Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

đặc điểm của niệu bào đồ trong các giai đoạn phát triển của trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.67 KB, 48 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ðẠI HỌC Y KHOA HÀ NỘI


























HOÀNG THI THỦY YÊN




ðẶC ðIỂM CỦA NIỆU BÀO ðỒ
TRONG CÁC GIAI ðOẠN PHÁT TRIỂN
CỦA TRẺ EM


CHUYÊN ðỀ TIẾN SĨ


Chuyên ngành : NHI KHOA
Mã số : 3.01.43



Người hướng dẫn: PGS.TS TRẦN VĂN HỢP

ðề tài nghiên cứu : Nghiên cứu các giá trị của niệu bào ñồ trong chẩn ñoán
và theo dõi tiến trình dậy thì của trẻ gái









HÀ N
ỘI 200
8


MỤC LỤC
1. ðẠI CƯƠNG
Error! Bookmark not defined.
2. TAM GIÁC BÀNG QUANG
Error! Bookmark not defined.
2.1. Nguồn gốc phôi thai học của tế bào biểu mô tam giác bàng quang
và tử cung - âm ñạo: Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Nguồn gốc phôi học của biểu mô tam giác bàng quang:
Error!
Bookmark not defined.
2.2. ðặc ñiểm tế bào học tam giác bàng quang Error! Bookmark not
defined.
2.2.1. ðặc ñiểm biểu mô bàng quang
Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Biểu mô “ dạng ñảo nhú” của tam giác bàng quang
Error! Bookmark
not defined.
2.3. ðặc ñiểm tế bào cặn nước tiểu Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Các tế bào tam giác bàng quang
Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Các tế bào nhầy:
Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Bạch cầu:
Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Hồng cầu

Error! Bookmark not defined.
2.3.5.Các tinh thể
Error! Bookmark not defined.
2.3.6. Các tế bào ngoài tam giác bàng quang:
Error! Bookmark not defined.
2.3.7. Amibes, trichomonas, và các ký sinh trùng khác
Error! Bookmark
not defined.
2.4. Các ñặc ñiểm chung của quá trình bong tế bào Error! Bookmark
not defined.
3. KÝ THUẬT THỰC HIỆN VÀ TIÊU CHUẨN ðÁNH GIÁ CÁC KẾT
QUẢ NIỆU BÀO ðỒ
Error! Bookmark not defined.
3.1.Nguyên tắc kỹ thuật Error! Bookmark not defined.
3.1.1.Kỹ thuật phân tách tế bào trong nước tiểu
Error! Bookmark not
defined.
3.1.2. Rửa bệnh phẩm
Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Kỹ thuật cố ñịnh và làm khô tiêu bản
Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Kỹ thuật nhuộm màu
Error! Bookmark not defined.
3.1.5. Sơ lược giới thiệu về tiến triển của kỹ thuật nhuộm niệu bào ñồ
Error! Bookmark not defined.
3.2. Các nghiên cứu ñánh giá thuốc nhuộm màu: Error! Bookmark not
defined.
3.3. Các phương pháp khác Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Một số ñiểm lưu ý trong kỹ thuật niệu bào ñồ
Error! Bookmark not

defined.
3.3.2 Mẫu nước tiểu nghèo tế bào :
Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Cặn tinh thể và lên men thối rửa nước tiểu:
Error! Bookmark not
defined.
3.3.4. Phương pháp bảo quản nước tiểu:
Error! Bookmark not defined.
3.4. Phương pháp ñang tiến hành Error! Bookmark not defined.
3.5. Tiêu chuẩn ñánh giá các kết quả niệu bào ñồ .Error! Bookmark not
defined.
3.5.1. Chỉ số về chất lượng:
Error! Bookmark not defined.
3.5.2. Chỉ số trưởng thành ( Index de maturation - IM)
Error! Bookmark
not defined.
3.5.3. Chỉ số estrogen ( Index estrogenique - IE)
Error! Bookmark not
defined.
3.5.4. Chỉ số nhân (Index karyopycnotique-IK)
Error! Bookmark not
defined.
4. ðẶC ðIỂM NIỆU BÀO ðỒ TRONG CÁC GIAI ðOẠN PHÁT
TRIỂN CỦA TRẺ EM
Error! Bookmark not defined.
4.1. Niệu bào ñồ giai ñoạn sơ sinh Error! Bookmark not defined.
4.2. Niệu bào ñồ trong giai ñoạn tiền dậy thì Error! Bookmark not
defined.
4.2.1. Niệu bào ñồ của trẻ tiền dậy thì
Error! Bookmark not defined.

4.3. Niệu bào ñồ ñược quan sát ở trẻ dậy thì Error! Bookmark not
defined.
4.3.1. Niệu bào ñồ trong các bệnh lý rối loạn dậy thì
Error! Bookmark not
defined.
4.3.2. Niệu bào ñồ trong dậy thì sớm
Error! Bookmark not defined.
4.3.3. Niệu bào ñồ trong dậy thì muộn
Error! Bookmark not defined.
5. KẾT LUẬN
Error! Bookmark not defined.



1

I
I
.
.


ð
ð


T
T



V
V


N
N


ð
ð




G
G
i
i


i
i


n
n


,
,



c
c
á
á
c
c


h
h
o
o
r
r
m
m
o
o
n
n


s
s
i
i
n
n

h
h


d
d


c
c


c
c
ó
ó


n
n


n
n
g
g


ñ
ñ





g
g
i
i
a
a
o
o


ñ
ñ


n
n
g
g


t
t
h
h
e
e

o
o


c
c
á
á
c
c


t
t
h
h


i
i


k
k




c
c



a
a


c
c
u
u


c
c


ñ
ñ


i
i


v
v
à
à



ñ
ñ


c
c


b
b
i
i


t
t


l
l
à
à


t
t
r
r
o
o

n
n
g
g


c
c
h
h
u
u


k
k




k
k
i
i
n
n
h
h



n
n
g
g
u
u
y
y


t
t
.
.


C
C
á
á
c
c


g
g
i
i
a
a

o
o


ñ
ñ


n
n
g
g


c
c


a
a


h
h
o
o
r
r
m
m

o
o
n
n


ñ
ñ
ư
ư


c
c


b
b
i
i


u
u


h
h
i
i



n
n


b
b


n
n
g
g


c
c
á
á
c
c


t
t
h
h
a
a

y
y


ñ
ñ


i
i


t
t
ế
ế


b
b
à
à
o
o


k
k
h
h

ô
ô
n
n
g
g


c
c
h
h








c
c
á
á
c
c


b
b

i
i


u
u


m
m
ô
ô


c
c
ó
ó


l
l
i
i
ê
ê
n
n



q
q
u
u
a
a
n
n


ñ
ñ
ế
ế
n
n


b
b




m
m
á
á
y
y



t
t
i
i
ế
ế
t
t


n
n
i
i


u
u






s
s
i
i

n
n
h
h


d
d


c
c
,
,


m
m
à
à


c
c









c
c
á
á
c
c


t
t




c
c
h
h


c
c


m
m
ô
ô

.
.


