Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

nghiên cứu hình thái học u biểu mô buồng trứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.96 MB, 178 trang )


Bộ giáo dục v đo tạo Bộ y tế


Trờng đại học y h nội





Lê quang vinh




nghiên cứu
hình thái học u biểu mô buồng trứng




luận án tiến sĩ y học










H nội - 2008



Bộ giáo dục v đo tạo Bộ y tế


Trờng đại học y h nội



Lê quang vinh




nghiên cứu
hình thái học u biểu mô buồng trứng



chuyên ngành: giảI phẫu bệnh
m số: 3.01.02


luận án tiến sĩ y học


Ngời hớng dẫn khoa học:


1.

2. PGS-TS Lê Đình hoè



H nội - 2008



PGS-TSKH Đinh Xuân Tửu
lời cảm ơn

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc của mình đối với
PGS - TSKH
Đinh Xuân Tửu , ngời thầy đã tận tình chỉ bảo cho tôi từ những ngày đầu xây dựng đề
cơng cho bản luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
PGS - TS Lê Đình Hoè, ngời
Thầy đã hết lòng dạy dỗ các thế hệ học sinh, đã luôn hớng dẫn, đóng góp những ý
kiến quí báu trong chuyên môn và giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Đảng uỷ, Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo Sau Đại học Trờng Đại học Y Hà Nội, và
PGS-TS Trần Văn Hợp Chủ
nhiệm Bộ môn,
GS-TS Nguyễn Vợng cùng các Thầy, Anh chị Kỹ thuật viên Bộ môn
Giải phẫu bệnh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành bản luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng uỷ, Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch Tổng hợp,
Phòng Nghiên cứu khoa học, Th viện, cán bộ nhân viên Khoa Giải phẫu bệnh của
Bệnh viện Phụ - Sản Trung ơng, Bệnh viện K Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Viết Tiến, Bí th Đảng uỷ,
Giám đốc Bệnh viện Phụ - Sản Trung ơng, đã luôn động viên và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
PGS-TS Lê Đình Roanh,
ngời thầy luôn tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Ths Lê Trung Thọ, ngời bạn đồng nghiệp, ngòi anh
luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới các bậc sinh thành, những ngời thân
trong gia đình, đã hết lòng động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trên con
đờng khoa học.
Hà Nội, Ngày 12 tháng 3 năm 2008.

Lê quang vinh
lời cam đoan


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án này là chính xác, trung thực và cha đợc công
bố trong bất kỳ một công trình nào khác
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này
Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2008


lê quang vinh
danh môc C¸c ch÷ viÕt t¾t

ABC Avidin Biotin Complex

CEA Carcinoma Embryonal Antigen
CK Cytokeratin
CS Céng sù
EMA Epithelial membrane Antigen
ER Estrogen Receptor
FIGO International Federation of Gynecology and Obstetrics
FSH Folicle Stimulating Hormone
GB Gi¸p biªn
HE Hematoxylin – Eosin
HMMD Hãa m« miÔn dÞch
PR Progesteron Recetor
TCYTTG Tæ chøc Y tÕ thÕ giíi
UBrAT U Brenner ¸c tÝnh
UBrGB U Brenner gi¸p biªn
UBrLT U Brenner lµnh tÝnh
UCNGB U chÕ nhÇy gi¸p biªn
UCNLT U chÕ nhÇy lµnh tÝnh
UDNMGB U d¹ng néi m¹c gi¸p biªn
UDNMLT U d¹ng néi m¹c lµnh tÝnh
UTBSGB U tÕ bµo s¸ng gi¸p biªn
UTBSLT U tÕ bµo s¸ng lµnh tÝnh
UTCN Ung th− chÕ nhÇy
UTDGB U thanh dÞch gi¸p biªn
UTDLT U thanh dÞch lµnh tÝnh
UTDNM Ung th− d¹ng néi m¹c
UTKBH Ung th− kh«ng biÖt hãa
UTTBS Ung th− tÕ bµo s¸ng
UTTD Ung th− thanh dÞch
WHO World Health Organization
XQ Chôp X quang


Mục lục


Nội dung Trang
Đặt vấn đề
1
Chơng 1: Tổng quan Ti liệu
3
1.1 Những điểm cơ bản về phôi thai và cấu trúc mô học của
buồng trứng
3
1.1.1 Vùng vỏ
4
1.1.2 Vùng tủy
4
1.1.3 Tuyến kẽ buồng trứng
5
1.1.4 Tế bào rốn buồng trứng
5
1.1.5 Các nang trứng cha phát triển
6
1.1.6 Nang trứng nguyên phát
6
1.1.7 Nang trứng thứ phát
7
1.1.8 Nang trứng chín (nang trứng de Graaf)
7
1.1.9 Tuyến hoàng thể
7

1.1.10 Nang trứng thoái triển
8
1.2 Tạo mô học và bệnh sinh của u biểu mô buồng trứng
8
1.2.1 Tạo mô học
8
1.2.2 Bệnh sinh và bệnh nguyên
10
1.3 Dịch tễ học ung th buồng trứng
12
1.3.1 Trên thế giới
12
1.3.2
ở Việt Nam
15
1.3.3 Tỷ lệ các u buồng trứng
16
1.4 Phân loại u buồng trứng
17
1.4.1 Phân loại mô học
18
1.4.1.1 Sơ lợc về lịch sử phân loại u buồng trứng
18
1.4.1.2 Phân loại mô học những u buồng trứng của TCYTTG năm
2003
21
1.4.2 Phân loại của FIGO và TNM của u buồng trứng
27
1.5 Hoá mô miễn dịch
30

1.5.1 Kháng nguyên ung th bào thai (CEA)
31
1.5.2 Kháng nguyên màng tế bào biểu mô (EMA)
31
1.5.3 Các keratin
31
1.5.4
ứng dụng của một số cytokeratin trong chẩn đoán
32
1.5.5 Thụ thể estrogen và progesteron (ER và PR)
34
1.5.6 Ki-67 và p53
34
1.5.7 Her-2/neu
36
Chơng 2: chất liệu v phơng pháp nghiên cứu
38
2.1 Chất liệu nghiên cứu
38
2.1.1 Nhóm 1
38
2.1.2 Nhóm 2
38
2.1.3 Nhóm 3
38
2.2 Phơng pháp nghiên cứu
39
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
39
2.2.2 Nghiên cứu đại thể

