BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN CHÓ,
PHÂN LẬP VI KHUẨN GÂY BỆNH TỪ DỊCH MŨI
CHÓ VÀ THỰC HIỆN KHÁNG SINH ĐỒ CÁC
VI KHUẨN PHÂN LẬP ĐƯỢC
Ngành : Thú Y
Khóa : 2002 - 2007
Lớp : Thú Y 28
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Huy
-2007-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN CHÓ,
PHÂN LẬP VI KHUẨN GÂY BỆNH TỪ DỊCH MŨI
CHÓ VÀ THỰC HIỆN KHÁNG SINH ĐỒ CÁC
VI KHUẨN PHÂN LẬP ĐƯỢC
Giảng viên hướng dẫn: Sinh Viên Thực Hiện:
TS. Lê Anh Phụng Nguyễn Đức Huy
BSTY. Ngô Thị Minh Hiển
-2007-
iii
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Anh Phụng
Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Đức Huy
Tên luận văn: “Khảo sát bệnh đường hô hấp trên chó, phân lập vi khuẩn
gây bệnh từ dịch mũi chó và thực hiện kháng sinh đồ các vi khuẩn phân lập
được”
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa ngày 24/08/2007.
Giáo viên hướng dẫn
TS. Lê Anh Phụng
iv
LỜI CẢM TẠ
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Anh
Phụng và BSTY. Ngô Thị Minh Hiển, chúng tôi luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ
về mọi mặt của quí thầy cô khoa Chăn Nuôi - Thú Y trường Đại Học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh, của tập thể cán bộ công nhân viên Trạm Chẩn Đoán Xét
Nghiệm & Điều Trị - Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Lê Anh Phụng và BSTY. Ngô Thị
Minh Hiển đã tận tình truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức quí báu giúp chúng tôi
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quí thầy, cô khoa Chăn Nuôi - Thú Y đã tạo điều kiện
về vật chất, tinh thần giúp chúng tôi hoàn tất chương trình học và thực hiện luận văn.
Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban lãnh đạo Trạm Chẩn Đoán Xét
Nghiệm & Điều Trị - Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ động viên
chúng tôi thực hiện luận văn.
Xin gởi lời tri ân sâu sắc đến ba mẹ, những người đã sinh thành và dạy dỗ con
nên người, những người luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc nhất giúp con vượt qua
những khó khăn và thử thách trên đường đời.
Xin gởi lời cảm ơn đến các bạn lớp Thú Y 28 những người đã hỗ trợ, giúp đỡ
chúng tôi rất nhiều trong thời gian vừa qua.
v
MỤC LỤC
Trang
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn …………………………………………… iii
Lời cảm tạ………………………………………………………………………. iv
Mục lục………………………………………………………………………… v
Danh sách các bảng………………………………………………………………ix
Danh sách các biểu đồ………………………………………………………… x
Danh sách các hình…………………………………………………………… xi
Tóm tắt luận văn…………………………………………………………………xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU………………………………………………………………….01
1.1. Đặt vấn đề………………………………………………………………….01
1.2. Mục đích………………………………………………………………… 02
1.3. Yêu cầu…………………………………………………………………….02
PHẦN 2. TỔNG QUAN…………………………………………………………….03
2.1. Cấu tạo cơ thể học đường hô hấp của chó…………………………………03
2.1.1. Mũi………………………………………………………………… 03
2.1.2. Yết hầu……………………………………………………………… 04
2.1.3. Thanh quản………………………………………………………… 04
2.1.4. Khí quản………………………………………………………………05
2.1.5. Phế quản………………………………………………………………05
2.1.6. Phổi……………………………………………………………………05
2.2. Sinh lý hô hấp của chó……………………………………………… … 06
2.3. Rối loạn hoạt động hô hấp…………………………………………………07
2.3.1. Nguyên nhân làm rối loạn hoạt động hô hấp……………………… 07
2.3.2. Một số vi khuẩn gây rối loạn hoạt động hô hấp thường có trong
dịch mũi của chó…………………………………………………………… 08
2.3.2.1. Staphylococcus aureus……………………………………………… 08
2.3.2.2. Streptococcus……………………………………………………09
2.3.2.3. Escherichia coli …………………………………………………10
vi
2.3.2.4. Pasteurella multocida ………………………………………….11
2.3.2.5. Pseudomonas………………………………………………… 12
2.3.2.6. Klebsiella……………………………………………………… 12
