng đã được sử dụng trong chẩn đoán lâm sàng từ lâu dựa vào những kháng thể đơn
dòng trung hòa đặc hiệu cho từng serotype, tuy nhiên các kháng thể đơn dòng này vẫn
chưa đầy đủ cho tất cả các serotype dẫn đến nhiều chủng không thể xác định kiểu
Cao học khóa 20 Nhóm 14 – Vi sinh K20
Hình 15 Trình tự primer đặc trưng cho từng serotype, vị trí gắn cũng như chiều dài của sản phẩm khuếch đại cho từng serotype
SEMINAR VIRUS HỌC 4

serotype. Vì vậy để hoàn thiện hơn các phương pháp chẩn đoán người ta đã phát triển các
qui trình chẩn đoán bằng PCR. Ở đây xin nêu lên một qui trình phát hiện các serotype của
group A Rotavirus bằng phương pháp PCR.
Cơ sở khoa học và qui trình phát hiện bằng PCR
Ở Rotavirus tính đặc hiệu serotype đuợc xác định bởi protein vp7 mã hóa bởi gen
segment 9. Những nghiên cứu so sánh trên trình tự amino acid cho thấy các protein vp7
của các serotype khác nhau có 6 vùng rất khác nhau (A-F) , tuy nhiên trong cùng một
serotype thì những vùng này rất bảo tồn. Sử dụng trình tự dữ liệu của gen 9 người ta đã
thiết kế những mồi đặc hiệu cho từng serotype và xây dựng chiến luợc serotyping bằng
PCR.
Dựa vào những chủng Rotavirus đã biết serotype người ta tổng hợp các primer đặc
tưng cho từng serotype: Wa (serotype 1), DS1 (serotype 2), P (serotype 3), Hochi
(serotype 4), 69M (serotype 8), W161 (serotype 9), and F45 (serotype 9, supplied by
Nobuco Ikegami, Osaka National Hospital, Osaka, Japan).
Qui Trình Thí Nghiệm
Cao học khóa 20 Nhóm 14 – Vi sinh K20
Kết quả op0mise PCR gen 9 Kết quả PCR cho các serotype
SEMINAR VIRUS HỌC 5
dsRNA  cDNA by reverse transcriptase  PCR gen 9  PCR lần 2 với bộ mồi đặc
trưng cho từng serotype và mồi RVG9  điện di trên gel agarose  quan sát dưới tia
UV.
Hình 16 Kết quả điện di trên gel agarose
Kết quả: 6 bộ mồi được sử dụng cho typing đều cho các band có chiều dài khác
nhau-749,652,374,583,885 và 306 bp cho các chủng refence Wa, DS1, P, Hochi, 69M và
W161 tương ứng với các serotype 1,2,3,4,8 và 9. các bộ primer hoàn toàn phù hợp lẫn
nhau và với primer chung RVG9, không có hiện tuợng các primer bắt lẫn nhau vì vậy có
thể dùng chung với nhau trong một phản ứng duy nhất.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều phương pháp hiện
đại hơn với độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn như Realtime-RT PCR hoặc microarray được
áp dụng trong chẩn đoán thường quy cũng như những nghiên cứu về dịch tễ học virus.

Các phương pháp này xuất phát từ những hạn chế của các phương pháp khác và mong
muốn hoàn thiện hơn các qui trình chuẩn đoán. Tuy nhiên chúng đều kế thừa những tinh
hoa từ các phương pháp cơ bản trên đồng thời có thêm những cải tiến mới. Các phương
pháp này tuy hiện đại hơn nhưng cũng đòi hỏi thiết bị đắt tiền cũng như sự đầu tư về con
người
Hiện nay Đơn Vị Nghiên Cứu Lâm Sàng Đại Học Oxford đóng tại bệnh viện nhiệt đới
cũng đang thực hiện một đề tài về dịch tễ học tiêu chảy trẻ em phối hợp với Bệnh viện
Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2. Và một trong những đối tượng quan tâm của đề tài nghiên
cứu này là Rotavirus. Chúng tôi đang phát triển qui trình chuẩn đoán lâm sàng Rotavirus
Cao học khóa 20 Nhóm 14 – Vi sinh K20
SEMINAR VIRUS HỌC 6
bằng Realtime-RT PCR và so sánh với 2 phương pháp chẩn đoán khác là EIA và ELISA
tiến tới phát triển vaccine cho trẻ em ở Việt Nam.
4.4 Một số Test chẩn đoán nhanh:
4.4.1 Rotavirus Rapid Test
Hình 17 Rotavirus Rapid Test
Chứa kháng thể đơn dòng kết hợp với vàng (red gold-conjugated
monoclonal antibodies) cchống lại kháng nguyên VP6 của
rotavirus nhóm A, và kháng thể đực hiệu rotavirus dạng lỏng
(solid-phase specific rotavirus antibodies).
Trong test này, mẫu trước tiên xử lí với dung dịch tách để chiết chiết tách kháng nguyên
của rotavirus. Sau đó chỉ cần bổ sung dịch chiết vào bộ phản ứng. Kết quả dương tính là
kháng thể đặc hiệu hienẹ diện trên màng sẽ giữ lại màu. Đường màu đỏ sẽ nhìn thấy
được, dựa trên lượng virus trong mẫu. Đường này xuất hiện sau 5 – 15 phút ủ ở nhiệt độ
phòng.
4.4.2 SD BIOLINE Rotavirus
Sản phẩm của hãng Standard Diagnostics, Inc, Korea. Đây là
một xét nghiệm miễn dịch phát hiện các
Rotavirus nhóm A trong các mẫu phân. Xét nghiệm dùng hai
loại kháng thể trong sắc ký miễn dịch bánh kẹp (sandwich)