T
T




n
n
ă
ă
m
m


1
1
9
9
1
1
7
7
,
,



S
S
t
t
o
o
c
c
k
k
a
a
r
r
d
d


v
v
à
à


P
P
a
a
p
p

a
a
n
n
i
i
c
c
o
o
l
l
a
a
o
o
u
u


ñ
ñ
ã
ã


m
m
ô
ô



t
t




c
c
á
á
c
c


t
t
h
h
a
a
y
y


ñ
ñ



i
i


t
t
h
h
e
e
o
o


c
c
h
h
u
u


k
k




c
c



a
a


t
t
ế
ế


b
b
à
à
o
o






â
â
m
m



ñ
ñ


o
o


c
c
h
h
u
u


t
t
,
,


v
v
à
à


c
c

á
á
c
c


ñ
ñ


n
n
g
g


v
v


t
t


k
k
h
h
á
á

c
c


n
n
h
h
ư
ư


m
m
è
è
o
o


c
c
á
á
i
i
,
,



b
b
ò
ò


s
s


a
a


v
v


i
i


c
c
á
á
c
c



ñ
ñ


c
c


ñ
ñ
i
i


m
m


v
v
à
à


c
c
ơ
ơ



c
c
h
h
ế
ế


h
h
o
o
r
r
m
m
o
o
n
n


r
r
i
i
ê
ê
n
n

g
g


b
b
i
i


t
t


c
c
h
h
o
o


t
t


n
n
g
g



l
l
o
o
à
à
i
i
.
.


C
C
á
á
c
c


n
n
g
g
h
h
i
i

ê
ê
n
n


c
c


u
u


s
s
a
a
u
u


ñ
ñ
ó
ó


c
c



a
a


P
P
a
a
p
p
a
a
n
n
i
i
c
c
o
o
l
l
a
a
o
o
u
u

s
s


v
v




c
c
á
á
c
c


b
b
i
i
ế
ế
n
n


ñ
ñ



i
i


t
t
ế
ế


b
b
à
à
o
o


n
n


i
i


m
m



c
c


t
t




c
c
u
u
n
n
g
g


t
t
h
h
e
e
o
o



c
c
h
h
u
u


k
k




c
c


a
a


p
p
h
h





n
n


.
.


C
C
á
á
c
c


n
n
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n



c
c


u
u


n
n
à
à
y
y


ñ
ñ
ã
ã


t
t


o
o



r
r
a
a


p
p
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


p
p
h
h
á
á
p
p



p
p
h
h
i
i
ế
ế
n
n


ñ
ñ




â
â
m
m


ñ
ñ



o
o


(
(


c
c
o
o
l
l
p
p
o
o
c
c
y
y
t
t
o
o
g
g
r
r

a
a
m
m
m
m
e
e
)
)
.
.




T
T




ñ
ñ
ó
ó
,
,



c
c
á
á
c
c


n
n
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c


u
u



k
k
h
h
á
á
c
c


n
n
h
h
a
a
u
u






n
n
h
h
i
i



u
u


q
q
u
u


c
c


g
g
i
i
a
a


c
c
h
h
o
o



p
p
h
h
é
é
p
p


h
h
o
o
à
à
n
n


t
t
h
h
i
i



n
n


k
k




t
t
h
h
u
u


t
t


n
n
h
h
u
u



m
m


p
p
h
h
i
i
ế
ế
n
n


ñ
ñ




â
â
m
m


ñ
ñ



o
o
,
,


g
g
i
i
á
á


t
t
r
r




c
c


a
a



p
p
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


p
p
h
h
á
á
p
p


n
n
à
à

y
y


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


c
c
á
á
c
c


t
t
r
r
ư
ư



n
n
g
g


h
h


p
p


b
b
ì
ì
n
n
h
h


t
t
h
h

ư
ư


n
n
g
g


v
v
à
à


b
b


n
n
h
h


l
l
ý
ý

.
.


C
C
á
á
c
c


n
n
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c



u
u


c
c


a
a


P
P
a
a
p
p
a
a
n
n
i
i
c
c
o
o
l
l

a
a
o
o
u
u


v
v
à
à


S
S
h
h
o
o
r
r
r
r


ñ
ñ
ã
ã



t
t


o
o


r
r
a
a


n
n


n
n


t
t


n
n

g
g


c
c
h
h
o
o


p
p
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


p
p
h
h

á
á
p
p


t
t
h
h
ă
ă
m
m


d
d
ò
ò


t
t
ế
ế


b
b

à
à
o
o


h
h
i
i


n
n


ñ
ñ


i
i


[
[
1
1
3
3

]
]
,
,


[
[
1
1
4
4
]
]
.
.


Tuy nhiên, hoạt ñộng của các hormon sinh dục còn gây ảnh hưởng
ñến các tế bào biểu mô của các tổ chức khác như niêm mạc miệng (Ziskin và
Moulton-1948, Vincze, Talf và Liscio - 1959), môi bé (Del Castillo và
Videla-1965), trực tràng ( Arcangeli và Bonofiglio-1963), ñặc biệt là trong
lắng cặn của nước tiểu.
Các nghiên cứu ñầu tiên về tế bào trong nước tiểu thuộc về các tác giả
người Argentine. Biot và Beltran Nunez là những người ñầu tiên ñã công bố
nghiên cứu “ Các biến ñổi tế bào trong lắng cặn của nước tiểu liên quan ñến
chu kỳ kinh nguyệt” khả năng áp dụng như là test chẩn ñoán rụng trứng”


2


năm 1944. Các tác giả lấy nước tiểu buổi sáng, sau khi quay ly tâm và
nhuộm tế bào bằng Iod ñể dễ ñếm, ñã quan sát thấy ở phụ nữ giai ñoạn
trưởng thành sinh dục có sự bong tế bào phong phú liên quan ñến giai ñoạn
rụng trứng. Trái lại ở giới nam, và giới nữ giai ñoạn mãn kinh không có hiện
tượng trên. Những năm sau ñó, Biot và Beltran ñã nêu các giá trị về phương
diện lâm sàng của các nghiên cứu về biến ñổi tế bào nước tiểu. Các tác giả
ñã phát triển kỹ thuật nhuộm tế bào từ kỹ thuật Shorr trong nhuộm phiến ñồ
âm ñạo. Áp dụng kỹ thuật nhuộm màu chuyên biệt này cho phép quan sát
ñược hình thái các tế bào và phản ứng bào tương giống như trong phiến ñồ
âm ñạo. Các tác giả ñã khẳng ñịnh trong nghiên cứu công bố “ Các thay ñổi
quan sát trong tế bào cặn lắng nước tiểu tương ñồng với các thay ñổi tế bào
trong phiến ñồ âm ñạo ñược thực hiện cùng lúc trên cùng các bệnh nhân”
[27].
Các nghiên cứu của Lencioni cũng kết luận có liên quan chặt chẽ giữa
các tế bào biểu mô trong nước tiểu và phiến ñồ âm ñạo trong ñáp ứng tế bào
hormon và gọi tên của phương pháp tế bào này là niệu bào ñồ
(urocytogramme). Niệu bào ñồ là tiến trình thăm dò hoạt ñộng hormon sinh
dục nữ, ñánh giá quá trình ngấm estrogen, trưởng thành của biểu mô tam
giác bàng quang - âm ñạo qua các tế bào bong ra trong nước tiểu.
Các tế bào trong lắng cặn nước tiểu chủ yếu từ sự bong ra của biểu mô
malpigi ở thành sau của vùng tam giác bàng quang. Âm ñạo và tam giác
bàng quang là các tổ chức có cùng nguồn gốc phôi thai học.
Chính vì những vấn ñề trên, trong chuyên ñề này chúng tôi tập hợp
lại một cách có hệ thống những các ñặc ñiểm phôi thai học và tế bào học liên
quan ñến niệu bào ñồ, giới thiệu hình ảnh của niệu bào ñồ từ giai ñoạn sơ