2.3.2.7. Enterobacter………………………………………………………… 12
2.3.2.8. Haemophilus………………………………………………………… 13
2.3.2.9. Bordetella bronchiseptica……………………………………….13
2.4. Một số bệnh thường gặp trên đường hô hấp của chó…………………… 14
2.4.1. Bệnh nội khoa…………………………………………………… 14
2.4.1.1. Bệnh ở đường hô hấp trên ……………………………………14
2.4.1.2. Bệnh ở đường hô hấp dưới……………………………………16
2.4.2. Bệnh truyền nhiễm ………………………………………………… 17
2.5. Các biện pháp phòng và điều trị bệnh đường hô hấp trên chó…………….19
2.5.1. Phòng bệnh………………………………………………………… 19
2.5.2. Điều trị……………………………………………………………….19
2.6. Lược duyệt một số công trình nghiên cứu bệnh đường hô hấp trên chó… 20
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………… 21
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài…………………………………….21
3.1.1. Thời gian…………………………………………………………… 21
3.1.2. Địa điểm…………………………………………………………… 21
3.2. Vật liệu ……………………………………………………………………21
3.2.1. Đối tượng khảo sát ……………………………………………… 21
3.2.2. Thiết bị và dụng cụ……………………………………………… 21
3.2.3. Hóa chất, môi trường dùng để phân lập vi khuẩn và thửkháng sinh
đồ ……………………………………………………………………… 21
3.2.3.1. Hóa chất …………………………………………………………21
3.2.3.2. Môi trường nuôi cấy phân lập và thử kháng sinh đồ…………….22
3.3. Nội dung nghiên cứu……………………………………………………….23
3.4. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………… 23
3.4.1. Bố trí khảo sát……………………………………………………… 23
3.4.2. Khám lâm sàng……………………………………………………….23
vii
3.4.2.1. Đăng ký hỏi bệnh……………………………………………… 23
3.4.2.2. Chẩn đoán bệnh………………………………………………….23
3.4.3. Chẩn đoán phòng thí nghiệm……………………………………… 24
3.4.3.1. Cách lấy mẫu dịch mũi và bảo quản mẫu……………………… 24
3.4.3.2. Phân lập, định danh vi khuẩn từ dịch mũi của chó………………24
3.4.3.3. Thử kháng sinh đồ……………………………………………….28
3.4.4. Đánh giá hiệu quả điều trị……………………………………………28
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi……………………………………………………….29
3.6. Phương pháp xử lý số liệu…………………………………………………29
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN……………………………………………30
4.1. Tình hình chó có triệu chứng bệnh đường hô hấp…………………………30
4.1.1. Tỉ lệ chó có biểu hiện triệu chứng bệnh đường hô hấp………………30
4.1.2. Tỉ lệ chó có triệu chứng bệnh đường hô hấp theo giống, tuổi, giới
tính………………………………………………………………………….31
4.1.2.1. Tỉ lệ chó bệnh đường hô hấp theo giống……………………… 32
4.1.2.2. Tỉ lệ chó bệnh đường hô hấp theo nhóm tuổi……………………33
4.1.2.3. Tỉ lệ chó bệnh đường hô hấp theo giới tính…………………… 34
4.2. Các triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh đường hô hấp……………………34
4.2.1. Một số triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh đường hô hấp………… 34
4.2.2. Tỉ lệ chó có triệu chứng hô hấp đi kèm với các triệu chứng khác… 37
4.3. Kết quả phân lập và thử kháng sinh đồ các vi khuẩn trong dịch mũi chó
bệnh đường hô hấp…………………………………………………………… 38
4.3.1. Kết quả phân lập vi khuẩn trong dịch mũi chó bệnh đường hô hấp…38
4.3.2. Kết quả thử kháng sinh đồ một số vi khuẩn phân lập được………….40
4.3.2.1. Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Staphylococcus
aureus………………………………………………………………………… 40
4.3.2.2. Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn
Staphylococcus spp 41
4.3.2.3. Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn E. coli …………… 42
4.3.2.4. Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Streptococcus………44
viii
4.3.2.5. Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Pseudomonas…….45
4.4. Hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp trên chó……………………………46
4.4.1. Hiệu quả sử dụng kháng sinh trên chó có triệu chứng bệnh đường
hô hấp…………………………………………………………………… 46
4.4.2. Thời gian điều trị có hiệu quả……………………………………….48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ………………………………………………51