39
2.2.3 Nghiên cứu mô bệnh học
39
2.2.4 Các tiêu chuẩn mô bệnh học của bảng phân loại mô học u
biểu mô buồng trứng của TCYTTG (2003)
40
2.2.4.1 Các u biểu mô thanh dịch
40
2.2.4.2 Các u chế nhầy
40
2.2.4.3 Các u dạng nội mạc tử cung
41
2.2.4.4 Các u tế bào sáng
41
2.2.4.5 Các u tế bào chuyển tiếp
42
2.2.4.6 Ung th biểu mô không biệt hoá
43
2.2.5 Nghiên cứu hoá mô miễn dịch
43
2.2.6 Đánh giá kết quả
44
Chơng 3: Kết quả nghiên cứu
45
3.1 Đặc điểm chung của bệnh nhân theo tuổi
45
3.2 Đặc điểm hình thái của u biểu mô buồng trứng
46
3.2.1 Phân bố các loại u biểu mô buồng trứng
46

3.2.2 Phân bố các u biểu mô theo typ mô bệnh học
46
3.2.3 Phân bố tuổi bệnh nhân trong từng nhóm u biểu mô
47
3.2.3.1 Phân bố u biểu mô buồng trứng lành tính theo nhóm tuổi
47
3.2.3.2 Phân bố u biểu mô buồng trứng giáp biên theo nhóm tuổi
49
3.2.3.3 Phân bố ung th biểu mô buồng trứng theo nhóm tuổi
50
3.2.4 Đặc điểm đại thể các u biểu mô buồng trứng
51
3.2.4.1 Phân bố u theo kích thớc
51
3.2.4.2 Phân bố u theo đặc điểm mặt ngoài của u
51
3.2.4.3 Phân bố u theo đặc điểm chất chứa trong u
52
3.2.4.4 Phân bố u theo đặc điểm diện cắt
52
3.2.4.5 Di căn
53
3.3 Phân bố các typ mô bệnh học của u biểu mô giáp biên và
ung th biểu mô buồng trứng
61
3.4 Đặc điểm vi thể của u biểu mô buồng trứng lành tính
62
3.4.1 U biểu mô thanh dịch
62
3.4.2 U biểu mô chế nhầy

63
3.4.3 U biểu mô dạng nội mạc tử cung
64
3.4.4 U Brenner lành tính
64
3.4.5 U tế bào sáng
64
3.5 Đặc điểm vi thể của ung th biểu mô buồng trứng
65
3.5.1 Ung th biểu mô thanh dịch
65
3.5.2 Ung th biểu mô chế nhầy
66
3.5.3 Ung th biểu mô dạng nội mạc tử cung
68
3.5.4 Ung th biểu mô tế bào sáng
72
3.5.5 U Brenner ác tính, u tế bào chuyển tiếp không Brenner ác
tính và ung th tế bào vảy
73
3.5.6 Ung th biểu mô không biệt hóa
75
3.6 Đặc điểm vi thể u biểu mô giáp biên của buồng trứng
77
3.6.1 U thanh dịch giáp biên
77
3.6.2 U biểu mô chế nhầy giáp biên
79
3.6.3 U biểu mô dạng nội mạc giáp biên
81

3.6.4 U biểu mô tế bào sáng giáp biên
82
3.6.5 U Brenner giáp biên
82
3.7 Kết quả nhuộm hoá mô miễn dịch
83
Chơng 4: Bn luận
103
4.1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi và typ mô bệnh học
103
4.2 Đặc điểm đại thể
107
4.2.1 Phân bố u theo kích thớc
107
4.2.2 Phân bố u theo đặc điểm mặt ngoài
108
4.2.3 Phân bố u theo chất chứa trong u
108
4.2.4 Phân bố u theo đặc điểm diện cắt
109
4.3 Đặc điểm mô bệnh học
112
4.3.1 Đặc điểm mô bệnh học u biểu mô buồng trứng lành tính
112
4.3.1.1 U thanh dịch
112
4.3.1.2 U chế nhầy
112
4.3.1.3 U dạng nội mạc tử cung
113

4.3.1.4 U tế bào sáng
113
4.3.1.5 U Brenner lành tính
114
4.3.2 Đặc điểm mô bệnh học ung th biểu mô buồng trứng
114
4.3.2.1 Ung th thanh dịch
114
4.3.2.2 Ung th biểu mô chế nhầy
117
4.3.2.3 Ung th dạng nội mạc
119
4.3.2.4 Ung th tế bào sáng
124
4.3.2.5 U Brenner, u tế bào chuyển tiếp ác tính và ung th tế bào vảy
125
4.3.2.6 Ung th không biệt hóa
128
4.3.3 Đặc điểm mô bệnh học u biểu mô buồng trứng giáp biên
129
4.3.3.1 U thanh dịch giáp biên
130
4.3.3.2 U chế nhầy giáp biên
135
4.3.3.3 U dạng nội mạc giáp biên
139
4.3.3.4 U Brenner giáp biên
140
4.4 Đặc điểm hoá mô miễn dịch
141

Kết luận
146
Kiến nghị
148
Ti liệu tham khảo

Phụ lục



Danh mục các hình
Trang
Hình 3.1 U biểu mô thanh dịch lành tính 53
Hình 3.2 U chế nhầy lành tính 53
Hình 3.3 U dạng nội mạc lành tính 54
Hình 3.4 U chế nhầy giáp biên 54
Hình 3.5 U biểu mô chế nhầy giáp biên 55
Hình 3.6 Ung th biểu mô chế nhầy 55
Hình 3.7 Ung th biểu mô chế nhầy 56
Hình 3.8 Ung th biểu mô tuyến nhú thanh dịch 56
Hình 3.9 Ung th biểu mô tuyến nhú thanh dịch hai bên 57
Hình 3.10 Ung th biểu mô tuyến nhú thanh dịch hai bên 57
Hình 3.11 U Brenner ác tính 58
Hình 3.12 U Brenner ác tính 58
Hình 3.13 Ung th dạng nội mạc 59
Hình 3.14 Ung th dạng nội mạc 59
Hình 3.15 Ung th tế bào chuyển tiếp 60
Hình 3.16 Ung th tế bào sáng 60
Hình 3.17 U biểu mô thanh dịch lành tính 63
Hình 3.18 U biểu mô chế nhầy lành tính 63

