Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn : KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SỬ DỤNG NGUỒN CƠ CHẤT QUEN THUỘC (MẠT CƯA, BÃ MÍA, RƠM) ĐỂ TRỒNG NẤM HẦU THỦ HERICIUM ERINACEUM (BULL.:FR.) PERS part 5 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 10 trang )

Nguyên lí: dưới tác dụng của H
2
SO
4
đậm đặc ở nhiệt độ cao, các hợp chất có chứa
nitơ trong nấm bị phân hủy và bị oxi hóa đến CO
2
và H
2
O, còn nitơ chuyển thành
amoniac (NH
3
) và tiếp tục kết hợp với H
2
SO
4
tạo thành muối amoni sulfat ((NH
4
)
2
SO
4
).
3.3.6.2 Khảo sát hàm lượng lipid tổng số
Dùng phương pháp Soxhlet để xác định hàm lượng lipid tổng số trên các nghiệm
thức khác nhau.
Nguyên lí: dùng ete nóng để hòa tan tất cả chất béo tự do trong nấm. Sau đó để bay
hơi hết ete, cân chất béo còn lại và tính ra hàm lượng lipid trong nấm.
3.3.6.3 Khảo sát đường tổng số
Định lượng đường tổng số trong mẫu nấm bằng phản ứng màu.
Nguyên lí: dựa trên phản ứng màu đặc trưng của đường với phenol với sự hiện


diện của H
2
SO
4
đặc. So màu các dung dịch đã được tạo màu ở bước sóng 490 nm. Đối
chiếu với đường chuẩn đã được dựng sẵn từ những dung dịch chuẩn biết trước nồng độ
để tính ra nồng độ đường trong dung dịch. Từ đó tính ra hàm lượng đường trong nấm.
3.3.6.4 Khảo sát hàm lượng tro tổng số
Dùng phương pháp nung ở nhiệt độ cao để tính hàm lượng tro (khoáng) tổng số
trong các mẫu nấm.
Nguyên lí: sử dụng nhiệt độ cao để phân hủy hoàn toàn các hợp chất hữu cơ có
trong mẫu. Mẫu chỉ còn lại các chất khoáng. Từ đó tính được hàm lượng tro tổng số của
mẫu nấm.
3.3.7 Phân tích tinh dầu nấm hầu thủ
+ Tách tinh dầu bằng phương pháp chưng cất hơi nước.
Là phương pháp dùng hơi nước bão hòa để lôi cuốn tinh dầu ra khỏi nấm, sau đó
cho ngưng tụ. Trong đó có hai pha: tinh dầu và nước. Dùng dung môi ete etyl để tách tinh
dầu ra khỏi nước (tinh dầu và ete etyl cùng một pha). Sau đó cho dung môi bay hơi (dùng
máy cô quay) để thu nhận tinh dầu.
+ Xác định thành phần tinh dầu
Sử dụng phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ (GC-MS). Được thực hiện bằng
máy sắc kí khí ghép khối phổ của hãng HEWLETT PACKARD 4P 6890 Series tại phòng
Phân tích trung tâm Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp.Hồ Chí Minh. GC-MS dùng
để xác định các thành phần có trong mẫu. Trong nghiên cứu tinh dầu phương pháp này rất
có hiệu quả vì có khả năng xác định tất cả các chất trong mẫu với hàm lượng rất nhỏ (vài
g).
Nguyên lí cơ bản của phương pháp sắc kí khí dựa trên sự phân bố khác nhau của
các chất tan giữa hai pha lỏng và khí.
Tinh dầu được đánh giá về màu sắc, mùi, vị. Kết quả phân tích sắc kí khí ghép
khối phổ cho biết thành phần hóa học của tinh dầu.

3.3.8 Phương pháp xử lí số liệu
Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, mỗi nghiệm thức lặp lại 4 lần, lấy giá trị trung bình.
Số liệu được xử lí bằng bảng tính Excel
Giá trị trung bình của mẫu



X =


Sai số


S =




 X
i
i=1


N

N
(N-1)
 (X
i
-X)

2

N

i=1

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 KẾT QUẢ QUAN SÁT VỀ HÌNH THÁI GIẢI PHẪU



Hình 4.1 Nấm hầu thủ trồng tại phòng thí nghiệm Vi Sinh - Khoa Sinh học - Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh

Quả thể có dạng đầu, không có tán và cuống nấm. Trong tự nhiên thường mọc
thành búi chồng chất lên nhau. Đôi khi mọc thành từng quả thể riêng rẽ hình tròn. Quả thể
khi còn non có màu trắng kem (hình 4.2), khi già ngả sang màu vàng nâu (hình 4.3).