5.1. Kết luận……………………………………………………………………51
5.2. Đề nghị…………………………………………………………………….52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tỉ lệ chó có triệu chứng bệnh đường hô hấp…………………………… 30
Bảng 4.2. Tỉ lệ chó bệnh đường hô hấp theo giống, tuổi, giới tính………………….31
Bảng 4.3. Một số triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh đường hô hấp……………….35
Bảng 4.4. Tỉ lệ chó có triệu chứng hô hấp đi kèm với các triệu chứng khác……… 37
Bảng 4.5. Các vi khuẩn phân lập được trong dịch mũi chó bệnh đường hô hấp……38
Bảng 4.6. Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Staphylococcus aureus…….40
Bảng 4.7. Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Staphylococcus spp……… 42
Bảng 4.8. Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn E. coli……………………… 43
Bảng 4.9. Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Streptococcus………………45
Bảng 4.10. Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Psedomonas …………… 46
Bảng 4.11. Hiệu quả sử dụng kháng sinh trên chó bệnh đường hô hấp …………… 47
Bảng 4.12. Thời gian điều trị bệnh đường hô hấp có hiệu quả………………………49
x
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ chó bệnh đư
ờng hô hấp theo giống……………………………… 32
Biểu đồ 4.2. Tỉ lệ chó bệnh đường hô hấp theo nhóm tuổi…………………………. 33
Biểu đồ 4.3. Tỉ lệ chó bệnh đường hô hấp theo giới tính…………………………… 34
Biểu đồ 4.4. Tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh đường hô hấp………… 35
Biểu đồ 4.5. Tỉ lệ các vi khuẩn phân lập được trong dịch mũi chó bệnh ………… 39
Biểu đồ 4.6. Thời gian điều trị có hiệu quả bệnh đường hô hấp trên chó ………… 49
xi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Cấu tạo hệ thống hô hấp của chó nhìn ngang……………………………. 03
Hình 2.2. Cấu tạo mũi của chó…………………………………………………… 04
Hình 2.3. Hình dạng và cấu trúc của phổi …………………………………………. 06
Hình 2.4. Khuẩn lạc Staphylococcus aureus trên môi trường thạch máu …………. 09
Hình 2.5. Vi khuẩn Streptococcus nhuộm Gram ………………………………… 10
Hình 2.6. Vi khuẩn E. coli nhuộm Gram ………………………………………… 11
Hình 4.1. Chó chảy dịch mũi xanh………………………………………………… 37
Hình 4.2. Kháng sinh đồ vi khuẩn Staphylococcus aureus trên môi trường
MHA 41
Hình 4.3. Kháng sinh đồ vi khuẩn E. coli trên môi trường MHA…………………. 44
xii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Khảo sát 2115 ca chó bệnh đến khám tại Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm & Điều
Trị - Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh, trong khoảng thời gian từ 22/1/2007
đến 22/5/2007. Phân lập vi khuẩn từ 84 mẫu dịch mũi chó có triệu chứng bệnh đường
hô hấp. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh ở đường hô hấp trên chó. Ghi nhận được kết
quả như sau:
(1) Chó có biểu hiện triệu chứng bệnh đường hô hấp chiếm tỉ lệ 23,36%.
Chó ngoại mắc bệnh đường hô hấp cao hơn chó ta (25,14% so với 20,67%,
theo thứ tự).
Có sự khác biệt về tỉ lệ bệnh đường hô hấp theo nhóm tuổi. Trong đó nhóm
tuổi từ 2 đến dưới 6 tháng tuổi có tỉ lệ bệnh cao nhất (35,77%).
Giới tính không ảnh hưởng đến tỉ lệ chó bệnh đường hô hấp.
(2) Các triệu chứng lâm sàng phổ biến trên chó bệnh đường hô hấp là thay đổi
tần số hô hấp, chảy dịch mũi, hắt hơi, ho, suy nhược. Trong đó thay đổi tần số hô hấp
chiếm tỉ lệ cao nhất (79,55%).
Ngoài triệu chứng bệnh đường hô hấp chó thường có biểu hiện triệu chứng
khác đi kèm theo như viêm ruột, viêm da, động kinh, viêm mắt,…
(3) Đã phân lập được 7 nhóm vi khuẩn trong dịch mũi chó bệnh đường hô hấp
bao gồm: Staphylococcus aureus, Staphylocccus spp., Streptococcus, Escherichia coli,
Pseudomonas, Klebsiella, Enterobacter. Trong đó Staphylococcus aureus chiếm tỉ lệ
cao nhất (30,95%).
(4) Hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp trên chó chiếm tỉ lệ khá cao (74,72%).