Hình 3.19 U biểu mô dạng nội mạc lành tính 64
Hình 3.20 Ung th biểu mô tuyến nhú 65
Hình 3.21 Ung th nhú thanh dịch 66
Hình 3.22 Ung th biểu mô tuyến chế nhầy typ tế bào nhẫn 67
Hình 3.23 Ung th biểu mô tuyến chế nhầy biệt hoá cao 67
Hình 3.24 Ung th biểu mô tuyến chế nhầy typ ruột 68
Hình 3.25 Ung th biểu mô dạng nội mạc tử cung 69
Hình 3.26 Ung th biểu mô dạng nội mạc tử cung biệt hoá 70
Hình 3.27 Ung th biểu mô dạng nội mạc tử cung 70
Hình 3.28 Ung th biểu mô dạng nội mạc tử cung kém biệt hoá 71
Hình 3.29 Ung th biểu mô dạng nội mạc tử cung có dị sản vảy 71
Hình 3.30 Ung th biểu mô tế bào sáng hình đầu đinh 72
Hình 3.31 Ung th biểu mô tế bào sáng hình nhú và đầu đinh 73
Hình 3.32 Ung th tế bào chuyển tiếp 74
Hình 3.33 U Brenner ác tính 74
Hình 3.34 Ung th biểu mô vảy 75
Hình 3.35 Hình ảnh cầu sừng trong ung th biểu mô vảy buồng trứng 75
Hình 3.36 Ung th biểu mô không biệt hoá 76
Hình 3.37 Ung th biểu mô không biệt hoá 77
Hình 3.38 U biểu mô thanh dịch giáp biên thể nhú 78
Hình 3.39 U biểu mô thanh dịch giáp biên thể nhú 79
Hình 3.40 U chế nhầy giáp biên 80
Hình 3.41 U xơ tuyến chế nhầy giáp biên 80
Hình 3.42 U chế nhầy giáp biên typ ruột 81
Hình 3.43 U biểu mô dạng nội mạc giáp biên 82
Hình 3.44 U Brenner giáp biên 83
Hình 3.45 Ung th biểu mô chế nhầy CK 20 91
Hình 3.46 Ung th biểu mô kém biệt hoá CK 7 91
Hình 3.47 Ung th biểu mô dạng nội mạc tử cung CK 7 92
Hình 3.48 Ung th biểu mô tuyến chế nhầy kém biệt hoá Ki 67 92

Hình 3.49 Ung th chế nhầy kém biệt hoá CK 20 93
Hình 3.50 Ung th biểu mô dạng nội mạc tử cung kém biệt hoá P53 93
Hình 3.51 Ung th biểu mô dạng nội mạc tử cung CK 7 94
Hình 3.52 U thanh dịch giáp biên P53 94
Hình 3.53 U biểu mô chế nhầy giáp biên CK 20 95
Hình 3.54 Ung th biểu mô dạng nội mạc tử cung EMA 95
Hình 3.55 Ung th biểu mô dạng nội mạc tử cung 96
Hình 3.56 Ung th biểu mô thanh dịch 96
Hình 3.57 Ung th biểu mô thanh dịch 97
Hình 3.58 U Brenner p53 97
Hình 3.59 U Brenner Ki67 98
Hình 3.60 Ung th dạng nội mạc tử cung CK7 98
Hình 3.61 Ung th dạng nội mạc tử cung ER 99
Hình 3.62 Ung th dạng nội mạc tử cung Ki67 99
Hình 3.63 U Brenner CK20 100
Hình 3.64 U chế nhầy giáp biên CK20 100
Hình 3.65 U chế nhầy giáp biên CK7 101
Hình 3.66 U chế nhầy giáp biên P53 101
Hình 3.67 U thanh dịch giáp biên Ki67 102
Hình 3.68 U thanh dịch giáp biên ER 102



Danh mục các bảng
Trang
Bảng 1.1 Sự phân bố các typ mô bệnh học u buồng trứng 13
Bảng 1.2 Sự phân bố các u buồng trứng theo tuổi 13
Bảng 3.1 Phân bố u lành tính giáp biên và ác tính theo nhóm tuổi 45
Bảng 3.2 Phân bố các u biểu mô theo typ mô bệnh học 47
Bảng 3.3 Phân bố u biểu mô lành tính theo nhóm tuổi 48

Bảng 3.4 Phân bố u biểu mô giáp biên theo nhóm tuổi 49
Bảng 3.5 Phân bố ung th biểu mô buồng trứng theo nhóm tuổi 50
Bảng 3.6 Phân bố u theo kích thớc 51
Bảng 3.7 Phân bố u theo đặc điểm mặt ngoài của u 51
Bảng 3.8 Phân bố u theo đặc điểm chất chứa trong u 52
Bảng 3.9 Phân bố u theo đặc điểm diện cắt 52
Bảng 3.10 Phân bố các typ mô bệnh học của u biểu mô giáp biên và ung th 61
Bảng 3.11 Tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn HMMD 83
Bảng 3.12 Liên quan giữa các typ mô bệnh học của các u ác tính với CK7 84
Bảng 3.13 Liên quan giữa các typ mô bệnh học của các u ác tính với CK20 84
Bảng 3.14 Liên quan giữa typ ác tính giáp biên và ác tính với CK7 85
Bảng 3.15 Liên quan giữa typ ác tính giáp biên và ác tính với CK20 85
Bảng 3.16 Sự kết hợp giữa bộc lộ CK7 / CK20 85
Bảng 3.17 Liên quan giữa các typ mô bệnh học của các u ác tính với Ki-67 86
Bảng 3.18 Liên quan giữa typ ác tính giáp biên và ác tính với Ki-67 86
Bảng 3.19 Liên quan giữa các typ mô bệnh học của các u ác tính với p53 87
Bảng 3.20 Liên quan giữa typ u ác tính giáp biên và ác tính với p53 87
Bảng 3.21 Liên quan giữa các typ mô bệnh học của các u ác tính và ER 88
Bảng 3.22 Liên quan giữa các typ mô bệnh học của các u ác tính và PR 88
Bảng 3.23 Liên quan giữa các typ u ác tính giáp biên và ác tính với ER 89
Bảng 3.24 Liên quan giữa các typ u ác tính giáp biên và ác tính với PR 89
Bảng 3.25 Liên quan giữa các typ mô học của các u ác tính và Her2/neu 90
Bảng 3.26 Liên quan giữa các typ u ác tính giáp biên và ác tính với
Her2/neu
90
Bảng 4.1 Một số hình ảnh giải phẫu bệnh và tiên lợng của các typ
UCNGB
139

Danh môc biÓu ®å

Trang
BiÒu ®å 3.1 Ph©n bè c¸c u lµnh tÝnh, gi¸p biªn vµ ¸c tÝnh 46
BiÓu ®å 3.2 Ph©n bè c¸c typ m« bÖnh häc u biÓu m« gi¸p biªn vµ ung th− 61