3


sinh ñến thời kỳ dậy thì, cũng như kỹ thuật xét nghiệm niệu bào ñồ, các ứng
dụng của xét nghiệm tế bào này trong lĩnh vực Nội tiết Nhi khoa.

II. ðẶC ðIỂM TẾ BÀO HỌC CỦA NIỆU BÀO ðỒ


Các tế bào trong lắng cặn nước tiểu chủ yếu có nguồn gốc từ bàng
quang, tam giác bàng quang và niệu quản. Niêm mạc bàng quang, niệu quản
hệ thống tiết niệu ñược bao phủ bởi lớp tế bào biểu mô ñặc hiệu gọi là biểu
mô trung gian ñã ñược mô tả từ lâu. Các nghiên cứu thực nghiệm ñã xác
ñịnh ñược mối liên quan giữa hoạt ñộng của hormon sinh dục và biểu mô
của tam giác bàng quang ở phụ nữ. Estrogen hoạt ñộng kích thích thay ñổi
hình thái các tế bào biểu mô tam giác bàng quang, làm xuất hiện trong nước
tiểu các tế bào keratin hóa, có bào tương giàu glycogen. Các tế bào này khác
biệt rõ ràng với các tế bào biểu mô type transitionel bao phủ toàn bộ phần
còn lại của hệ thống tiết niệu. Raynaud (1962) ñã gọi chúng là “ các tế bào
tiết niệu nhạy cảm với estrogen ”. Hình thái học của chúng tương tự như các
tế bào niêm mạc âm ñạo. Chúng ta sẽ nghiên cứu nguồn gốc phôi thai học, tế
bào học của vùng tam giác bàng quang.
2.1. Nguồn gốc phôi thai học của tế bào biểu mô tam giác bàng quang
và tử cung - âm ñạo
2.1.1. Nguồn gốc phôi học của biểu mô tam giác bàng quang
Ở phôi người vào ngày phát triển thứ 30, phần tận cùng của ruột sau
ñược dãn rộng tạo thành một bóng rỗng ñược giới hạn bởi các tế bào nội bì
(endoblaste). Khoang rỗng phủ bởi các tế bào nội bì (endoblaste ) này là ngã
ba của hệ tiêu hóa và tiết niệu, tạo thành ổ nhớp. Vào tuần thứ năm, một


4


vách ngăn gọi là cựa niệu nang, sẽ tiến dần xuống dưới ñể gắn liền với màng
nhớp, chia ổ nhớp ra 2 phần: phần sau là ống hậu môn – trực tràng, phần
trước là xoang niệu sinh dục. Trong khi tiến xuống phía dưới, cựa niệu nang
ñi qua phía sau ñoạn nối của ống Wolff với các túi niệu quản. Ống Wolff -
phát sinh từ trung bì trung gian bởi vậy có nguồn gốc trung bì, nối vào
xoang niệu – sinh dục.
Trong quá trình phát triển sau ñó, tư thế của ống Wolff thay ñổi tùy
thuộc vào tiến triển của vị trí sát nhập của nó vào thành xoang niệu – sinh
dục. Khi phôi phát triển chiều dài ñến 15mm, các ống Wolff và niệu quản
ñổ vào bàng quang ở các vị trí cách xa nhau. Sau ñó, như sơ ñồ, các ống
Wolff sát nhập vào ñoạn trên của niệu quản. Tiến triển sau ñó của xoang
niệu- sinh dục phụ thuộc theo ñặc ñiểm giới tính nam hay nữ.
Do các ống Wolff và niệu quản có nguồn gốc trung bì, nên bàng
quang không ñược bao phủ hoàn toàn bởi lá nội bì. Phần bàng quang ñược
giới hạn giữa 2 lổ niệu quản và lổ niệu ñạo có nguồn gốc trung bì, tạo thành
một hình tam giác, gọi là tam giác bàng quang [1],[6], [12].
2.1.2. Nguồn gốc phôi học của biểu mô tử cung– âm ñạo:
Ở giai ñoạn phát triển trung tính ( chưa biệt hóa giới tính ), phôi thai
của 2 giới ngoài ống Wolff ( ñã trình bày ở trên) còn có 2 ống Muller cũng
ñựoc tạo ra từ lá trung bì. Trong giai ñọan phát triển của bào thai nữ, những
ñoạn dưới của hai ống Muller sát nhập với nhau ở ñường giữa, tạo thành ống
tử cung – âm ñạo.
Ở ñoạn trên ống tử cung âm ñạo, vách ngăn hai ống Muller ñã sát
nhập nhau bị tiêu ñi và ñoạn này tạo ra thân - eo tử cung. Ở ñoạn dưới của
ống tử cung âm ñạo, hai thành biểu mô của hai ñoạn ống Muller sát nhập với