Trong đó hiệu quả điều trị bệnh ở đường hô hấp trên cao hơn so với bệnh ở đường hô
hấp dưới (80,07% so với 62,13%, theo thứ tự).
Các loại kháng sinh dùng để điều trị bệnh đường hô hấp có hiệu quả là
amoxicillin/clavulanic acid, marbofloxacin, cephalexin.
Thời gian điều trị bệnh đường hô hấp trên chó thường là sau 5 ngày đến 10
ngày.
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chó là một trong những con vật tinh khôn, trung thành với chủ, gần gũi với con
người, đã được thuần hóa và nuôi dưỡng từ rất lâu đời.
Trong những năm gần đây, xã hội ngày càng phát triển đã góp phần nâng cao đời
sống của người dân, nhu cầu con người ngày càng trở nên đa dạng, phong phú. Người ta
nuôi chó không chỉ để giữ nhà, phục vụ an ninh quốc phòng mà chó còn được nuôi làm
cảnh, làm bạn thân thiết với trẻ con cũng như người già,…Chính vì vậy số lượng đàn chó
ở nước ta tăng lên nhanh chóng.
Song song với việc gia tăng số lượng chó nuôi thì bệnh tật phát sinh là điều không
tránh khỏi. Bên cạnh những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có thể phòng ngừa bằng
vắc xin, thì bệnh trên đường hô hấp cũng gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe đàn chó do
khả năng lây lan mạnh, có thể dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và chữa trị
kịp thời.
Bệnh đường hô hấp dù do bất kỳ nguyên nhân nào thì hậu quả của nó bao giờ cũng
gây tổn thương thực thể tổ chức và cuối cùng là một quá trình nhiễm trùng. Để có phương
pháp điều trị thích hợp hạn chế tác hại của bệnh, việc nghiên cứu xác định thành phần, tỉ
lệ các vi khuẩn có trong đường hô hấp của chó bệnh là một việc làm cần thiết.
Trước tình hình thực tiễn như trên, nhằm góp phần tìm hiểu thêm về bệnh đường
hô hấp trên chó cũng như các vi sinh vật gây bệnh có liên quan, đồng thời tăng thêm hiểu
biết về các biện pháp chẩn đoán và điều trị chúng tôi thực hiện đề tài:
“Khảo sát bệnh đường hô hấp trên chó, phân lập vi khuẩn gây bệnh từ dịch
mũi chó và thực hiện kháng sinh đồ các vi khuẩn phân lập được”
Đề tài được thực hiện với sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi - Thú Y trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Anh Phụng và
2
BSTY. Ngô Thị Minh Hiển, cùng với sự giúp đỡ của Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm &
Điều Trị - Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh.
1.2. MỤC ĐÍCH
Tìm hiểu bệnh đường hô hấp trên chó đem đến khám tại Trạm Chẩn Đoán Xét
Nghiệm & Điều Trị, phân lập các vi khuẩn có trong dịch mũi chó bệnh và thử kháng sinh
đồ để từ đó đưa ra các biện pháp phòng, trị thích hợp.
1.3. Y ÊU CẦU
Đánh giá tình hình bệnh đường hô hấp trên chó theo giống, tuổi, giới tính.
Ghi nhận những triệu chứng lâm sàng trên chó có dấu hiệu bệnh đường hô hấp.
Phân lập, định danh và thử kháng sinh đồ các vi khuẩn trong dịch mũi của những
chó bệnh đường hô hấp.
Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp trên chó được đưa đến khám tại
trạm.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN
2.1. CẤU TẠO CƠ THỂ HỌC ĐƯỜNG HÔ HẤP CỦA CHÓ
Hệ thống hô hấp có chức năng chính là cung cấp khí O
2
cho các tế bào trong cơ thể
và thải ra ngoài khí CO
2
thông qua tế bào hồng cầu của hệ thống tuần hoàn. Ngoài ra, hệ
thống hô hấp còn tham gia việc điều hòa thân nhiệt, hấp thu một số chất bay hơi, tham gia
quá trình phát âm của thú, tham gia vào việc giúp đỡ cơ quan khứu giác nhận biết mùi
không khí.
Hình 2.1. Cấu tạo hệ thống hô hấp của chó nhìn ngang
http://www. WashingtonStateUniversity.htm.
Về cấu trúc tổng quát, hệ thống hô hấp bao gồm xoang và các ống dẫn. Từ trước ra
sau có: mũi, yết hầu, thanh quản, khí quản, phế quản, phổi (Đỗ Vạn Thử và Phan Quang
Bá, 2002).