đặt vấn đề
Buồng trứng là một cơ quan có nguồn gốc bào thai phức tạp. Ngoài chức
năng tạo giao tử, buồng trứng còn là tuyến nội tiết và chịu ảnh hởng của những
tuyến nội tiết khác đặc biệt là vùng dới đồi và tuyến yên [2], [61]. Do những đặc
điểm trên, buồng trứng luôn có những thay đổi rõ rệt về mặt hình thái cũng nh
chức năng trong suốt cuộc đời của ngời phụ nữ. Đó là cơ sở dẫn tới những rối
loạn không hồi phục, mà từ đó phát triển thành bệnh lý, đặc biệt là sự hình thành
các u. Một trong những u phổ biến nhất của buồng trứng là các u biểu mô, chúng
có nguồn gốc từ biểu mô bề mặt buồng trứng hoặc từ những nang vùi biểu mô ở
vùng vỏ và thờng xảy ra ở các phụ nữ ở độ tuổi sinh sản. Các u biểu mô buồng
trứng bao gồm nhiều typ biểu mô khác nhau có mô đệm thay đổi từ nhiều tới ít.
Đặc tính sinh học của các u buồng trứng khác nhau tùy thuộc vào typ mô học.
Chính vì vậy mà các u buồng trứng phức tạp trong cơ chế sinh bệnh và biểu hiện
đa dạng về mặt hình thái hơn bất kỳ mô tạng nào khác trong cơ thể ngời [102].
ở Việt Nam, ung th buồng trứng xếp hàng thứ 3 các ung th ở phụ nữ [1],
[8]. Theo nghiên cứu của Đặng Văn Dơng, Trần Bằng và Đinh Thế Mỹ tỷ lệ ung
th biểu mô chiếm khoảng 48,30% đến 61,98% tổng số ung th buồng trứng [6],
[17]. Thống kê của bệnh viện K Hà nội từ năm 1991- 1995 cho thấy tỷ lệ ung th
buồng trứng chuẩn theo tuổi là 3,6/100.000 dân, chiếm 4% tổng số các ung th ở
phụ nữ. Theo báo cáo của Nguyễn Bá Đức giai đoạn 2001-2004, tại 5 tỉnh thành,
gồm Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế và Cần Thơ, tỷ lệ mắc
ung th buồng trứng chuẩn theo tuổi / 100.000 dân lần lợt nh sau: 4,7 (xếp thứ
6); 2,5 (xếp thứ 8); 1,2 (xếp thứ 12); 2,1 (xếp thứ 9) và 6,5 (xếp thứ 5) [8].
Trên thế giới, tỷ lệ ung th buồng trứng chiếm khoảng 30% tổng số các
ung th sinh dục nữ [29], ở các nớc phát triển ung th buồng trứng có tỷ lệ
tơng tự ung th thân tử cung (35%) và ung th xâm nhập cổ tử cung (27%) [81],

[94]. Tỷ lệ chuẩn theo tuổi trong 100.000 phụ nữ thay đổi từ nhỏ hơn 2 trờng
hợp mắc mới ở hầu hết các n
ớc Đông Nam á, và châu Phi tới trên 15 trờng
hợp mắc mới ở các nớc châu Âu, châu Mỹ, trong đó các nớc Bắc Mỹ, Tây Âu
và úc có tỷ lệ cao nhất [66]. ở nớc Mỹ, số phụ nữ chết vì ung th buồng trứng
lớn hơn số phụ nữ chết vì các ung th khác ở vùng tiểu khung cộng lại. Ngày
nay, tỷ lệ mắc u buồng trứng ở các nớc Tây Âu không thay đổi hoặc có chiều
hớng giảm nhẹ, trái lại chúng đang tăng lên ở một số nớc vùng Đông á [43].
Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả Nam Mỹ có tới 2/3 các u buồng
trứng đợc phát hiện ở lứa tuổi sinh sản và 5% các u buồng trứng ở trẻ em. Tỷ lệ
u buồng trứng giảm rõ rệt ở tuổi > 80 [37], [44].
Phụ nữ bị ung th buồng trứng có tiên lợng xấu, tỷ lệ còn sống sau 5 năm
là 32% [33]. Ung th buồng trứng thờng không có biểu hiện lâm sàng, nếu có
cũng thờng kín đáo dễ nhầm với các triệu chứng bệnh đờng tiêu hóa. Vì lẽ đó
có tới 70% bệnh nhân bị ung th buồng trứng đợc phát hiện ở giai đoạn muộn
[35]. Hiện nay có nhiều phơng pháp chẩn đoán u buồng trứng, bao gồm chẩn
đoán lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, nội soi, tìm các chất chỉ điểm u (CEA,
CA125) cho phép chẩn đoán u buồng trứng sớm hơn. Đặc biệt phơng pháp
nhuộm hoá mô miễn dịch với các dấu ấn CK7, CK20, ER, PR cho phép chẩn
đoán xác định và/hoặc phân biệt trong một số trờng hợp khó [48], [96], [115],
[117], [118], mức độ bộc lộ của P53, Her2/neu và Ki67 cho phép đánh giá tiên
lợng bệnh chính xác hơn [40], [80], [87], [124]. Tuy nhiên, chẩn đoán mô bệnh
học luôn đợc coi là tiêu chuẩn vàng trong các phơng pháp chẩn đoán u buồng
trứng [24], [26], [39].
ở Việt nam, tuy có nhiều công trình nghiên cứu về u buồng trứng song hầu
hết tập trung ở lĩnh vực lâm sàng mà còn có ít các công trình nghiên cứu về hình
thái học, đặc biệt là cha có công trình nào nghiên cứu về hình thái học các u
buồng trứng giáp biên. Xuất phát từ những lý do trên, dựa vào các tiêu chuẩn của
phân loại mô học các u buồng trứng của TCYTTG (2003) chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này nhằm các mục tiêu sau:

1. Xác định đặc điểm hình thái học của các loại u biểu mô buồng trứng.
2. Nhận xét sự bộc lộ của một số dấu ấn miễn dịch trong các ung th

biểu mô buồng trứng.
Chơng 1
Tổng quan ti liệu

1.1. Những điểm cơ bản về phôI thai và cấu trúc mô học của
buồng trứng.
Sự phát triển bình thờng của buồng trứng trong thời kỳ bào thai trải qua hai giai
đoạn: giai đoạn vô tính từ tuần thứ nhất đến tuần thứ bẩy của quá trình phát triển phôi
và giai đoạn hữu tính bắt đầu vào tuần thứ tám của đời sống bào thai. Tại thời điểm này,
buồng trứng đã đợc hình thành. Khác với nam giới biểu mô khoang cơ thể phủ mầm
tuyến sinh dục nữ tồn tại suốt đời (ở nam giới, biểu mô khoang cơ thể phủ mầm tuyến
sinh dục sẽ thoái triển và biến mất, trung mô ở phía dới tạo ra màng trắng bao bọc
toàn bộ tuyến sinh dục nam ). Đây sẽ là nguồn gốc của hầu hết các u biểu mô buồng
trứng sau này. Những dây nối niệu sinh dục thoái hóa có thể để lại những vết tích ở
buồng trứng cũng có khả năng phát triển thành u [2], [3], [49], [87]. Sự hiểu biết về bào
thai học là cơ sở để xác định nguồn gốc và các hình ảnh vi thể của một số u buồng
trứng. Bất cứ sự phân loại u buồng trứng nào chỉ dựa vào quá trình phát triển của buồng
trứng là cha đầy đủ mà cần quan tâm đến cả lĩnh vực bào thai học.
Hệ sinh dục nữ gồm: Hai buồng trứng (hay còn gọi là tuyến sinh dục) có chức
năng nội tiết sản xuất các hormon steroid có tác dụng chi phối hoạt động sinh dục ở nữ
giới và chức năng ngoại tiết tạo ra các giao tử cái có khả năng thụ tinh để tạo ra cá thể
mới. Những đờng sinh dục nữ góp phần vào quá trình thụ tinh và nuôi dỡng phôi và
hai tuyến vú có chức phận tiết sữa nuôi con. Tuyến sinh dục ở ngời, kể cả nam và nữ,
đều đợc cấu tạo chủ yếu bởi 3 quần thể tế bào [2], [3], [15[, [16]:
- Những tế bào thuộc các dòng tế bào sinh dục: Những tế bào này sinh sản, biệt
hoá, tiến triển và trởng thành để tạo ra các giao tử; ở buồng trứng là các tế bào dòng
noãn; ở tinh hoàn là những tế bào dòng tinh.

- Những tế bào biểu mô vây quanh các tế bào thuộc dòng sinh dục. ở buồng
trứng đây chính là tế bào nang. ở tinh hoàn, trong các ống sinh tinh là tế bào Sertoli.
Nhiệm vụ của chúng là nuôi dỡng và bảo vệ các tế bào sinh dục.
- Những tế bào tuyến tạo thành các tuyến nội tiết ở buồng trứng và tinh hoàn; đó
là các tế bào vỏ và tế bào kẽ của buồng trứng; tế bào Leydig của tinh hoàn.
ở phụ nữ trởng thành, mỗi buồng trứng là một cơ quan hình trứng, mật độ chắc
và đặc, có chiều dài khoảng 3,2 - 4,5 cm; chiều rộng từ 1,5 - 3 cm và chiều dày từ 0,6 -
1,5 cm. Bổ đôi buồng trứng ngời ta có thể phân biệt đợc 2 vùng: Vùng vỏ rộng ở
ngoại vi và vùng tuỷ hẹp ở trung tâm [2], [15].
1.1.1. Vùng vỏ (xem phụ lục 1)
Vùng vỏ buồng trứng đợc phủ mặt ngoài bởi biểu mô đơn có nguồn gốc
từ biểu mô phủ thành lng sau của khoang cơ thể phôi. ở phụ nữ trẻ, lớp biểu mô
này là loại vuông đơn về sau nó dẹt lại ở một số nơi, trừ những nơi có rãnh thấy ở
trên mặt buồng trứng. Giáp với biểu mô buồng trứng là mô liên kết chứa ít tế bào
sợi, ít huyết quản nhng nhiều sợi keo và nhiều chất gian bào và tạo thành màng
trắng của buồng trứng. Dới lớp biểu mô là mô kẽ. Mô kẽ đợc tạo bởi những tế
bào hình thoi có bào tơng mảnh chứa các hạt nhỏ, nhuộm hóa mô miễn dịch
thấy (+) với vimentin, actin và desmin. Các tế bào liên kết phân bố theo nhiều
hớng khác nhau tạo thành những xoáy tròn rất đặc biệt chỉ gặp ở buồng trứng.
Những tế bào này có khả năng biệt hoá thành những tế bào nội tiết gọi là tế bào
kẽ và tế bào vỏ của buồng trứng, chúng tạo thành những tuyến nội tiết kiểu lới
gọi là tuyến kẽ và tuyến vỏ có chức năng tiết ra các hoc môn loại steroid [2],
[15], [58]. Mô kẽ của phần vỏ buồng trứng vùi những khối hình cầu gọi là nang
trứng.
1.1.2. Vùng tuỷ
Vùng tuỷ ở trung tâm buồng trứng và có diện tích hẹp, đợc cấu tạo bởi
mô liên kết tha có nhiều sợi tạo keo, nhiều sợi chun nhng ít tế bào sợi hơn
vùng vỏ. Ngoài các thành phần trên còn có cơ trơn, các động mạch xoắn, những
cuộn tĩnh mạch tạo thành mô cơng của buồng trứng. ở phụ nữ sau mãn kinh,
mạch máu ở vùng tuỷ phong phú và tạo thành búi do sự thoái hoá của nhu mô

buồng trứng có thể chẩn đoán nhầm là u máu, nhiều huyết quản calci hoá hoặc
vách dày do lắng đọng chất thoái hoá kính và chất dạng tinh bột [2], [15].
Có thể thấy nhiều loại tế bào ở các vùng khác nhau trên cùng một buồng
trứng nh tế bào kẽ, tế bào rốn và tế bào trung mô. Các tế bào này chứa nhiều
glycogen cũng nh polysaccharid axit và trung tính. Nhuộm hoá mô miễn dịch
phát hiện cytokeratin, vimentin, các yếu tố phát triển alpha và các thụ thể của
estrogen, progesterone và yếu tố phát triển biểu mô [49].
1.1.3. Tuyến kẽ buồng trứng
ở ngời, tuyến kẽ kém phát triển hơn so với các động vật có vú đẻ nhiều
con và chúng thoái triển khi ngời phụ nữ có những chu kỳ kinh nguyệt. ở phụ
nữ trởng thành chỉ còn sót lại một ít đám nhỏ tế bào kẽ nằm rải rác khắp buồng
trứng và tế bào vỏ ở ngoại vi hoàng thể cũng có thể coi là tế bào kẽ của buồng
trứng. Trong bào tơng của tế bào tuyến kẽ có nhiều chất vùi a màu Soudan, có
phản ứng PAS (Periodic Acid Schiff) dơng tính, nhiều enzyme đặc biệt là enzym
3 - hydroxysteroid dehydrogenase tham gia trực tiếp quá trình tổng hợp hormon
loại steroid. Tuyến kẽ phân bố khắp buồng trứng và tiết ra estrogen. Nhờ các
tuyến kẽ này, cơ thể có đủ lợng nội tiết để phát triển các đờng sinh dục nữ một
cách kín đáo từ cuối đời sống trong bụng mẹ đến tuổi dậy thì [15], [58], [98].
1.1.4. Tế bào rốn buồng trứng
ở rốn buồng trứng và mạc treo buồng trứng có một loại tế bào khác, có
kích thớc lớn, dạng biểu mô, chứa trong bào tơng nhiều giọt mỡ giàu ester của
cholesterol gọi là tế bào rốn buồng trứng. Những tế bào này có đặc điểm cấu tạo
và chức năng giống nh tế bào kẽ của tinh hoàn (tế bào Leydig), là những tế bào
sản xuất androgen [15], [98].
1.1.5. Các nang trứng cha phát triển
Những nang trứng cha phát triển là những nang trứng nguyên thuỷ nằm ở
vùng vỏ buồng trứng. Chúng đợc tạo ra từ buồng trứng của thai và chứa một tế
bào dòng noãn. ở buồng trứng thai 5 tháng, tổng số noãn nguyên bào và noãn
bào 1 có khoảng 7 triệu [16]. Trong buồng trứng trẻ em gái mới ra đời, toàn bộ
noãn nguyên bào đã biệt hoá thành noãn bào 1 đang dừng ở kỳ đầu của quá trình

