Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Luận văn : ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH ĐỐI VỚI PROTEIN MBP-VT2eB TRÊN HEO part 4 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.81 KB, 9 trang )



19
19



- Phenol
- Muối NaCl, muối NaH
2
PO
4
.2H
2
O, muối NaHPO
4
.12H
2
O
- Dung dịch đệm PBS (phosphate buffer saline)
- Sodium azid NaN
3
.
- Protein tái tổ hợp MBP-VT2eB
- Đệm borat
- Formol
- Thuốc nhuộm xanh methylene
- Nƣớc cất
3.3.3 Dụng cụ thí nghiệm
- Syringe vô trùng 1ml và 5ml
- Effendof 1,5ml


- Tủ cấy vô trùng
- Máy li tâm lạnh
- Tủ ấm CO
2
-
Đĩa polystyren 96 giếng
- Miếng plastic dán đĩa polystyren
- Chai nuôi tế bào Roux 25, 80cm
2

- Pippete man
- Pippete Pasteur
- Đầu côn 1000 l,100 l
- Ống thủy tinh 3ml
- Máng nhựa tiệt trùng
- Kính hiển vi soi ngƣợc IOD3
- Máy Spectrophotomer
- Buồng đếm hồng cầu GASSALEM
- Tủ lạnh 2-8
o
C, tủ lạnh -20
o
C
- Đĩa petri 3cm
- Dụng cụ đục lỗ
- Lò microwave
- Cân phân tích




20
20



3.4 PHƢƠNG PHÁP
3.4.1 Bố trí thí nghiệm
- Tiến hành khảo sát trên 5 lô, số lƣợng heo con 5 cá thể/lô, phân bố ngẫu nhiên
từ heo con lớn nhất trong bầy của 5 nái:
 Lô 1: lô đối chứng không tiêm vac-xin chỉ tiêm chất bổ trợ.
 Lô 2: tiến hành tiêm 1 lần vào lúc 14 ngày tuổi với liều 50 g protein tái tổ
hợp/ml.
 Lô 3: tiêm 2 lần vào lúc 14 ngày tuổi và 24 ngày tuổi với liều 50 g protein tái
tổ hợp/ml.
 Lô 4: tiến hành tiêm 1 lần vào lúc 14 ngày tuổi với liều 75 g protein tái tổ
hợp/ml.
 Lô 5: tiêm 2 lần vào lúc 14 ngày tuổi và 24 ngày tuổi với liều 75 g protein tái
tổ hợp/ml.


1*
2
3
4
5
Liều tiêm( g/ml)
0
50
50
75

75
Số lần tiêm
0
1
2
1
2

*: tiêm chất bổ trợ Al(OH)
3
2 lần, 1ml/con
3.4.2 Cách pha dịch tiêm
- Chuẩn bị dịch Al(OH)
3
vô trùng
- Pha liều protein tái tổ hợp với thể tích tƣơng ứng với Al(OH)
3
để đạt hàm lƣợng
50 g hay 75 g protein tái tổ hợp/ml.
Sau đó lắc đều trong thời gian 45 phút. Phân phối vào các chai nhỏ 2 liều/ chai
bảo quản ở 4
o
C cho đến khi tiêm.
- Mỗi lần tiêm 1ml. Tiêm bắp.
3.4.3 Lấy máu
Máu đƣợc lấy ngay trƣớc khi tiêm và mỗi tuần một lần sau khi tiêm ở tất cả các
cá thể thí nghiệm cho đến 42 ngày tuổi.
Lấy máu heo: dùng syringe lấy 1ml máu ở xoang tĩnh mạch cổ. Sau đó để 4
o
C

qua đêm, chắt lấy huyết thanh. Đem ly tâm 3000 vòng/5 phút, thu dịch nổi, chia làm


21
21



2 phần: cho sodium azid NaN
3
khoảng 0,05% bảo quản ở 4
o
C một phần, phần kia
không bổ sung sodium azid NaN
3
bảo quản ở -20
o
C.
3.4.4 Định tính kháng thể bằng phƣơng pháp Ouchterlony
 Phƣơng pháp tiến hành: [18]
 Chuẩn bị giá thạch:
- Cân 1,125 g agarose và 8g NaCl cho vào 100ml dung dịch nƣớc cất khử ion.
Nấu sôi ở 100
o
C cho đến khi agarose tan hoàn toàn đƣợc dung dịch trong suốt.
Sau đó cho 500μl phenol, lắc cho phenol tan đều.
- Để nguội khoảng 60
o
C, rồi đem rót vào các đĩa Petri có đƣờng kính 3cm, để
cho thạch đông cứng rồi tiến hành đục một giếng trung tâm và 6 giếng xung quanh