2.1.1. Mũi
Gồm lỗ mũi, hốc mũi, xoang mũi. Trong hốc mũi có nhiều cơ quan cảm giác có
khả năng phản ứng với các hóa chất trong không khí tạo cảm giác về mùi. Niêm mạc mũi
có tế bào đài tiết chất nhờn và hệ thống lông rung có chức năng giữ và đưa ra ngoài các
Thùy tim
Thanh quản
Thực quản
Cơ hoành cách mô
Thùy hoành cách mô Thùy
đỉnh
Khí quản
4
chất bẩn có trong không khí, đồng thời còn sưởi ấm không khí nhờ hệ thống mao mạch
(Đỗ Vạn Thử và Phan Quang Bá, 2002).
Hình 2.2. Cấu tạo mũi của chó
http://www. WashingtonStateUniversity.htm.
2.1.2. Yết hầu
Là nơi nối liền giữa họng và khí quản để không khí qua lại và cũng là bộ phận
thông với miệng và tai.
2.1.3. Thanh quản
Là một xoang ngắn nằm giữa yết hầu và thực quản, dưới xương thiệt cốt. Ngoài
chức năng hô hấp còn là cơ quan chính để phát âm, bảo vệ đường hô hấp không cho thức
ăn tràn vào khí quản nhờ một miếng sụn đặc biệt gọi là sụn tiểu thiệt. Phần trước của
niêm mạc thanh quản nằm ở sụn tiểu thiệt, là nơi rất nhạy cảm, khi có vật lạ rơi vào, nó sẽ
tạo phản xạ tức thì để đẩy vật ấy ra khỏi đuờng hô hấp.
Xoang mũi
Lỗ mũi
Nắp thanh quản
Thanh quản
Khí quản
5
2.1.4. Khí quản
Là ống dẫn khí, bắt đầu từ sụn nhẫn của thanh quản đến ngã ba phế quản. Cấu trúc
chính của khí quản là các vòng sụn hình chữ C ghép lại với nhau. Niêm mạc khí quản có
rất nhiều tuyến tiết dịch nhày, nhưng không nhạy cảm bằng niêm mạc thanh quản.
2.1.5. Phế quản
Là hai nhánh tận cùng của khí quản, mỗi phế quản đi vào một lá phổi tương ứng.
Khi đi vào trong phổi nó tiếp tục phân chia ra nhiều nhánh nhỏ tạo thành một hệ thống
ống nhiều cỡ ngày càng nhỏ dần và tận cùng ở các phế nang. Sự phân chia theo từng cấp
độ như sau:
(Đỗ Vạn Thử và Phan Quang Bá, 2002)
2.1.6. Phổi
Gồm hai lá phải và trái, chiếm gần trọn vẹn xoang ngực. Thông thường dung tích
của lá phổi phải lớn hơn lá phổi trái. Mặt ngoài của mỗi lá phổi lồi lên theo hình dạng của
thành bên xoang ngực. Mặt trong có các chỗ lồi lõm ứng với cấu tạo các cơ quan khác
như: chỗ lõm của tim, của thực quản, của động mạch chủ và ngay cả với một số tĩnh mạch
Túi phế nang
Tiểu phế quản tiểu thùy
hay
phế quản trong phổi
Ph
ế quản gốc
Ti
ểu phế quản tận c
ùng
Ti
ểu phế quản
Tiểu phế quản hô hấp
Tiểu ống phế nang
6
lớn. Phổi trái gồm 3 thùy: thùy đỉnh, thùy tim, thùy hoành cách mô. Phổi phải gồm 3 thùy
như phổi trái và thùy thứ tư gọi là thùy giữa hay thùy Azygot.
Hình 2.3. Hình dạng và cấu trúc của phổi.
http://www. WashingtonStateUniversity.htm.
Mặt ngoài của phổi có một lớp mô liên kết mỏng bao phủ đó chính là lá tạng của
phế mạc. Phổi bình thường có màu hồng sáng hay đỏ nhạt, nếu có tụ máu sẽ chuyển thành
màu đỏ sậm hay đen.
Đơn vị nhỏ nhất của phổi là phế nang, phế nang là nơi trao đổi khí chính, mặt trong
là một lớp mô bì đặc biệt, xếp sát nhau, bên dưới là mô liên kết, và mạng lưới mạch máu
dày đặc, vì vậy phổi có tính đàn hồi rất cao.
Các phế nang liên kết lại thành chùm phế nang, bao bọc các tiểu ống phế nang.