gián phân lần thứ nhất. Thời gian ngừng phân bao dài hay ngắn tuỳ theo từng
noãn bào 1. Thời gian ngắn nhất là tới tuổi dậy thì, thời gian dài nhất là tới tuổi
mãn kinh. Nh vậy những nang trứng thấy ở các cô gái trớc tuổi dậy thì là các
nang trứng nguyên thuỷ chứa noãn bào 1. Đây chính là các nang trứng cha tiến
triển [2], [3]. ở buồng trứng của thai, của trẻ gái mới ra đời và của trẻ gái cha
dậy thì, những nang trứng nguyên thuỷ này rất nhỏ, có kích thớc đều nhau.
Hàng tháng, từ tuổi dậy thì đến khi mãn kinh, dới tác động của FSH (Folicle
Stimulating Hormone - hormon kích nang trứng) làm cho các nang trứng nguyên
thuỷ tiến triển qua nhiều giai đoạn và có thể nhìn thấy bằng mắt thờng ở giai
đoạn muộn [47], [57]. Trong giai đoạn này, noãn trong các nang trứng cũng tiến
triển để tạo ra dòng noãn, bao gồm các tế bào: noãn nguyên bào, noãn bào 1,
noãn bào 2 và noãn trởng thành. Cứ tới 14 ngày trớc khi hành kinh lần tiếp
theo, nang trứng đạt đến mức chín rồi vỡ ra, hiện tợng này gọi là sự rụng trứng.
Phần còn lại của nang trứng vỡ đã mất noãn phát triển thành một cấu trúc màu
vàng gọi là hoàng thể. Thời gian phát triển, hoạt động và thời gian tồn tại của
hoàng thể phụ thuộc vào việc trứng có đợc thụ tinh hay không, song cuối cùng
hoàng thể cũng sẽ tiêu biến thành một sẹo màu trắng đợc gọi là thể trắng [2],
[5], [15], [63].
1.1.6. Nang trứng nguyên phát
Từ trong ra ngoài, nang trứng nguyên phát có cấu tạo nh sau: Noãn bào 1
nằm ở trung tâm, màng trong suốt và một lớp tế bào nang đã cao lên tạo thành
biểu mô vuông đơn hay trụ đơn, màng đáy ngăn cách nang trứng với mô kẽ của
vỏ buồng trứng [15].
1.1.7. Nang trứng thứ phát
Nang trứng thứ phát trải qua nhiều giai đoạn tiến triển: nang trứng đặc,
nang trứng có hốc và nang trứng có hốc điển hình [15].
1.1.8. Nang trứng chín (nang De Graaf)
Vào khoảng giữa chu kỳ kinh nguyệt, nang trứng có hốc duy nhất tiếp tục
tiến triển đến mức chín. Nang trứng chín là một túi đựng noãn trong suốt, lớn 15
- 20mm, chiếm toàn bộ chiều dầy buồng trứng, đội màng trắng và biểu mô phủ

buồng trứng lồi lên mặt buồng trứng với chiều cao khoảng 1cm. Bọc nang trứng
có 2 lớp vỏ trong và ngoài khá rõ. Hốc chứa dịch nang trứng lớn, lớp hạt ở thành
hốc mỏng, chỉ gồm vài hàng tế bào hạt. Gò noãn đính vào thành hốc bởi một
chân nhỏ đợc tạo bởi một số tế bào nang [15].
1.1.9.Tuyến hoàng thể
Sau khi trứng rụng, dịch nang trứng đã thoát ra ngoài và đã mất noãn trở
thành nhăn nheo, nên gọi là nang trứng nhăn. Tế bào nang của lớp hạt và tế bào
vỏ ở lớp vỏ trong của nang noãn trơng to, có nhiều giọt mỡ màu vàng nhạt trong
bào tơng. Những tế bào này gọi là tế bào hoàng thể. Các tế bào hoàng thể quá
sản thành một khối tế bào vây quanh cục máu và đợc bao bọc bởi mô liên kết xơ
có nguồn gốc là mô liên kết xơ của vỏ nang trứng vỡ, lúc này, xuất hiện sự xâm
nhập của các huyết quản từ mô liên kết vào khối tế bào hoàng thể, chia khối tế
bào này thành các dây tế bào đa diện nối với nhau và phân cách bởi những mao
mạch, đồng thời, cục máu đông ở trung tâm dần dần xơ hoá. Nh vậy, hoàng thể
có cấu trúc của một tuyến nội tiết kiểu lới, gồm 2 loại tế bào: tế bào hạt hoàng
thể và tế bào vỏ hoàng thể. Tuỳ theo noãn đã phóng thích có đợc thụ tinh hay
không, có hai loại hoàng thể: hoàng thể chu kỳ và hoàng thể thai nghén. ở hoàng
thể chu kỳ, tế bào hạt hoàng thể chế tiết và bài xuất vào máu progesterone và
hormon inhibin có tác dụng điều hoà sự chế tiết và hoạt động của FSH [2]. ở
hoàng thể thai nghén, tế bào vỏ hoàng thể chế tiết HCG (Human Chorionic
Gonadotropin) để duy trì sự phát triển của rau thai. Dù có hiện tơng thụ thai hay
không, cuối cùng hoàng thể cũng sẽ bị thoái hoá; hoàng thể chu kỳ sẽ bắt đầu
thoái hoá sau khi phóng noãn 10 ngày; trong khi hoàng thể thai nghén có thể tồn
tại tới 5 hoặc 6 tháng của kỳ thai nghén. Khi hoàng thể thoái hóa tạo thành thể
trắng. Thể trắng sẽ dần đợc thay thế bằng mô kẽ của buồng trứng [15], [98].
1.1.10. Nang trứng thoái triển
Tuyệt đại đa số những nang trứng tạo ra trong buồng trứng từ đời sống
trong bụng mẹ đều bị thoái triển. Những nang trứng thoái triển có thể là các nang
trứng nguyên thuỷ hay nang trứng đã tiến triển tới một giai đoạn nào đó nhng
cũng có thể là nang trứng chín hay nang trứng vỡ đã phóng noãn nhng không