pha rắn nhằm phát hiện protein đặc hiệu nhóm.
4.4.3 Rota/Adeno Combi-stick
Phát hiện nhanh Rotavirus and Adenovirus trong
phạm vi mẫu bệnh phẩm. Mỗi test chứa monoclonal
antibody kết hợp với colloidal gold particles, a
stationary polyclonal capture antibody, and a non-
specific anti-mouse control antibody. Bộ Kits có giá trị
cho kiểm tra phát hiện một mình hoặc cả Rotavirus và Adenovirus.
5. Điều trị bệnh:
Không có phương pháp điều trị cụ thể cho nhiễm rotavirus. Hiện nay, chỉ có những
phương pháp làm dịu các triệu chứng gây ra bởi rotavirus như bù dịch bằng đường uống
hoặc truyền tĩnh mạch và hạ sốt. Về phòng ngừa, có thể sử dụng vaccin để bảo vệ cho trẻ
và cộng đồng khỏi bị nhiễm rotavirus.
Cao học khóa 20 Nhóm 14 – Vi sinh K20
SEMINAR VIRUS HỌC 7
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã xác định việc phát triển rotavirus vaccin là ưu tiên
hàng đầu cho y tế cộng đồng. Vaccin dạng uống là loại vaccin mới nhất phòng chống
bệnh đường tiêu hóa do rotavirus. Loại vaccin mới này đã được chứng minh hiệu quả bảo
vệ lên đến 90% cho trẻ em khỏi bệnh đường tiêu hóa do rotavirus.
6. VACCINE PHÒNG CHỐNG ROTAVIRUS:
- RotaShield, Wyeth: xuất hiện đầu tiên năm 1998, hiệu quả 80 – 100%, được sử
dụng ở Mỹ, Phần Lan, Venezuela. Năm 1999 nghiên cứu cho thấy vaccine làm
tăng nguy cơ lồng ruột, tắc ruột (1/12,000).
- Năm 2006, hai loại vaccine an tòan được phép lưu hành là Rotarix
(GlaxoSmithKline) và RotaTeq (Merck).
o RotaTeq (02/2006): chứa hỗn hợp chứa
dung dịch đệm và virus dạng huyền
phù sống đã giảm độc lực. Tái tổ hợp
gồm G1, G2, G3 hoặc G4, protein VP4
(tuyp P7) và VP4 (tuýp P1A).