Các tiểu ống phế nang liên kết lại thành các tiểu thùy.
Các tiểu thùy liên kết lại thành thùy phổi.
Các thùy phổi tạo nên lá phổi (phải hay trái).
Xen kẽ với các tổ chức của phổi như trên, còn có một mạng lưới dày đặc các mạch
máu được phân chia với nhiều cấp độ khác nhau và cũng tận cùng ở các phế nang.
2.2. SINH LÝ HÔ HẤP CỦA CHÓ
Tần số hô hấp chó từ 10 - 30 lần/phút. Chó khỏe thở thể ngực. Nhịp thở (tỉ lệ thời
gian hít vào và thở ra) 1:1,64 (Nguyễn Tất Toàn, 2004).
Mô phổi bình thường
Phế nang
Thùy cách mô
Phổi trái
Thùy đỉnh
Thùy tim
Phổi phải
7
Hô hấp là quá trình trao đổi chất khí giữa cơ thể và môi trường xung quanh gồm:
sự hấp thu, vận chuyển và thải các chất khí. Tham gia quá trình này là O
2
, cần cho sự biến
dưỡng các chất ở mô và CO
2
là sản phẩm cuối cùng của quá trình trao đổi chất. Ngoài ra
còn tham gia bài tiết các sản phẩm bay hơi khác khỏi cơ thể như các thể keto, các thể acid
(Nguyễn Như Pho, 1995).
Ở chó hệ thống hô hấp còn có một vai trò quan trọng khác, nó như một cái máy
điều chỉnh thân nhiệt hay sự trao đổi nhiệt. Do chó không thể thải nhiệt bằng cách đổ mồ
hôi mà thải nhiệt ra bên ngoài thông qua quá trình trao đổi khí, vì thế chó có hiện tượng
thở hổn hển khi trời nóng (Trần Thị Dân, 2003).
Khi hít vào không khí sẽ đi qua đường dẫn khí (mũi bao gồm xoang mũi và hốc
mũi, yết hầu, thanh quản, khí quản, phế quản) để vào các phế nang. Trên đường dẫn khí
không khí được làm ẩm và ấm nhờ hệ thống tế bào biểu mô có tiêm mao, các tế bào có
tiêm mao thải ra ngoài những vật lạ vướng vào tiêm mao và bề mặt tế bào. Đường dẫn khí
không có chức năng trao đổi khí. Ở tại các phế nang mới là nơi diễn ra quá trình trao đổi
khí giữa phế nang với máu. Khi thở ra thì không khí sẽ đi theo đường ngược lại (Trần Thị
Dân, 2003).
Trung khu hô hấp nằm ở hành tủy và trung khu này bị ảnh hưởng bởi trung khu
cấp cao ở vỏ não. Tiến trình hô hấp được điều khiển bởi trung khu thông qua dây thần
kinh phế vị. Ngoài ra còn có sự điều hòa phản xạ được khơi mào bởi kích thích bên ngoài
hay bên trong thông qua thần kinh hay dịch thể (Trần Thị Dân, 2003).
Trong điều kiện bệnh lí, hàng rào cơ thể bị yếu hoặc không còn hiệu lực, sự hoàn
chỉnh của đường hô hấp bị giảm hoặc các trường hợp bệnh làm giảm diện tích hô hấp của
phổi. Các trường hợp biến động làm rối loạn trao đổi khí của cơ thể, dẫn đến hậu quả
giảm lượng O
2
ở mô, thiếu dưỡng khí, đưa đến rối loạn trao đổi chất ở mô bào (Nguyễn
Như Pho, 1995).
2.3. RỐI LOẠN HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP
2.3.1. Nguyên nhân làm rối loạn hoạt động hô hấp
8
Nguyên nhân làm rối loạn hoạt động hô hấp là do vi sinh vật, quá trình nhiễm
trùng làm thay đổi tổ chức học cơ quan hô hấp đưa đến rối loạn trao đổi chất khí. Các yếu
tố ngoại cảnh như sự thông thoáng của không khí, chất độc trong chuồng nuôi, thức ăn
(mốc, quá mịn) là những yếu tố nguy cơ tạo điều kiện cho quá trình nhiễm trùng.
Ngoài ra, các nguyên nhân từ quá trình bệnh lý khác của cơ thể cũng có ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động hô hấp. Thí dụ thiếu vitamin A, tổ chức biểu mô đường hô hấp
phát triển không bình thường, giảm sức bền, từ đó thú dễ mắc bệnh đường hô hấp, hoặc
nếu đã mắc bệnh, thường bệnh rất nặng. Bệnh của hệ thống tim mạch cũng ảnh hưởng đến
hoạt động hô hấp (Nguyễn Như Pho,1995).