hình thành hoàng thể. Những nang trứng thoái triển có cấu tạo khác nhau tuỳ
theo giai đoạn mà chúng đã trải qua bao gồm: nang trứng xuất huyết, nang trứng
tạo tuyến vỏ (có 2 loại: nang trứng thiếu phát triển và nang trứng túi) và nang
trứng nhăn [15].
1.2. tạo mô học và bệnh sinh của u biểu mô buồng trứng.
1.2.1. Tạo mô học.
Giả thiết về sự hình thành các loại u biểu mô buồng trứng còn đang tranh
luận, nhng thuyết cho rằng các u biểu mô buồng trứng phát sinh từ các nang vùi
biểu mô và tiếp theo là quá trình dị sản sẽ tạo ra các loại u biểu mô buồng trứng
tỏ ra tin cậy nhất, vì giả thiết này giải thích đợc các biểu hiện hình thái học và
bào thai học cũng nh có nhiều bằng chứng cho thấy các u biểu mô phát triển
trực tiếp từ biểu mô bề mặt buồng trứng hoặc từ các nang vùi biểu mô [64]. Cơ
chế của sự hình thành nang vùi biểu mô còn cha thống nhất. Nhiều tác giả cho
rằng nó liên quan trực tiếp tới tuổi [32]. Sự hình thành thể trắng, các nang noãn
thoái triển và xơ hoá buồng trứng đã làm cho buồng trứng trở nên nhỏ hơn và trên
bề mặt có những xoắn vặn dăn dúm. Tất cả các yếu tố trên góp phần làm cho
biểu mô bề mặt buồng trứng bị kéo lõm vào mô đệm vùng vỏ, dần dần tạo ra các
ổ tế bào biểu mô nằm sâu trong mô đệm, những ổ tế bào biểu mô này dần dần
tách khỏi biểu mô bề mặt buồng trứng bởi một lớp mô đệm để tạo thành các nang
biểu mô vùi trong vùng vỏ buồng trứng [122]. Các nang vùi này cũng có thể đợc
hình thành thứ phát do sự sát nhập của phần cuối tua vòi tử cung với trung mô
phúc mạc phủ buồng trứng do dính vòi tử cung buồng trứng, quá trình này đợc
hỗ trợ bởi dịch nang noãn, vùng dính này sẽ tổ chức hoá, bề mặt buồng trứng
đợc tái tạo lại, khi đó có thể dẫn tới hiện tợng biểu mô bề mặt buồng trứng vùi
vào mô đệm vùng vỏ. Các nang vùi còn có thể hình thành do sự phóng noãn, tạo
thành hoàng thể, sau đó hoàng thể thu nhỏ dần, mô xơ tăng sinh tạo nên thể trắng
kéo theo biểu mô phủ bề mặt buồng trứng hoặc một phần biểu mô tua vòi tử cung
để tạo ra ổ tế bào biểu mô vùi ở vùng vỏ. Các nang vùi cũng có thể là sự phát
triển gợi lại cấu trúc ống Muller trong thời kỳ bào thai [16], [58], [63]. Tế bào
phủ nang vùi biểu mô ở vùng vỏ buồng trứng tiếp tục phát triển, di sản tạo ra các

dòng tế bào biểu mô khác nhau. Đó là cơ sở hình thành các u biểu mô bề mặt
buồng trứng.
Hiện tợng dị sản của tế bào biểu mô khoang cơ thể: Gondos, Parmley
[dẫn theo 60] và Woodruff [133] khi nghiên cứu biểu mô của buồng trứng bào
thai đã nhận thấy có sự liên quan với những thay đổi tăng sinh quan sát đợc
trong quá trình phát triển các u buồng trứng ở ngời lớn. Biểu mô phủ buồng
trứng bào thai trải qua sự tăng sinh lan toả vào tháng thứ t và tháng thứ năm, sau
đó mỏng dần chỉ còn một hàng tế bào vuông, quá trình này có thể liên quan tới
sự thay đổi nội tiết. Gondos [dẫn theo 65] cũng chỉ ra sự giống nhau giữa những
u hình thành từ các nang vùi biểu mô buồng trứng và những u nguồn gốc Muller
khác (vòi tử cung, thân tử cung, cổ tử cung và một phần âm đạo). Một điều rõ
ràng là biểu mô nguồn gốc Muller có những đáp ứng thay đổi với kích thích của
nội tiết, mà sự kích thích này có thể tạo ra sự quá sản bất thờng. Biểu mô phủ
buồng trứng có nguồn gốc từ biểu mô phủ khoang cơ thể. Vì vậy, khả năng đa
tiềm tàng của biểu mô phủ và mô đệm buồng trứng đợc xem là sự duy trì tính
chất bào thai của biểu mô phủ khoang cơ thể. Sự hiện diện của một số u hiếm gặp
giống những u biểu mô buồng trứng ở thanh mạc tử cung, dây chằng rộng và ở
các phần khác của tiểu khung hoặc ở phúc mạc ngoài tiểu khung đợc giải thích
dựa vào sự duy trì tiềm năng bào thai này [60]. Những thành phần tạo ra các u
ngoài tuyến sinh dục đợc gọi là các thành phần hớng Muller đã trải qua dị sản
Muller mà tác nhân kích thích cha đợc xác định [133].
1.2.2. Bệnh sinh và bệnh nguyên ( xem phụ lục 2)
Sự hình thành các nang biểu mô buồng trứng khác nhau là do quá trình dị
sản và/hoặc tăng sản của biểu mô có nguồn gốc biểu mô khoang cơ thể. Biểu mô
phủ khoang cơ thể có 2 tiềm năng chủ yếu: biệt hoá (hoặc dị sản) và quá sản
[49]. Ví dụ; biểu mô khoang cơ thể có thể biệt hoá thành biểu mô vòi tử cung,
nội mạc tử cung, biểu mô phủ ống cổ tử cung và biểu mô ống tiêu hoá. Nh vậy
biểu mô phủ nang vùi biểu mô có thể dị sản thành biểu mô phủ các cơ quan có
nguồn gốc Muller, biểu mô ống tiêu hóa và biểu mô chuyển tiếp. Điều này giải
thích sự tồn tại của các loại u biểu mô khác nhau của buồng trứng. Quá trình dị