5

nhau tạo ra lá biểu mô âm ñạo. ðoạn trên lá biểu mô âm ñạo tạo ra một phần

cổ tử cung, còn ñoạn dưới tạo ra ñoạn trên của âm ñạo. Chung quanh ñoạn
trên của lá biểu mô âm ñạo xuất hiện chỗ lồi vây quanh cổ tử cung. Sự tiêu
ñi của biểu mô ở chỗ lồi ấy tạo ra túi cùng âm ñạo.
ðoạn dưới âm ñạo -nối vào thành sau của xoang niệu sinh dục, ñược
bao phủ bởi biểu mô của xoang niệu sinh dục có nguồn gốc nội bì. Như vậy
biểu mô âm ñạo có 2 nguồn gốc: khoảng 4/5 trên biểu mô âm ñạo có nguồn
gốc từ củ Muller từ lá trung bì, còn biểu mô của ñoạn 1/5 dưới của âm ñạo
phát sinh từ xoang niệu – sinh dục có nguồn gốc nội bì. Như vậy ở người nữ,
tam giác bàng quang, tử cung, túi cùng 2 bên - là nơi lấy bệnh phẩm chủ yếu
khi làm phiến ñồ âm ñạo và phần trên âm ñạo có cùng nguồn gốc lá trung
bì [1],[6],[10],[12].
ðây là cơ sở quan trọng ñể giải thích sự tương ñồng giữa niệu bào ñồ và
phiến ñồ âm ñạo [6], [10],[12], [18].
Các tế bào biểu mô dù ở các tổ chức khác nhau nhưng ñều có ñặc ñiểm tế
bào ñặc trưng tùy theo nguồn gốc phôi thai của chúng.
2.2. ðặc ñiểm tế bào học tam giác bàng quang
2.2.1. ðặc ñiểm biểu mô bàng quang
Biểu mô bàng quang ñược xếp vào nhóm biểu mô trung gian (biểu mô
lát giả tầng). Biểu mô bàng quang có thể thay ñổi hình dạng theo mức ñộ co
thắt hay dãn nở của bàng quang. Lớp biểu mô này có thể chia làm 3 lớp tế
bào từ màng ñáy cho ñến bề mặt. Lớp tế bào ñáy nằm trên mô liên kết có
khả năng co dãn, có cấu tạo như một màng ñáy thực sự, tiếp ñến là lớp tế
bào trung gian có ñộ dày khác nhau tùy theo mức ñộ ñầy hay rỗng của bàng


6

quang. Trên cùng, là lớp tế bào bề mặt có kích thước lớn, thường có 2 nhân,
ñôi khi có ña nhân, có hình dạng như chiếc ô, khác hẳn tế bào lớp dưới. Lớp
tế bào bề mặt tạo ra hàng rào thẩm thấu ngăn cách nước tiểu và dịch mô.

Chúng tạo ra một lớp màng ñặc biệt ñược cấu tạo bởi các phó ñơn vị hình
lục giác ñường kính 150 A
0
, làm cho biểu mô bàng quang có ñặc tính thấm
ñặc biệt. Hơn nữa, màng này kết hợp cùng với thể Golgi và có ñặc tính hóa
học ñặc biệt ( thành phần chính của cầu nối lipide là cerebroside) [1],[12].
2.2.2. Biểu mô “ dạng ñảo nhú” của tam giác bàng quang
Cifuentes (1947) [18] là người ñầu tiên ñã chống lại quan ñiểm cho
rằng hệ tiết niệu ñược bao phủ toàn bộ bởi cùng tế bào biểu mô tiết niệu. Khi
quan sát nội soi, ông ñã mô tả những vùng ñặc biệt màu trắng sữa. Các ñảo
nhú này khác biệt rõ rệt với các phần còn lại của biểu mô tiết niệu. Chúng
khư trú dưới dạng các tiểu ñảo lan tỏa trong tam giác bàng quang, ñược tạo
thành bởi lớp biểu mô lát tầng và rất biến ñổi một cách rất nhạy cảm dưới
tác dụng kích thích nội tiết. Các tiểu ñảo này có nguồn gốc từ một biến dạng
dị hóa khư trú dưới tác dụng của estrogen. Bur (1957) nhận ñịnh rằng các
tiểu ñảo dạng lát trong tam giác bàng quang như lớp phủ âm ñạo là vết tích
của “ những cuộc tranh chấp biểu mô” trong thời kỳ phôi thai.
2.3. ðặc ñiểm tế bào cặn nước tiểu
Niêm mạc biểu mô hệ tiết niệu có ñặc ñiểm bong dần ra trong nước
tiểu. Nước tiểu bình thường không có vi khuẩn hay hồng cầu, các tế bào
viêm, chỉ có một ít bạch cầu [12].
Các thành phần tế bào chủ yếu hiện diện trong cặn nước tiểu có thể ñược
phân loại theo mức ñộ quan trọng như sau:


7

+ Có rất nhiều tế bào biểu mô bong ra từ tam giác bàng quang.
+ Tế bào nhầy
+ Bạch cầu

+ Các cặn tinh thể
+ Các tế bào của bàng quang và niệu quản
+ Các vi sinh vật như amibes, trichomonas, và các ký sinh trùng khác.
2.3.1. Các tế bào tam giác bàng quang
Các tế bào biểu mô của các tiểu ñảo của biểu mô lát tầng, rải rác từ
vùng trung tâm tam giác bàng quang cho ñến niệu quản, có các ñặc tính
giống như tế bào biểu mô ở âm ñạo, và ñược tận dụng ñể làm niệu bào ñồ.
Chúng gồm có 4 dạng tế bào:
• Tế bào bề mặt
• Tế bào trung gian
• Tế bào cận ñáy
• Tế bào ñáy
+ Các tế bào ñáy từ lớp ñáy của biểu mô, kích thước nhỏ, hình tròn hay hình
oval. Bào tương ưa base , nhân to tròn. Chúng thường bong ra thành ñám.
+ Các tế bào cận ñáy thường là các tế bào trung gian kích thước lớn hơn các
tế bào ñáy, có bào tương ưa base, tỷ lệ nhân/ bào tương nhỏ hơn tế bào ñáy.
+ Các tế bào trung gian, xuất phát từ lớp trung gian của biểu mô malpighi,
ñặc trưng bởi bào tương ưa base nhẹ và nhân có kích thước nhỏ hơn rõ rệt so
với tế bào ñáy và cận ñáy.
+ Các tế bào bề mặt là các tế bào malpighi kích thước lớn, ña diện, có bào
tương ưa eosine và nhân ñông tụ ( là những tế bào ở lớp trên cùng ) hoặc
nhân có kích thước rất nhỏ ( các tế bào ở lớp sâu hơn ).


8

Các tế bào này bong ra trong nước tiểu, các ñặc ñiểm hình dạng ñược nhận
diện dựa vào các ñặc ñiểm sau:
Màu sắc của bào tương khi nhuộm màu: khi nhuộm các tế bào có bào tương
bắt màu ñỏ nhạt, người ta gọi chúng là các tế bào ưa eosine (eosinophile),

khi bào tương bắt màu màu xanh dương là các tế bào ưa base ( cyanophile).
Hình dạng: Các tế bào có hình ña diện là tế bào bề mặt và trung gian, các tế
bào cận ñáy và tế bào ñáy có dạng thuôn dài hay hình tròn.
Kích thước: Các tế bào bề mặt có kích thước lớn nhất, các tế bào trung gian
có kích thước trung bình, kích thước tế bào cận ñáy và tế bào ñáy nhỏ dần.
Kích thước các tế bào tam giác bàng quang trong cặn nước tiểu trong niệu
bào ñồ tương ñương với các tế bào ở phiến ñồ âm ñạo [10], [12].
Bảng 1. Kích thước của các tế bào của niệu bào ñồ [27]
( So sánh với các tế bào của phiến ñồ âm ñạo)

Niệu bào ñồ Phiến ñồ âm
ñạo
Dạng tế bào Nhỏ nhất Trung gian Lớn nhất
S 30 60 90 35 - 60
I 20 28 50 20 – 30
B 12 25 30 13 - 20