2.3.2. Một số vi khuẩn gây rối loạn hoạt động hô hấp thường có trong dịch mũi của
chó
2.3.2.1. Staphylococcus
Giống Staphylococcus thuộc họ Micrococcaceae là những vi khuẩn Gram dương,
sắp xếp như chùm nho, đôi khi đơn lẻ hoặc chuỗi ngắn. Vi khuẩn không hình thành bào
tử, không di động. Hiện nay có ít nhất 28 loài, trong đó loài Staphylococcus aureus có vai
trò gây bệnh quan trọng nhất.
- Đặc điểm nuôi cấy: vi khuẩn yếm khí tùy nghi, nhiệt độ thích hợp cho sự phát
triển là 30 - 37
0
C, pH thích hợp 7 - 7,5.
- Đặc điểm sinh hóa: lên men không sinh hơi các loại đường glucose, maltose,
mannit, saccharose, không lên men inulin, raffinose, salicin. Phản ứng sinh hóa khác:
indol
-
, H
2
S
-
, MR
+
, khử nitrat thành nitrit.
- Sức đề kháng: vi khuẩn có sức đề kháng cao, kháng với sự khô hạn. Nhạy cảm với
penicillin, tuy nhiên có nhiều dòng đề kháng với penicillin do tạo penicillinase phân giải
penicillin.
- Khả năng gây bệnh: thông thường vi khuẩn tồn tại trên hệ thống hô hấp, khi sức đề
kháng cơ thể yếu hay do nhiễm vi khuẩn có độc lực mạnh sẽ gây ra bệnh. Vi khuẩn có thể
gây nhiễm trùng máu và có thể đưa đến các hiện tượng nhiễm trùng khác như viêm phổi,
9
viêm thận cấp, viêm màng não, viêm tủy xương và các xoang khác trong cơ thể (Tô Minh
Châu - Trần Thị Bích Liên, 2001).
Hình 2.4. Khuẩn lạc Staphylococcus aureus trên môi trường thạch máu
(Nguồn: ảnh chụp tại Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm & Điều Trị)
2.3.2.2. Streptococcus
Streptococcus là vi khuẩn hình cầu, Gram dương, xếp thành đôi hay chuỗi uốn
khúc, dài hay ngắn tùy thuộc vào loài và điều kiện nuôi cấy, ít gặp dạng chuỗi từ khuẩn
lạc trên môi trường đặc. Kích thước 0,5 - 1µm, không di động, không bào tử, một số ít có
capsule.
- Đặc tính nuôi cấy: Streptococcus là vi khuẩn hiếu khí hay kị khí tùy nghi, một số
loài kị khí tuyệt đối, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển là 37
0
C. Streptococcus là loại vi
khuẩn tương đối khó nuôi cấy, môi trường nuôi cấy đòi hỏi cần nhiều chất dinh dưỡng
như môi trường thạch máu, thạch huyết thanh.
- Đặc điểm sinh hóa: lên men đường lactose, glucose nhưng không lên men đường
mannit, inulin. Phản ứng khác: catalase
-
, oxidase
-
, indol
-
, MR
+
, VP
-
, H
2
S
+
.
- Sức đề kháng: đa số bị diệt ở 50
0
C trong 30 - 60 phút.
10
- Khả năng gây bệnh: Streptococcus pneumoniae là nguyên nhân gây viêm phổi,
viêm màng phổi ở người và động vật. Đây là loại vi khuẩn thường có trong đường hô hấp,
khi sức đề kháng cơ thể suy yếu vi khuẩn có thể trở nên gây bệnh. Tỉ lệ nhiễm bệnh ở
động vật non cao hơn động vật trưởng thành. Bệnh do Streptococcus pneumoniae thường
xảy ra vào các tháng mùa đông và ít khi là yếu tố mở đầu, thường kế phát theo các bệnh
do vi rút ở đường hô hấp trên (Tô Minh Châu - Trần Thị Bích Liên, 2001).
Hình 2.5. Vi khuẩn Streptococcus nhuộm Gram
(Nguồn: ảnh chụp tại Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm & Điều Trị)
2.3.2.3. Escherichia coli
Được Escherich phát hiện năm 1883 trong trường hợp tiêu chảy ở trẻ em, là trực
khuẩn Gram âm, hai đầu tròn, kích thước trung bình 0,5 x 1 - 3 µm, không bào tử, tạo
giáp mô mỏng, có lông xung quanh cơ thể, một số ít có lông bám.