Hình 17 Vaccine RotaTeq
o Rotarix: chứa chủng G1P, ngừa viêm dạ dày ruột và không phải G1 như
G3, G4 VÀ G9. Chế phẩm dạng bột khô.
Hình 18 Vaccine Rotarix
THÀNH PHẦN
cho 1 liều vaccine 1 ml sau khi hoàn nguyên
Cao học khóa 20 Nhóm 14 – Vi sinh K20
SEMINAR VIRUS HỌC 8
Rotavirus chủng RIX4414 của người, sống giảm độc
lực
không ít hơn 106.0
CCID50
Vaccine đông khô: Sucrose, Dextran, Sorbitol, các acid amino và Dubelcco's Modified
Eagle Medium (DMEM).
Dung môi: Calcium carbonate, Xanthan, nước pha tiêm thêm vào vừa đủ.
DƯỢC LỰC
Cơ chế miễn dịch học của vaccine Rotarix trong việc bảo vệ phòng ngừa viêm dạ dày -
ruột do nhiễm rotavirus vẫn chưa được biết rõ. Chưa thiết lập mối liên quan giữa kháng
thể đáp ứng với vaccine rotavirus và khả năng bảo vệ phòng ngừa viêm dạ dày - ruột do
rotavirus gây nên.
AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG
Các số liệu tiền lâm sàng không cho thấy có sự nguy hiểm đặc biệt nào trên người dựa
trên nghiên cứu về độc tính của liều nhắc lại.
CHỈ ĐỊNH
Rotarix được chỉ định để phòng ngừa viêm dạ dày - ruột do Rotavirus tuýp huyết thanh
G1 và không phải G1 gây nên (như G2, G3, G4, G9) (xem phần Đặc tính dược lực học)
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không dùng Rotarix cho trẻ đã biết quá mẫn với vaccine Rotarix sau khi uống liều đầu
tiên hoặc với bất kỳ thành phần nào của vaccine (xem phần 2 và 6.1).
Không được dùng Rotarix cho những bệnh nhân có dị tật bẩm sinh đường tiêu hóa dễ dẫn

đến lồng ruột (như túi thừa Meckel's).
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG VÀ THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Theo tiêu chuẩn thực hành lâm sàng tốt, chỉ nên tiến hành tiêm chủng sau khi đã hỏi tiền
sử bệnh tật (đặc biệt là tiền sử tiêm chủng vaccine trước đó và những tác dụng ngoại ý có
thể xảy ra) và thăm khám lâm sàng.
Cũng như các vaccine khác, nên hoãn sử dụng Rotarix cho trẻ đang sốt cao cấp tính. Tuy
nhiên không chống chỉ định cho trẻ đang có biểu hiện nhiễm khuẩn nhẹ như cảm lạnh.
Nên hoãn sử dụng cho Rotarix trẻ đang bị tiêu chảy hoặc nôn.
Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Rotarix ở những trẻ mắc bệnh đường tiêu
hóa. Nên thận trọng khi dùng Rotarix cho những trẻ mà bác sĩ cho là không nên sử dụng
vì vaccine có thể gây ra nguy cơ cao hơn.
Cao học khóa 20 Nhóm 14 – Vi sinh K20
SEMINAR VIRUS HỌC 9
Chưa có nghiên cứu đặc biệt nào về việc dùng Rotarix cho trẻ đã biết bị mắc suy giảm
miễn dịch tiên phát hoặc thứ phát bao gồm cả trẻ HIV dương tính.
Đối với trẻ vừa được uống vaccine, khi tiếp xúc nên chú ý giữ gìn vệ sinh cá nhân (như
rửa tay sau khi thay tã cho trẻ).
Kết quả nghiên cứu thu được từ 140 trẻ đẻ non cho thấy có thể sử dụng Rotarix cho trẻ đẻ
non, tuy nhiên vẫn chưa biết mức độ bảo vệ trên lâm sàng.
Cũng như các vaccine khác, đáp ứng miễn dịch bảo vệ có thể không đạt được ở tất cả trẻ
dùng vaccine (xem phần 5.1).
Rotarix không phòng được bệnh viêm dạ dày - ruột do các tác nhân khác không phải
rotavirus.
KHÔNG ĐƯỢC TIÊM ROTARIX.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Không sử dụng Rotarix cho người lớn. Chưa có số liệu về việc sử dụng vaccine trong
thời kỳ mang thai và cho con bú và chưa tiến hành nghiên cứu về khả năng sinh sản trên
động vật.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Có thể sử dụng Rotarix cùng lúc với bất kỳ vaccine đơn giá hoặc vaccine kết hợp nào