Hình 4.2 Quả thể nấm hầu thủ còn non Hình 4.3 Quả thể nấm hầu thủ lúc già

Quan sát quả thể cắt dọc nhận thấy mô thịt nấm có màu trắng kem, khi để lâu
ngoài không khí ngả sang màu nâu đến nâu vàng, có hương thơm dễ chịu (hình 4.4).














Hình 4.4 Mặt cắt ngang quả thể
Các tua nấm chính là tổ chức bào tầng (hymenium). Quả thể còn non tua ngắn,
mỏng manh. Khi trưởng thành tua dài khoảng 5 – 6 cm, đường kính tương đối đồng đều
(1,8 – 3 mm). (hình 4.5)

Tua không phân nhánh. Tua trưởng thành xuất hiện lớp lông mịn chính là lớp thụ
tầng có mang các đảm và đảm bào tử.


Hình 4.5 Cấu trúc tua bào tầng ở nấm
hầu thủ
Hình 4.6 Đảm và đảm bào tử của nấm
hầu thủ

Đảm có dạng hình trụ hoặc hình chùy dài khoảng 26 – 36 µm. Ngọn đảm hơi tù
và có bốn gai nhọn gọi là tiểu đính mang bốn bào tử hình cầu đến gần cầu (globose-
subglobose), đường kính khoảng 5,5 – 7,8 µm. Bên trong có một giọt nội chất sáng. (hình
4.6).
Kết quả quan sát hình thái giải phẫu nấm thu được có thể tóm tắt theo bảng 4.1


Bảng 4.1 Tóm tắt hình thái giải phẫu nấm nuôi trồng

Đặc điểm

Quả thể - Có dạng đầu, không có tán và cuống nấm
- Quả thể non màu trắng kem, già màu vàng nâu.
Tua bào tầng - Quả thể non tua ngắn, mỏng manh
- Quả thể trưởng thành tua dài 5 - 6 cm, đường kính 1,8 – 3 mm
- Không phân nhánh, tua trưởng thành xuất hiện lớp lông mịn.
Đảm - Hình trụ hoặc hình chùy
- Dài khoảng 26 – 36 µm
- Ngọn đảm hơi tù, có 4 gai nhọn.
Bào tử đảm - Màu trắng
- Đường kính khoảng 5,5 – 7,8 µm
- Bên trong có chứa một giọt nội chất sáng.

Sau khi quan sát hình thái giải phẫu nhận thấy đây chính là nấm hầu thủ Hericium
erinaceum.

4.2 KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CÁC NGUỒN CƠ CHẤT THÍ NGHIỆM KHÁC
NHAU
4.2.1 Cơ chất không bổ sung dinh dưỡng

Bảng 4.2 Tốc độ lan tơ, năng suất của nấm hầu thủ trên cơ chất không bổ sung

Nghiệm thức M0 B0 R0
Tốc độ lan tơ trung bình (mm/ngày) 3,53 ± 0,16 4,03 ± 0,25 4,42 ± 0,14
Năng suất trung bình (%) 11,86 ± 2,31 20,17 ± 2,31 8,13 ± 2,32

Ghi chú: M0, B0, R0: mạt cưa, bã mía, rơm không bổ sung dinh dưỡng
3
3.2
3.4
3.6

3.8
4
4.2
4.4
4.6
M0 B0 R0
Nghiệm thức
Tốc độ lan tơ trung b
ình
(mm/ngày)
5
7
9
11
13
15
17
19
21
Năng suất trung bình (%)
Tốc độ lan tơ trung bình (mm/ngày) Năng suất trung bình (%)

Biểu đồ 4.1 Tốc độ lan tơ, năng suất của nấm hầu thủ trên cơ chất không bổ sung

Nhận xét:
- Tốc độ lan tơ: qua số liệu trên biểu đồ nhận thấy với cơ chất không bổ sung dinh
dưỡng thì tốc độ lan tơ trung bình trên rơm là cao nhất (4,42 ± 0,14 mm/ngày) và
thấp nhất là trên mạt cưa (3,53 ± 0,16 mm/ngày).
- Năng suất: năng suất thu được trên cơ chất bã mía là cao nhất (20,17 ± 2,31 %) kế
đến là trên mạt cưa (11,86 ± 2,31 %) và thấp nhất là trên rơm (8,13 ± 2,32 %).