S: Tế bào bề mặt ( Cellules superficielles)
I: Tế bào trung gian (Cellules intermediaires)
B: Tế bào ñáy ( Cellules basales)
ðặc ñiểm nhân tế bào: Nhân tế bào có dạng ñông tụ ( pycnotique) trong các
tế bào bề mặt ưa eosine, và dạng hình cầu trong các tế bào trong các tế bào


9

trung gian, trong các tế bào ñáy nhân tế bào to, tròn chiếm gần hết bào
tương. Nhân dạng ñông tụ, bắt màu ñậm ñồng nhất, ñường kính nhỏ hơn 5 µ,
rất dễ nhận thấy dưới kính hiển vi quang học. Chỉ số tế bào bề mặt ưa eosine

có nhân ñông tụ có giá trị quan trọng ñể ñánh giá hoạt ñộng estrogen.
Bảng 2. Phân loại và ñặc ñiểm của các tế bào niệu bào ñồ [27]
ðặc ñiểm tế
bào
S I B
Bắt màu của
bào tương
ðỏ Xanh dương Xanh dương
Hình dạng Hình ña diện Hình ña diện Hình oval hay tròn

Kích thước Lớn Lớn Nhỏ
ðặc ñiểm nhân
tế bào
Nhân ñông tụ Hình tròn Hình tròn

2.3.2. Các tế bào nhầy
Trong niệu bào ñồ, các tế bào nhầy có thể quan sát thấy các thay ñổi
có tính chu kỳ ở các phụ nữ có kinh nguyệt. Người ta cũng mô tả hiện tượng
các tinh thể ñặc trưng cho lớp nhầy của ñường tiết niệu dưới hiệu quả hoạt
ñộng của estrogen với sự khác nhau của hình ảnh tinh thể tương tự như của
lớp nhầy âm ñạo.
2.3.3. Bạch cầu
Các tế bào bạch cầu ít gặp trong niệu bào ñồ, chỉ khi có nhiễm trùng
ñường tiểu hay ở trẻ gái tiền dậy thì. Các tế bào bạch cầu hạt, nhân ña dạng
nhiều thùy. Các tế bào mủ không ñều, bờ không ñều không nét. ðường kính
từ 8 - 12µ.


10


2.3.4. Hồng cầu
Có thể có số lượng rất ít hồng cầu trong niệu bào ñồ do hoạt ñộng
kinh nguyệt hoặc tổn thương viêm ở ống niệu – sinh dục.
ðó là các tế bào dạng ñĩa, tròn, hai mặt lõm nếu nhìn nghiêng. Tế bào
không nhân, ñường kính 4-7 µ.
2.3.5.Các tinh thể
Các dạng khác nhau của tinh thể có thể ñược quan sát thấy tùy theo thói
quen ăn uống. Các tinh thể thường gặp là tinh thể của axit uric, oxalat
calcium, phosphat calcium, bilirubin….
2.3.6. Các tế bào ngoài tam giác bàng quang
+ Các tế bào bàng quang lớp ñáy có kích thước nhỏ, hình thuôn dài, các tế
bào bề mặt gọi là các tế bào hình cây dù, kích thước lớn, thường có hai nhân
hay nhiều nhân, chúng không có hiện tượng phân chia bề mặt với ñặc tính ưa
eosine hay nhân ñông ñặc trưng của các biểu mô tầng nhạy cảm với sự kích
thích hormon.
+ Các tế bào niệu quản thường bong ra với với số lượng hạn chế.
+ Các tế bào niệu ñạo luôn có dạng kích thước nhỏ.
2.3.7. Amibes, trichomonas, và các ký sinh trùng khác
Rất hiêm khi quan sát thấy amibe trong cặn nước tiểu. Y văn ghi nhận
có 2 trường hợp, có dạng hình tròn hay bầu dục, kích thước từ 15- 60µ lớn
hơn các tế bào trung gian và tế bào ñáy, bào tương có tính cyanose yếu, các
hạt bên trong có màu vàng cam, có thể có các hồng cầu ñang bị thực bào, có
thể di ñộng.


11

2.4. Các ñặc ñiểm chung của quá trình bong tế bào
Dưới tác ñộng của estrogen và progesteron các tiểu ñảo biểu mô lát
tầng của tam giác bàng quang có một quá trình tăng sinh và biệt hóa, rồi

bong tróc ra nước tiểu. ðặc tính bong tróc này là cơ sở của niệu bào ñồ, nhờ
ñó mà chúng ta mới phân tách ñược tế bào từ nước tiểu.
Quá trình bong tế bào bao gồm tất cả các thành phần tế bào mà chúng
tôi ñã mô tả ở trên (2.3.1), với số lượng nhất ñịnh có thể xác ñịnh các ñặc
ñiểm số lượng và chất lượng của tế bào tùy theo phương cách ñánh giá.
Có 2 phương cách:
- Tổng số toàn bộ các tế bào bong tróc
- Tỷ lệ phần trăm các thành phần tế bào ở các dạng khác nhau.
ðánh giá mức ñộ phong phú của tế bào bong ra là một trong những
yếu tố quan trọng trong phương pháp chẩn ñoán tế bào – hormon.
Thời ñiểm mà buồng trứng hoạt ñộng thấp nhất ( giai ñoạn tiền dậy
thì) mật ñộ tế bào rất nghèo nàn, ngược lại khi hoạt ñộng của estrogen bình
thường hay tăng cao, tế bào bong ra rất phong phú.
Phương cách bong tế bào : Hình ảnh tế bào có thể có liên hệ với
phương thức bong tróc tế bào. Các tế bào có thể ñơn lẻ, hay từng nhóm, từng
ñám, từng mảng, tương tự hình ảnh của phiến ñồ âm ñạo dưới tác dụng của
estrogen trong chu kỳ kinh nguyệt. Hiện diện của các tế bào riêng lẻ là chỉ số
của hoạt ñộng estrogen trong pha kích thích trứng của chu kỳ kinh hay trong
khi ñiều trị estrogen. Trái lại, hình ảnh tế bào tụ thành nhóm là hiện tượng
sau rụng trứng. Sau rụng trứng là thời kỳ loại bỏ tế bào, các tế bào bong ra
từng ñám, từng mảng với số lượng nhiều và dễ nhận thấy nhất.


12

3
3
.
.