với chiều cao 1,5mm, đƣờng kính là 6mm và khoảng cách giữa các giếng là 5mm.
 Tiến hành lót mẫu: theo 2 cách
- Kháng nguyên là dịch độc tố VT2e (đƣợc thu nhƣ dùng trong phản ứng
trung hòa độc tố mục 3.4.5) hay protein tái tổ hợp MBP-VT2eB (nồng độ
0.38mg/ml) với các độ pha loãng từ 1, 1/2, 1/4, …,1/32 đƣợc cho vào các giếng
xung quanh, kháng huyết thanh đƣợc cho vào giếng trung tâm.
- Kháng nguyên đƣợc cho vào giếng trung tâm và kháng huyết thanh đƣợc
cho vào ở các giếng xung quanh.
Đem đĩa petri này bỏ vào trong một hộp nhựa kín có lót giấy thấm nƣớc để giữ
ẩm. Đem ủ ở nhiệt độ phòng, rồi đọc kết quả trong 24g -48g.
 Cách đọc kết quả:
Quan sát trên đĩa, nếu ở vị trí nào có một đƣờng cong mờ đục (hình 3.1) thì ở
giếng đó cho kết quả dƣơng tính nghĩa là ở độ pha loãng đó kháng huyết thanh này
có chứa kháng thể tƣơng ứng và hàm lƣợng kháng thể tƣơng đƣơng. Các đƣờng
cong do vạch kết tủa tạo ra có thể có hình dạng khác nhau( hình 3.2)
Phản ứng dƣơng tính hoàn toàn (complete identity) (+): nếu hai kháng
nguyên giống nhau hay có hai epitop tƣơng tự, cung kết tủa kháng thể có đặc tính
liên tục.
Phản ứng âm tính (non- identity) (-): nếu hai kháng nguyên khác nhau thì
chúng sẽ kết hợp với hai kháng thể tạo ra cung kết tủa bắt chéo nhau.


22
22



Phản ứng dƣơng tính một phần (partial identity) (±): nếu hai kháng thể có
một epitop chung và một epitop riêng cho mỗi loại thì sẽ thấy một cung kết tủa bổ
sung tạo ra nhánh có kháng nguyên thứ hai [5].








3.4.5 Xác định liều TCID
50
3.4.5.1 Chuẩn bị dịch độc tố
Vi khuẩn E. coli dòng O139:K82 có gen qui định độc tố VT2e đƣợc nuôi
cấy trong môi trƣờng lactose broth, ở 37
o
C lắc 150 vòng/phút trong 24 giờ. Dịch
nuôi cấy đem ly tâm 10000 vòng/30 phút, thu dịch trong đem lọc qua màng lọc
0,45 m để thử độc tố trên tế bào vero.
3.4.5.2 Chuẩn bị tế bào vero
Tế bào vero sẽ đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng Eagle minimum, bổ sung
10% huyết thanh bê, 2mM gentamycin trong các chai nhỏ ở 37
o
C, 5% CO
2
[12].
Các tế bào này sẽ đƣợc chuyển vào các đĩa 96 giếng theo các bƣớc sau:
+ Đổ bỏ môi trƣờng cũ trong chai.
+ Rửa lớp tế bào 2 lần bằng versene 0,2% để loại bỏ các tế bào chết.
(-)
Vạch kết tủa (+)

KN (hay KT)

KT (hay KN)
Hình 3.1 Phản ứng dƣơng tính của
phản ứng kết tủa khuyếch tán trên
thạch.
( />P/immu2.htm)
Hình 3.2 Hình dạng các vạch kết tủa
của phản ứng kết tủa khuyếch tán trên
thạch. An: antigen, Ab: antibody.