sản xảy ra hoặc ở biểu mô bề mặt buồng trứng trớc khi các nang vùi hình thành
hoặc xảy ra ngay tại biểu mô phủ nang vùi. Khi biểu mô dị sản và quá sản sẽ tạo
ra các u thanh dịch, u chế nhầy, u dạng nội mạc tử cung và u Brenner là tuỳ thuộc
vào typ tế bào đợc tạo thành do dị sản [60]. Trong thực tế, hiện tợng quá sản tế
bào biểu mô bề mặt xảy ra ít hơn nhiều so với tế bào phủ nang vùi. Những yếu tố
tác động lên biểu mô khoang cơ thể để khởi động quá trình dị sản và điều khiển
quá trình tăng sinh cha đợc biết. Nhng xuất phát từ nguồn gốc của các tế bào
này, trong một u biểu mô buồng trứng có thể bao gồm một typ tế bào đơn thuần
hoặc phối kết hợp nhiều typ tế bào. Nhiều tác giả [76], [78] nhận thấy ít nhất
10% tổng số u biểu mô buồng trứng có hai loại tế bào trở lên. Cho đến nay, cha
rõ tại sao những u nguồn gốc biểu mô khoang cơ thể ở phụ nữ lại gặp nhiều hơn
ở buồng trứng so với ở các mô, tạng khác. Để giải thích tỷ lệ u gặp nhiều ở tuyến
sinh dục nữ hơn ở tuyến sinh dục nam, Woodruff cho rằng các chất kích thích tạo
u từ môi trờng có thể tiếp xúc với buồng trứng nhiều hơn với tinh hoàn vì chúng
có thể đi qua âm đạo, cổ tử cung, vòi tử cung để vào ổ bụng [dẫn theo 133]. Daw
báo cáo một số u biểu mô phát triển từ mô buồng trứng lạc chỗ (xảy ra trong quá
trình buồng trứng di chuyển từ vị trí cạnh thận xuống hố chậu trong thời kỳ bào
thai vị trí thờng gặp là ở môi lớn do sự biến đổi của dây chằng tròn, dị tật này có
thể gây thoát vị bẹn bẩm sinh), buồng trứng phụ (thừa buồng trứng do mầm tuyến
sinh dục bị xẻ đôi, vị trí thờng gặp là ở hố bẹn) hoặc có thể từ những ổ biểu mô
nguồn gốc Muller tồn d [dẫn theo 49, 109]. Ung th biểu mô buồng trứng chủ
yếu phát sinh từ các nang vùi biểu mô hơn là trực tiếp từ biểu mô bề mặt buồng
trứng và sự biệt hóa Muller là bớc đầu trong quá trình tạo ung th [116]. Mối
liên quan giữa u biểu mô và ung th biểu mô buồng trứng đã đợc một số tác giả
đề cập. Trong các u biểu mô lành tính, u chế nhầy thờng gặp nhất, tiếp đến là u
thanh dịch và u dạng nội mạc tử cung; hiếm gặp là u tế bào chuyển tiếp (bao gồm
cả u Brenner) cũng tơng tự, trong các u biểu mô ác tính, tần suất gặp cũng lần
lợt giảm dần: u chế nhầy, u thanh dịch, u dạng nội mạc tử cung và u tế bào
chuyển tiếp [90], [109] . Điều này củng cố cho giả thuyết: ung th biểu mô
buồng trứng thờng phát triển từ các thơng tổn biểu mô có trớc ở buồng trứng.

Cha có nghiên cứu nào công bố về tỷ lệ ung th biểu mô phát triển từ
biểu mô bề mặt buồng trứng hoặc từ các nang vùi biểu mô hoặc tỷ lệ ung th hoá
của các nang có trớc, từ các ổ lạc nội mạc tử cung hoặc các nang bào thai tồn d.
Ung th biểu mô buồng trứng là một trong các bệnh ung th có yếu tố gia
đình, khoảng 7% bệnh nhân mắc ung th biểu mô buồng trứng có một hoặc hơn
một ngời bà con trong phả hệ bị ung th buồng trứng. Các phụ nữ có tiền sử gia
đình có ngời mắc bệnh phải đối diện với nguy cơ phát triển ung th biểu mô
buồng trứng cao hơn 3 lần phụ nữ không có tiền sử gia đình. Ngời ta cũng đã
phát hiện ra gen gây ung th hệ thống nằm trên nhánh dài của nhiễm sắc thể 17
có tên BRCA1 gây u buồng trứng và u vú [90], [119].
1.3. dịch tễ học ung th buồng trứng
1.3.1 Trên thế giới
Theo Parkin và CS (số liệu thống kê năm 2001), trong 15 loại ung th hay
gặp nhất ở cả 2 giới trên toàn thế giới, ung th buồng trứng đứng thứ 14 với tổng
số mới mắc khoảng 220.000 ngời và số tử vong vào khoảng 160.000 ngời.
Theo thống kê của Hiệp hội ung th Hoa Kỳ giai đoạn 1973 - 1996, tỷ lệ nữ tử
vong do ung th buồng trứng tại Hoa Kỳ xếp thứ 4 sau ung th phổi, ung th vú
và ung th đại trực tràng. Theo số liệu thống kê năm 2000, toàn nớc Mỹ có
20.500 trờng hợp ung th buồng trứng đợc chẩn đoán và có 12.000 trờng hợp
tử vong vì bệnh này. Theo kết quả phân tích số liệu thống kê đợc thực hiện năm
2005, tại Hoa kỳ có 23.000 trờng hợp ung th
mới mắc mỗi năm, đứng hàng thứ
3 trong các loại ung th sinh dục nữ, đứng thứ 5 trong tổng số các loại ung th ở
nữ (sau ung th vú, cổ tử cung, phổi và tuyến giáp) và có 15.900 trờng hợp tử
vong do ung th buồng trứng và đứng hàng thứ 4 trong các nguyên nhân gây chết
do ung th ở nữ giới [36]. Theo thống kê trong 8 năm (1995 - 2003) ở bệnh viện
King Chulalongkorn Memorial có 85% các u buồng trứng gặp ở lứa tuổi từ 20
65 và 62% tổng số u gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chỉ có khoảng 3% gặp ở

×