K
K






T
T
H
H
U
U


T
T


T
T
H
H


C
C



H
H
I
I


N
N


V
V
À
À


T
T
I
I
Ê
Ê
U
U


C
C
H

H
U
U


N
N


ð
ð
Á
Á
N
N
H
H


G
G
I
I
Á
Á


C
C
Á

Á
C
C


K
K


T
T


Q
Q
U
U




N
N
I
I


U
U



B
B
À
À
O
O


ð
ð




Niệu bào ñồ là quá trình thăm dò hoạt ñộng của hormon sinh dục trên
cơ sở ñánh giá số lượng và chất lượng các dạng tế bào khác nhau có trong
cặn nước tiểu, ñược nhận diện bằng các thuốc nhuộm tế bào khác nhau. Các
tế bào biểu mô này bong ra từ các tiểu ñảo biểu mô lát tầng của tam giác
bàng quang - (Lencioni 1953) [27].
Do ñặc ñiểm các tế bào biểu mô tam giác bàng quang bong ra trong
môi trường dịch lỏng ( nước tiểu) không có chất nào tạo thuận lợi cho sự kết
dính tế bào, hơn nữa nước tiểu là môi trường rất dễ gây thối rửa, nên có rất
nhiều vấn ñề về kỹ thuật ñể thực hiện niệu bào ñồ.
Trong phần này chúng tôi sẽ trình bày một số kỹ thuật và phương pháp ñã
ñược áp dụng với các lợi ñiểm và bất lợi cũng như phương pháp ñang sử
dụng hiện nay
3.1.Nguyên tắc kỹ thuật [2],[7],[8], [13],[14],[19],[23],[24],[27],[30]
Các kỹ thuật niệu bào ñồ ñược phân tích theo các bước chuẩn bị như sau
- Kỹ thuật phân tách tế bào trong nước tiểu

- Rửa bệnh phẩm
- Kỹ thuật cố ñịnh và làm khô
- Kỹ thuật nhuộm màu
3.1.1.Kỹ thuật phân tách tế bào trong nước tiểu
ðể phân tách tế bào ñường dẫn tiểu từ trong môi trường dịch lỏng, người ta
ñã áp dụng các kỹ thuật sau
- Lọc nước tiểu


13

- Ly tâm nước tiểu
- Làm khô nước tiểu
- Kỹ thuật hút
- Sử dụng phin lọc “ Millipore ”
3.1.1.1. Kỹ thuật lọc nước tiểu
Phương pháp này dựa trên nguyên tắc lọc nước tiểu bằng giấy lọc lót
trong một ñáy phễu. Các chất giữ lại trên giấy lọc sẽ ñược lấy ra và phết lên
lam kính. Phương pháp này ñược Del Castillo, Argonz và Galli Mainini áp
dụng ( 1946-1948), chỉ có giá trị khi có hoạt ñộng kích thích của estrogen,
trong các trường hợp thiếu estrogen tế bào thu nhận ñược rất ít. Hơn nữa,
các sợi xơ của giấy lọc, các chất nhầy, các chất tinh thể lắng ñọng trong
nước tiểu thường gây khó khăn khi ñọc tiêu bản.
3.1.1.2. Kỹ thuật ly tâm
ða số các nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp này. Ly tâm nước
tiểu giúp phân tách và thu giữ ñược số lượng lớn nhất các tế bào niệu. Các
tác giả ñã ly tâm nước tiểu với tốc ñộ từ 500-1500 vòng /phút trong 5-10
phút, và nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về số lượng và cấu trúc của
các tế bào ly tâm. Theo Lencioni, tốc ñộ ly tâm 800/1’ trong 5 phút với ống
ly tâm 15 ml .

Kỹ thuật này không ngừng ñược chỉnh lý và ñược sử dụng cho ñến ngày nay
3.1.1.3. Kỹ thuật làm khô
Ferrer (1948) ñã sử dụng buồng thu giữ chất lắng cặn, trong ñó có ñặt
sẵn một phiến kính, toàn bộ dụng cụ ñược ñặt vào một phễu lót sẵn giấy lọc.
Các tế bào cặn lắng thu giữ trên lam kính sẽ ñược cố ñịnh và nhuộm màu…


14

3.1.1.4. Kỹ thuật hút
Galli và Abinzano ( 1956) ñã dùng ống thủy tinh có ñầu nối với một
sonde mềm, ñầu kia gắn vào một bơm tiêm. Người ta gắn ñầu sonde với
một bấc cotton và nhúng ống sonde vào tận ñáy bình chứa nước tiểu. Dùng
bơm tiêm hút 5- 10cm
3
nước tiểu ñủ ñể tách ñược số lượng tế bào cần thiết.
ðể dựng lam tế bào, phải làm khô bấc cotton và phết ñầu bấc vào lam kính
nhiều lần.
3.1.1.5. Sử dụng phin lọc “ Millipore ”
Dựa trên kỹ thuật phân tách tế bào ung thư từ môi trường dịch lỏng
bằng cách dùng hệ thống hút qua màng , Rosemblatt, Baechler và Volet (
1967) ñã áp dụng vào niệu bào ñồ. Kỹ thuật này dùng các phin lọc “
Millipore” có ñường kính tối ña 5µ, ñược nối với hệ thống hút khá phức tạp
gổm có bóng cao su rỗng, bơm tiêm kim loại, và hệ thống su-pap ñể hút
dịch. Khi hút nước tiểu hay các dịch lỏng cơ quan khác qua lớp phin lọc các
tế bào ñược giữ lại ñể cố ñịnh và nhuộm màu.Von Haam ( 1961) và Meyer
ñã dùng kỹ thuật này nghiên cứu niệu bào ñồ cho 100 phụ nũ bình thường và
100 phụ nữ sẩy thai cho kết quả xuất sắc.
Eckert và Patterson ( 1963) ñã so sánh phương pháp ly tâm với
phương pháp dùng phin “ Millipore” cho kết quả tương ñương nhau. Hơn

nữa, trong chẩn ñoán tế bào hormon, phương pháp này quá ñắt và tiến hành
lâu, cần có e-kip ñặc biệt, dựng lam tế bào khó khăn hơn khi dùng phương
pháp ly tâm. Cuối cùng khi hút dịch qua lớp lọc sẽ làm tan rã các tế bào cần
cho chẩn ñoán tế bào –hormon ( Haour, Conti-1970 ; O’Morchoe -1970).
Do vậy kỹ thuật này ñược dành cho chẩn ñoán tế bào của ung thư trong môi
trường dịch cơ thể.


15

3.1.2. Rửa bệnh phẩm
Trong nước tiểu có nhiều chất nhầy, các tinh thể, và các yếu tố khác
làm khó khăn cho quá trình ñọc tiêu bản cho nên người ta ñã áp dụng nhiều
kỹ thuật khác nhau rửa bệnh phẩm ñể loại bỏ các tạp chất ( Martinez,
Amegaza, Lencioni, Oberti de Viale và Alonzo – 1965). Nhiều dung dịch
rửa khác nhau ñã ñược sử dụng như dung dịch bicarbonate, dung dịch muối
ñẳng trương, nước tinh khiết, dung dịch sinh lý, dung dịch Ringer lactate với
các nồng ñộ khác nhau. Theo nhiều tác giả, tốt nhất là dung dịch Ringer hòa
50% với nước, các chất nhầy giảm ñáng kể, làm cho việc ñọc tiêu bản ở kính
hiển vi quang học dễ dàng hơn, các chỉ số tế bào ưa eosine và tế bào bề mặt
không bị thay ñổi.
3.1.3. Kỹ thuật cố ñịnh và làm khô tiêu bản
Các tế bào sau khi ñã ñược phân tách khỏi nước tiểu sẽ ñược dàn ñều trên
lam kính. Người ta có thể sử dụng 2 kỹ thuật sau:
- Hoặc cố ñịnh bằng alcool-éther
- Hoặc làm khô tiêu bản một cách tự nhiên trong không khí.
3.1.3.1. Cố ñịnh tiêu bản
Tiêu bản ñược cố ñịnh ngay lập tức bằng hỗn hợp acool – esther với
tỷ lệ ngang nhau. Chất cố ñịnh phải bao phủ hoàn toàn bệnh phẩm. Nếu cố
ñịnh muộn, khi nhuộm màu với kỹ thuật Shorr có thể làm biến ñổi tính chất

ưa eosine của bào tương và mất ñi các lợi ñiểm ñể phân biệt (differenciation
tinctoriale) trong chẩn ñoán hormon. Các tiêu bản cần phải nhúng trong
dung dịch cố ñịnh ít nhất 5 phút trước khi nhuộm.