(+)
(-)
(±)


23
23



+ Rửa tế bào 2 lần với trypsin 0,5% cho vào trong chai, loại bỏ trypsin
chỉ giữ lại 1-2 giọt để giữ ẩm bế mặt tế bào.
+ Ủ trong tủ ấm 2-3 phút.
+ Sau đó hút 2 ml môi trƣờng DMEM có 10% huyết thanh bê cho chảy
trên thành chai nhiều lần để phân tách tất cả tế bào vero ra khỏi thành chai. Hút
0,2ml đem đếm. Tiếp tục pha loãng bằng môi trƣờng DMEM để nồng độ tế bào là
300.000 tế bào/ml và nồng độ huyết thanh là 10%. Đem phân vào đĩa 96 giếng, ủ
ở 34
o
C trong 24 giờ. Nếu còn dƣ tế bào thì tiếp tục cho môi trƣờng DMEM có
10% huyết thanh bê rồi chuyển sang chai mới để tiếp tục nuôi cấy.

3.4.5.3 Xác định liều TCID
50
: đƣợc thực hiện theo sơ đồ 3.1[16]


24
24




Sơ đồ 3.1: Xác định liều TCID
50
của dịch lọc vi khuẩn đối với tế bào vero
 Đối chứng (-)1: giếng chỉ chứa môi trƣờng nuôi cấy tế bào.
 Đối chứng (-)2: giếng có dịch lọc canh khuẩn E. coli DH5α không chứa độc
tố VT2e.
Đổ bỏ môi trƣờng. Tráng 1 lần bằng dung dịch đệm PBS
Hút 100 l dịch lọc canh khuẩn ở mỗi nồng độ pha loãng trên vào mỗi giếng.
Ủ 37
o
C, 5% CO
2
từ 1-2 ngày
Dịch thu từ huyễn dịch vi khuẩn E. coli dòng O139: K82 nuôi cấy ở trên đƣợc
pha loãng theo tỷ lệ 1/2, 1/20, 1/200… trong môi trƣờng DMEM.
Đọc độ hấp thụ bằng máy Spectrophotometre ở bƣớc sóng 620nm
Cho vào mỗi giếng 200µl formalin 2% trong PBS 0,067M (pH 7,2) trong 1 giờ
Cho vào mỗi giếng 100µl/giếng thuốc nhuộm blue methylene đƣợc pha loãng
trong dung dịch đệm borat 0,01M

Đổ formol, tráng qua các giếng 2 lần bằng dung dịch đệm borat 0,01M, pH 8,5
Đổ bỏ thuốc nhuộm. Tráng 5 lần bằng nƣớc khử ion. Rửa 4 lần với ethanol
50% pha loãng trong 0,9ml đệm PBS để loại bỏ thuốc nhuộm
Để đĩa khô ở 37
o
C trong 1 giờ

Xác định liều TCID
50

Quan sát trực tiếp dƣới kính hiển vi ở các thời điểm 24giờ, 48giờ. Những giếng
dƣơng tính là những giếng có sự phân tách tế bào


25
25



- Kết quả ghi nhận: nồng độ TCID
50
là nồng độ gây chết 50% tế bào vero nghĩa
là giá trị OD 50% so với OD của giếng đối chứng (-)1.
3.4.6 Thực hiện phản ứng trung hòa độc tố [8], sơ đồ 3.2
 Tiến hành ủ độc tố với huyết thanh trên đĩa 96 giếng nhƣ sau:
Hút100 l dungdịch môi trƣờng nuôi cấy tế bào cho vào mỗi giếng. Sau đó
hút 100 l huyết thanh cho vào giếng đầu tiên rồi hút 100 l từ giếng này cho vào
các giếng tiếp theo. Pha loãng cho đến khi nồng độ đạt 1/152. Tiến hành tƣơng
tự cho các mẫu huyết thanh còn lại, mỗi một mẫu là một hàng. Tiếp theo cho
100 l dịch độc tố có nồng độ 10TCID

50
vào tất cả các giếng, dán giấy plastic rối
đem ủ ở 37
o
C trong 24g.
 Tiến hành trung hòa độc tố trên môi trƣờng nuôi cấy tế bào vero:
Hút 100 l hỗn hợp huyết thanh và độc tố đã chuẩn bị nhƣ ở mục 3.4.5.1cho
vào các giếng tế bào đã đƣợc chuẩn bị nhƣ ở mục 3.4.4.2. Mỗi hàng sẽ là một
mẫu huyết thanh theo trình tự nồng độ pha loãng tăng dần, mỗi mẫu tiến hành
trên hai hàng giếng. Đối chứng dƣơng là những giếng chỉ có tế bào vero, đối
chứng âm là những giếng ủ với dịch độc tố có nồng độ TCID
50
đã xác định. Ủ
37
o
C trong 5% CO
2
. Quan sát hình thái tế bào dƣới kính hiển vi ở các thời điểm
24g và 48g.
Sau đó tiến hành nhuộm với xanh methylene nhƣ các bƣớc đƣợc mô tả ở
mục 3.4.5