khác [bao gồm vaccine 6 giá trị (DTPa-HBV-IPV/Hib)]: vaccine bạch hầu - ho gà toàn tế
bào - uốn ván (DTPw), vaccine bạch hầu - ho gà vô bào - uốn ván (DTPa), vaccine
Haemophilus influenzae type b (Hib), vaccine bại liệt bất hoạt (IPV), vaccine viêm gan
B, vaccine viêm phổi và vaccine viêm màng não nhóm huyết thanh C. Các nghiên cứu
lâm sàng đã chứng minh rằng đáp ứng miễn dịch và tính an toàn của những vaccine dùng
đồng thời không bị ảnh hưởng.
Sử dụng đồng thời Rotarix với vaccine bại liệt uống (OPV) không ảnh hưởng đến đáp
ứng miễn dịch của kháng nguyên bại liệt. Mặc dù vậy, việc sử dụng đồng thời OPV có
thể gây giảm nhẹ đáp ứng miễn dịch với vaccine phòng rotavirus nhưng chưa có bằng
chứng cho thấy khả năng bảo vệ chống lại bệnh viêm dạ dày - ruột nặng do rotavirus bị
ảnh hưởng. Đáp ứng miễn dịch đối với Rotarix không bị ảnh hưởng nếu uống OPV 2
tuần sau khi uống Rotarix.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Trong tổng số 11 thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, khoảng 77.800 liều vaccine Rotarix
đã được sử dụng cho khoảng 40.200 trẻ em.
Có 2 nghiên cứu lâm sàng (tại Phần Lan), vaccine Rotarix được dùng đơn lẻ (không trùng
lịch tiêm chủng với các vaccine trẻ em thường qui khác). Không có sự khác biệt về tỷ lệ
và mức độ nặng của các triệu chứng như tiêu chảy, nôn, ăn không ngon, sốt và kích thích
giữa nhóm dùng Rotarix và nhóm đối chứng. Tỷ lệ hoặc mức độ nặng của những tác
dụng ngoại ý này không tăng lên khi dùng liều vaccine thứ hai.
Cao học khóa 20 Nhóm 14 – Vi sinh K20
SEMINAR VIRUS HỌC 10
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng Hiếm gặp: nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
Rối loạn tinh thần Rất phổ biến: kích thích.
Không phổ biến: quấy khóc, rối loạn giấc ngủ.
Rối loạn hệ thần kinh Không phổ biến: ngủ lơ mơ.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Rất hiếm: khản tiếng, sổ mũi.
Rối loạn hệ tiêu hóa Rất phổ biến: mất cảm giác ngon miệng.
Phổ biến: tiêu chảy, nôn, đầy hơi, đau bụng, nôn trớ thức ăn.
Không phổ biến: táo bón.

Rối loạn da và mô phụ thuộc Hiếm gặp: viêm da, ban đỏ.
Rối loạn cơ vân và mô liên kết Hiếm gặp: chuột rút.
Rối loạn toàn thân và tại chỗ Phổ biến: sốt, mệt mỏi.
Nguy cơ lồng ruột được đánh giá trong thử nghiệm với quy mô lớn về tính an toàn của
vaccine được tiến hành trên 63.225 trẻ em ở Châu Mỹ Latin và Phần Lan. Kết quả cho
thấy không có bằng chứng về sự gia tăng nguy cơ lồng ruột ở nhóm trẻ dùng Rotarix so
với nhóm đối chứng, chi tiết được nêu ra trong bảng dưới đây.
Rotarix Nhóm đối chứngNguy cơ tương đối (95% CI)Lồng ruột xuất hiện trong vòng 31
ngày sau khi uống vaccine:N=31673N=31552Liều đầu tiên120,50 (0,07; 3,21)Liều thứ
hai550,99 (0,31; 3,21)Lồng ruột xuất hiện đến khi 1 tuổi:N=10159N=10010Liều đầu tiên
đến khi 1 tuổi4140,28 (0,10; 0,81)
CI: khoảng tin cậy.
LIỀU LƯỢNG
Phác đồ phòng ngừa gồm 2 liều. Nên dùng liều đầu tiên từ 6 tuần tuổi. Khoảng cách giữa
mỗi liều ít nhất là 4 tuần. Nên hoàn thành việc uống phòng trong vòng 24 tuần tuổi.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, hiện tượng nhổ hoặc trớ khi uống vaccine hiếm gặp,
trong trường hợp này không cần uống liều thay thế. Tuy nhiên, nếu trẻ nhổ hoặc trớ ra
phần lớn lượng vaccine đã uống vào thì nên uống ngay liều vaccine thay thế.
Cần phải nhấn mạnh rằng trẻ được uống phòng ngừa liều đầu tin bằng Rotarix thì nên
uống liều thứ 2 cũng bằng Rotarix.
KHÔNG ĐƯỢC TIÊM ROTARIX.
Không hạn chế thức ăn hoặc nước uống của trẻ, kể cả sữa mẹ trước hoặc sau khi uống
vaccine. Không có bằng chứng cho thấy sữa mẹ làm giảm khả năng bảo vệ của Rotarix
Cao học khóa 20 Nhóm 14 – Vi sinh K20
SEMINAR VIRUS HỌC 11
chống lại rotavirus gây viêm dạ dày - ruột do đó nên tiếp tục cho trẻ bú mẹ trong thời
gian uống vaccine.
TƯƠNG KỴ Không được trộn vaccine này cùng với thuốc khác.
Cao học khóa 20 Nhóm 14 – Vi sinh K20

×