16

3.1.3.2. Làm khô tiêu bản
Thay vì nhúng tiêu bản vào dung dịch cố ñịnh, người ta có thể làm
khô nó một cách tự nhiên trong không khí. Với phương pháp này, trên lam
kính sẽ tạo thành một lớp tế bào kết dính tốt , và tránh làm hao hụt tế bào khi
nhúng lam vào dung dịch cố ñịnh . Cuối cùng, ñể ngăn ngừa hiện tượng các
tế bào ngả màu vàng cam, trước khi nhuộm cần phải xử trí tiêu bản theo
phương pháp ñặc biệt : nhúng nhanh qua nước, tiếp ñó nhúng qua alcool 30
0

và 70
0
với 2% axit acetic
3.1.4. Kỹ thuật nhuộm màu
3.1.4.1. Kỹ thuật nhuộm màu Shorr
Thuốc nhuộm Shorr ñược chọn lựa sử dụng trong kỹ thuật nhuộm
màu niệu bào ñồ. Lencioni ñã thực hiện hơn 30 000 tiêu bản trong 20 năm.
Với kỹ thuật này, các tế bào ưa eosine bắt màu ñỏ, các tế bào ưa kiềm
(cyanophile) có màu xanh da trời pha lẫn màu xanh lá cây nhạt . Có thể phân
biệt dễ dàng hồng cầu và bạch cầu, các cấu trúc bào tương và hạt nhân nổi
bật rõ. Bào tương ñược nhuộm bởi chất Orange G và Fast Green, còn hạt
nhân ñược nhuộm bởi Biebrich ecarlate. Ngoài ra còn có các axit
phosphotungstic và phosphomolybdic.
3.1.4.2. Kỹ thuật Papanicoulaou

Kỹ thuật Papanicoulaou có thể dùng ñược trong niệu bào ñồ, tuy
nhiên nó có giá trị ñặc biệt trong chẩn ñoán ung thư cổ tử cung vì cho phép
quan sát thấy tốt nhất các chi tiết của hạt nhân, bào tương mà các phương
pháp khác không có. Trong kỹ thuật Papanicolaou hạt nhân ñược nhuộm bởi
Hematoxylin de Harris và bào tương bắt màu của Orange G và Fast Green.


17

ðối với niệu bào ñồ, Shorr là thuốc nhuộm lý tưởng trong chẩn ñoán tế bào-
hormon, chỉ có thuốc nhuộm Shorr mới ñánh giá ñược mức ñộ hoạt ñộng
của estrogen. Trái lại, Papanicolaou cho phép thực hiện các nghiên cứu tế
bào tin cậy nhất.
3.1.4.3. Kỹ thuật Hematoxyline de Harris
Hematoxyline de Harris là thuốc nhuộm ñược sử dụng trong phiến ñồ
âm ñạo, cho phép thấy ñược các chi tiết của hạt nhân. Gonzales Ramos (
1956) là người ñầu tiên ñã dùng kỹ thuật này trong niệu bào ñồ. Bổ sung
thuốc nhuộm này là một bước tiến trong kỹ thuật niệu bào ñồ, cho phép nâng
cao một cách tốt nhất việc ñánh giá chỉ số nhân ñông, yếu tố quan trọng
trong niệu bào ñồ.
3.1.5. Sơ lược giới thiệu về tiến triển của kỹ thuật nhuộm niệu bào ñồ
3.1.5.1. Phương pháp của de Del Castillo, Argonz và Galli Maini (1946-
1948) và Galli Mainini (1956)
Nhuộm với thuốc nhuộm Shorr trong 3 ñến 4 phút. Nhúng vào cồn 95
ñộ trong 2 phút. Rửa trong cồn 100 ñộ trong 2 phút. Cố ñịnh với xylol [30],
[31], [36], [40], [49].
3.1.5.2. Kỹ thuật của Papanicolaou (1946)
Trộn 40 ml nước tiểu với một thể tích tương ñương cồn 95 ñộ. Sau ñó
quay li tâm và lấy cặn nước tiểu, sử dụng cồn ñể tránh làm biến chất nước
tiểu.[13],[14], [19].



18

3.1.5.3. Kỹ thuật của MacCallin, Stewart, Taylot, Whintehead (1950)
Tương tự như kỹ thuật của Papanicolaou. Mẫu nước tiểu ñược phủ
bởi một lớp ovalbumine ñể ñạt ñược ñộ kết dính tốt nhất các tế bào trên mặt
lam kính. Nước tiểu ñược trộn theo tỷ lệ 1 :1 với cồn 95 ñộ, 2- 3 giờ sau
ñược quay li tâm với tốc ñộ chậm, lấy mẫu cặn nước tiểu phết lên lam ñã
phủ chất gắn ovalbumine. Người ta cố ñịnh trong 15 phút với cồn ête, rồi
nhuộm màu [13], [14], [19].
3.1.5.4. Kỹ thuật của Gonzalez Ramos (1956)
Nhuộm màu với thuốc nhuộm hematoxylin Harris trong 2 phút. Rửa
với nước ngọt 2 lần. ðây là bước tiến lớn trong kỹ thuật nhuộm màu, nhờ sử
dụng thuốc nhuộm hematoxylin và các chất cố ñịnh ñặc biệt, các nhân tế bào
chưa bị teo ñặc có màu tím nhạt trái lại các nhân tế bào ñã teo ñặc tụ thành
dạng chấm (pycnose) có cấu trúc ñồng nhất. Các tế bào bề mặt ưa axit có
màu hồng ñậm hay nhạt, các tế bào ưa kiềm có màu xanh da trời [13].
3.1.5.5. Phương pháp của Feo Codecido ( 1961)
Nhuộm màu với thuốc nhuộm hematoxylin của Papamiltiades trong 2
phút. Nhuộm màu với thuốc nhuộm Shorr trong 1 phút. Rửa với cồn
isopropilique và axit acetique. ðể khô tiêu bản và phủ một lớp chất cố ñịnh
không màu.
Phương pháp này ñược áp dụng thành công tại Ac-hen-ti- na ( 1963)
[30], [31], [36], [40], [49].
3.1.5.6. Phương pháp của Lencioni ( 1967)
Lencioni ñã xây dựng phương pháp thực hiện niệu bào ñồ hết sức chi
tiết và ñã thực hiện hơn 30 000 tiêu bản trong 20 năm [13]. Các tác giả khác
ñã cải tiến một số phương cách khác dựa trên phương pháp này.