26
26

















Sơ đồ 3.2: Thử nghiệm trung hòa độc tố trên tế bào vero
3.5 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI
- Các triệu chứng shock phản vệ khi tiêm vac-xin vào nhƣ dị ứng, sốt, có hay
không
- Liều TCID
50
tính theo công thức Reed- Muench
- Hiệu giá kháng thể trung hòa có trong kháng huyết thanh
- Xử lý số liệu bằng trắc nghiệm F trên phần mềm Statgraphic 7.0











Hút 100 l huyết thanh heo thí nghiệm pha loãng với 100 l dung dịch
môi trƣờng nuôi cấy tế bào.Tiếp tục pha loãng cho đến nồng độ từ 1/2
1/152
Hút 100 l hỗn hợp này vào mỗi giếng đã đƣợc nuôi cấy tế bào vero để kiểm tra
phản ứng trung hòa độc tố. Đối chứng (+) là những giếng chỉ có tế bào vero, đối
chứng (-) là giếng đƣợc ủ với 100 l dịch lọc vi khuẩn có nồng độ TCID
50
đã xác
định.
Ủ 37
o
C trong CO
2
5% trong 48-72g
Ủ huyết thanh với độc tố ở 37
o
C trong 1g, ủ ở 4
o
C trong 24g
Đánh giá kết quả bằng cách quan sát dƣới kính hiển vi, nhuộm , đọc kết quả
và xác định hiệu giá kháng huyết thanh trung hòa độc tố VT2e



27
27



PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 ĐÁNH GIÁ ĐỘ AN TOÀN CỦA VACXIN
Theo dõi heo con sau khi tiêm vacxin 24 giờ thì không thấy có các phản ứng
shock phản vệ nhƣ sốt, biếng ăn, dị ứng… xảy ra.
Theo dõi tăng trọng của heo con trong 5 tuần thấy tăng trọng trung bình của heo
con tuy có khác nhau nhƣng không có ý nghĩa về mặt thống kê giữa các lô thí nghiệm
(P>0.05)
Bảng 4.1: Tăng trọng của heo con trong thời gian thí nghiệm

Trọng lƣợng trung bình heo
con lúc 2 tuần tuổi (kg/con)
Trọng lƣợng trung bình heo
con lúc 7 tuần tuổi (kg/con)
Tăng trọng bình quân
heo con (kg/con)
1
3,96 ± 1,083
10,6 ± 1,817
6,74 ± 0,873
2
3,83 ± 0,153
9,67 ± 1,53
5,84 ± 1,46

3
4,15 ± 0,404
10,75 ± 1,9
7,12 ± 0,44
4
3,78 ± 0,23
10,9 ± 0,89
7,12 ± 0,44
5
3,67 ± 0,96
10,5± 1,73
6,82 ± 1,11

Từ đó cho thấy, vacxin tái tổ hợp MBP-VT2eB ở liều tiêm là 50μg và 75μg/heo
trong keo phèn là an toàn đối với heo con.
4.2 ĐỊNH TÍNH KHÁNG HUYẾT THANH THEO PHƢƠNG PHÁP KẾT TỦA
KHUYẾCH TÁN TRÊN THẠCH
Phƣơng pháp kết tủa khuyếch tán trên thạch cho phép xác định sự hiện diện của
kháng thể dựa trên nguyên tắc kết hợp đặc hiệu giữa kháng nguyên kháng thể. Phƣơng
pháp này có ƣu điểm là đơn giản và nhanh chóng. Chúng tôi đã tiến hành định tính
kháng huyết thanh thu đƣợc theo phƣơng pháp kết tủa khuyếch tán trên thạch nhằm
đánh giá sơ bộ hiệu quả gây đáp ứng miễn dịch của protein tái tổ hợp.
4.3.1 Với kháng nguyên là độc tố của E. coli H28
Thực hiện định tính kháng huyết thanh bằng phƣơng pháp kết tủa khuyếch tán
trên thạch với kháng nguyên là độc tố của E.coli H28 đều cho kết quả âm tính với cả
mẫu huyết thanh heo và đối chứng dƣơng. Đối chứng dƣơng là huyết thanh thỏ đã
cho kết quả dƣơng tính trên môi trƣờng nuôi cấy tế bào. Phƣơng pháp khuyếch tán

×