Nguyên nhân do tơ nấm hình thành trên rơm mảnh, thưa, không tích lũy được
nhiều sinh khối nên không thu được năng suất cao. Trên bã mía, mạt cưa tơ dày,
sợi tơ phân nhánh nhiều, tích lũy được nhiều sinh khối nên năng suất cao.







4.2.2 Ảnh hưởng chất dinh dưỡng bổ sung
4.2.2.1 Cám gạo
 Tốc độ lan tơ
Bảng 4.3 Tốc độ lan tơ của nấm hầu thủ trên cơ chất bổ sung cám gạo

Tỷ lệ cám gạo (%) 0 4 6 8 10
Mạt cưa 3,53 ± 0,16 2,97 ± 0,26 3,08 ± 0,21 3,18 ± 0,11 3,32 ± 0,18
Bã mía 4,03 ± 0,25 3,42 ± 1,44 3,47 ± 1,32 3,66 ± 0,37 3,76 ± 0,75
Rơm 4,42 ± 0,14 4,45 ± 2,15 4,64 ±1,34 5,17 ± 0,78 3,81 ± 1,21

2.5
3
3.5
4
4.5
5
5.5
0 4 6 8 10
Tỉ lệ cám gạo (%)
T ố c độ

la n tơ (m m /ng à y )
Mạt cưa Bã mía Rơm

Biểu đồ 4.2 Tốc độ lan tơ của nấm hầu thủ trên cơ chất bổ sung cám gạo

Nhận xét:
- Khi bổ sung cám gạo tốc độ lan tơ chậm hơn đối chứng (không bổ sung). Chỉ riêng
ở rơm tơ lan nhanh hơn đối chứng.
- Mạt cưa, bã mía tốc độ lan tơ tỉ lệ thuận với hàm lượng cám bổ sung chỉ có rơm bổ
sung cám 8 % tơ lan nhanh nhất và chậm lại khi bổ sung cám 10 %.
Ghi chú: M4, M6, M8, M10 : mạt cưa bổ sung cám gạo 4 %, 6 %, 8 %, 10 %.
B4, B6, B8, B10 : bã mía bổ sung cám gạo 4 %, 6 %, 8 %, 10 %.
R4, R6, R8, R10 : rơm bổ sung cám gạo 4 %, 6 %, 8 %, 10 %.



























Hình 4.7 Tơ của nấm hầu thủ trên cơ chất bổ sung cám gạo
Mạt cưa Bã mía
Rơm

M
0
M
10
M
8
M
6
M
4

B
0
B
10
B
8

B
6
B
4

R
0
R
10
R
8
R
6
R
4
 Năng suất

Bảng 4.4 Năng suất của nấm hầu thủ trên cơ chất bổ sung cám gạo

Tỷ lệ cám
gạo (%)
0 4 6 8 10
Mạt cưa 11,86 ± 2,31 16,63 ± 3,12 17,24 ± 2,34 17,46 ± 5,12 18,56 ± 1,45
Bã mía 20,17 ± 2,31 24,83 ± 3,26 27,45 ± 5,35 28,88 ± 2,86 30,44 ± 1,63
Rơm 8,13 ± 2,32 8,26 ± 1,13 8,43 ± 2,09 8,79 ± 0,14 9,78 ± 2,01

Biểu đồ 4.3 Năng suất của nấm hầu thủ trên cơ chất bổ sung cám gạo

Nhận xét:
Khi bổ sung cám gạo năng suất cao hơn đối chứng (không bổ sung). Năng suất tỉ lệ

thuận với tỉ lệ cám bổ sung. Năng suất cao nhất ở bã mía và thấp nhất ở rơm. Khi bổ sung
cám thì tơ tích lũy được nhiều sinh khối hơn nên thu được năng suất cao hơn.

5
10
15
20
25
30
35
0 4 6 8 10
Tỉ lệ cám gạo (%)
Năng suất trung bình (%)
Mạt cưa Bã mía Rơm

×