19

Gồm các bước sau:
- Lấy nước tiểu ñầu tiên vào buổi sáng, theo tác giả có giàu tế bào nhất, cần
phải sử dụng trong vòng 5 giờ sau khi ñi tiểu. Tuy nhiên nhiều tác giả sử
dụng nước tiểu trong ngày và nhận thấy lượng tế bào thu ñược phụ thuộc
vào vấn ñề kỹ thuật hơn là thời ñiểm lấy nước tiểu.
Cho nước tiểu vào ống ly tâm trong 5 phút tốc ñộ 800 vòng/1’.
- ðổ phần váng nước tiểu ở trên bề mặt và úp ngược ống ly tâm cho ñến khi
phần cặn lắng hết nhỏ giọt.
- Thêm vào ống dung dịch Ringer lactate hòa loãng 50% với nước tinh khiết,
lắng nhẹ cho ñến khi cặn lắng tan ñều trong dung dịch Ringer.
- Quay ly tâm lần nữa như bước ñầu tiên.
- ðổ bỏ phần dịch ở trên và úp ngược ống cho ñến khi phần lắng cặn hết nhỏ
giọt.
- Nhỏ 3 giọt dung dịch Rinhger vào ống, lắc nhẹ cho ñến khi phần cặn tan
ñều .
- Úp ngược ống ly tâm và cho dịch nhỏ giọt theo thành ống xuống lam kính.
Dàn ñều tiêu bản về phía trung tâm lam kính. Có thể dùng pipette Pasteur ñể
lấy hết cặn dưới ñáy ống.
- ðể tiêu bản khô tự nhiên theo nhiệt ñộ không khí.
- Nhúng lại tiêu bản vào nước sạch trong 10 phút, thao tác này cần thực hiện
nhẹ nhàng ñể tế bào không bong ra
Những nơi có ñộ ẩm cao, không cần làm khô tiêu bản hoàn toàn và có thể
bỏ qua công ñoạn nhúng nước tiêu bản.
- Nhúng tiêu bản vào Hematoxyline de Harris trong 10 phút
- Rửa nhẹ nhàng tiêu bản liên tiếp trong 2 bình nước sạch khác nhau.



20

- Nhúng tiêu bản vào dung dịch acool tuyệt ñối ammonium trong nửa phút
- Rửa tiêu bản liên tiếp trong 2 bình nước khác nhau
- Nhúng tiêu bản vào alcool 30
o
với 2% axit acetic trong 2 phút
- Nhúng tiếp tiêu bản vào alcool 70
o
với 2% axit acetic
- Phủ dung dịch nhuộm Shorr trong 4 phút.
Thời gian này có thể thay ñổi, và trước khi bắt ñầu sử dụng dung dịch Shorr
mới cần có các thử nghiệm ñể xác ñinh thời gian tối ưu cho công ñoạn này,
ñôi khi thời gian này có thể tăng gấp ñôi.
- Rửa tiêu bản trong nước
- Rửa tiêu bản trong alcool 70
o
hay 90
o

Nếu dùng xylol cần phải rửa lam trước bằng alcool tuyệt ñối
- ðể tiêu bản khô tự nhiên
3.1.7.7. Phương pháp của P Haour ( 1971)
Lấy 60 ml nước tiểu vào buổi sáng. Bảo quản bằng cách cho nước
tiểu vào chai sạch, ñổ vào 10 ml borate diphenyl thủy ngân, có thể giữ các tế
bào niệu trong 1 tháng ở nhiệt ñộ thường.
Quay li tâm nước tiểu tốc ñộ 2500 vòng / phút trong 5 phút. Rửa cặn
nước tiểu trong nước tinh khiết ñể loại bỏ các tế bào nhầy. Phết cặn nước
tiểu lên lam kính phủ một lớp ê-te hoà với cồn 90 ñộ theo tỷ 1/1[19].
3.1.5.8. Phương pháp nhuộm màu Harris-Shorr .

ðược Lecionie chỉnh lý vào năm 1967 [27] và Haour và Conti [19], áp
dụng tại Pháp từ năm 1971.
Bệnh nhân tự lấy 60 ml nước tiểu, tốt nhất là nước tiểu vào buổi sáng
giàu tế bào nhất. bảo quản nước tiểu ñể tránh sự hư hại các tế bào bằng 3ml


21

cyanua thủy ngân 10%. Quay ly tâm mẫu nước tiểu tốc ñộ 3000 vòng /phút
trong 10 phút. Nhuộm tiêu bản theo phương pháp nhuộm Harris-Shorr
3.2. Các nghiên cứu ñánh giá thuốc nhuộm màu:
Nhóm nghiên cứu của Lencioni và cộng sự ñã thực hiện 30 000 tiêu
bản niệu bào ñồ trong 20 năm và nhận thấy thuốc nhuộm Shorr và
hematoxyline Harris có tác dụng tốt hơn các thuốc nhuộm khác ñã từng
ñược sử dụng [27], [30]. Khi dùng thuốc nhuộm Shorr, các tế bào ưa axit bắt
màu ñỏ, các tế bào ưa kiềm bắt màu xanh tím, các cấu trúc của bào tương và
hạt nhân ñược nhuộm nổi rõ, có thể phân biệt dễ dàng với các hồng cầu ,
bạch cầu trong nước tiểu. Trong kỹ thuật Shorr, bào tương ñược nhuộm màu
của chất vàng da cam G (orange G), và chất Fast Green, còn hạt nhân là của
Bichrich ecarlate, hơn nữa trong công thức của nó còn có axit
phosphotungstique và phosphomolybdique như là những chất ăn mòn.
Hematoxyline Harris là chất nhuộm màu cổ ñiển sử dụng trong phiến
ñồ âm ñạo ñể là nổi rõ các chi tiết của hạt nhân. Gonzales Ramos [27] là
người ñầu tiên sử dụng chất này trong niệu bào ñồ (1956). Nhờ bổ sung
hematoxyline trong kỹ thuật niệu bào ñồ các chi tiết của hạt nhân ñược
nhuộm rõ ràng giúp nhận biết dễ dàng chỉ số nhân chấm tụ màu (index
pycnotique), một chỉ số quan trọng ñể ñọc kết quả.
3.3. Các phương pháp khác
Trong y văn chúng tôi tìm ñược rất nhiều phương pháp thực hiện niệu
bào ñồ khác nhau, chủ yếu ở phương pháp phân tách tế bào, cố ñịnh, nhuộm

màu. Nếu như cặn nước tiểu nghèo tế bào, áp dụng phương pháp của
Flanagan và Miller ( 1978), Bales ( 1981), ly tâm tế bào lại cho phép tập
trung tế bào trên diện tích nhỏ nhất ñể phân tách tốt nhất tế bào. Bales ñã

×