- Đặc điểm nuôi cấy: hiếu khí hay hiếu khí tùy nghi, nhiệt độ thích hợp 37
0
C, pH
7,4. Trên môi trường thạch máu có chủng dung huyết β có chủng không. Trên môi trường
EMB tạo khuẩn lạc tím ánh kim, trên Mac Conkey tạo khuẩn lạc hồng.
- Đặc điểm sinh hóa: lên men sinh hơi đường lactose, glucose, mannit, không lên
men dextrin, glycogen. Phản ứng sinh hóa khác: indol
+
, MR
+
, VP
-
, citrat
-
, H
2
S
-
, NO
3
+
.
11
- Sức đề kháng: bị diệt ở nhiệt độ 60
0
C trong 15 - 30 phút. Các chất sát trùng như
acid fenic, HgCl
2
diệt vi khuẩn trong 5 phút.
- Khả năng gây bệnh: Escherichia coli có sẵn trong cơ thể con vật nhưng chỉ gây
bệnh khi sức đề kháng cơ thể yếu, khi điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém, thiếu vệ sinh,
thú bị cảm lạnh. Bệnh thường xảy ra ở thú non nhiều hơn ở thú trưởng thành (Nguyễn
Văn Hanh - Tô Minh Châu - Lê Anh Phụng, 1996).
Hình 2.6. Vi Khuẩn E. coli nhuộm Gram
(Nguồn: ảnh chụp tại Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm & Điều Trị)
2.3.2.4. Pasteurella multocida
Bệnh do Pasteurella multocida gây ra đã có từ lâu nhưng mãi đến 1880 Pasteur
mới phân lập căn bệnh. Pasteurella multocida là cầu trực khuẩn nhỏ, ngắn, kích thước
thay đổi từ 0,2 - 0,4 x 0,6 - 2,5 µm, không di động, không sinh nha bào, có giáp mô. Bắt
màu Gram âm, có khả năng bắt màu lưỡng cực khi nhuộm bằng phương pháp Wright
hoặc Giemsa, đặc tính này không ổn định khi nuôi cấy trên môi trường nhân tạo.
- Đặc điểm nuôi cấy: hiếu khí tùy nghi, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển là
37
0
C, pH 7,2 - 7,8. Trên môi trường thạch máu vi khuẩn không gây dung huyết. Trên
môi trường MCK vi khuẩn không mọc. Trên môi trường thạch huyết thanh khuẩn lạc có
đặc tính là dung quang sắc cầu vòng khi chiếu ánh sáng nghiêng 45
0
.
12
- Đặc điểm sinh hóa: vi khuẩn lên men đường glucose, không lên men đường
lactose. Phản ứng sinh hóa khác: không làm tan chảy gelatin, indol
+
, oxidase
+
, urease
-
.
- Sức đề kháng: vi khuẩn bị tiêu diệt dễ dàng bởi các chất sát trùng, ánh sáng, sự
khô ráo và sức nóng, bị diệt ở 56
0
C trong 15 phút.
- Khả năng gây bệnh: là loại vi khuẩn có trong hệ vi sinh vật đường hô hấp của
chó, khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ bùng phát và gây bệnh. Trong phòng thí nghiệm thỏ,
chuột bạch, chuột lang rất nhạy cảm với vi khuẩn (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2005).
2.3.2.5. Pseudomonas
Vi khuẩn được Seliotle phân lập năm 1850, là trực khuẩn Gram âm, hai đầu tròn,
di động nhờ tiêm mao, không bào tử, không giáp mô.
- Đặc điểm nuôi cấy: hiếu khí tùy nghi, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển là
30 - 37
0
C. Trên môi trường thạch máu gây dung huyết α. Trên môi trường canh đục đều
có màu vàng sau đổi thành màu xanh.
- Đặc điểm sinh hóa: lên men đường glucose, không lên men lactose. Phản ứmg
sinh hóa khác: indol
-
, MR
-
, VP
-
, H
2
S
-
, NO
3
+
, citrat
+
.
- Tính gây bệnh: gây bệnh mủ xanh ở người và động vật. Trong phòng thí nghiệm
vi khuẩn không có độc lực cao với động vật thí nghiệm (Carter, 1991).
2.3.2.6. Klebsiella
Klebsiella là trực khuẩn Gram âm, không di động, thuộc họ vi trùng đường ruột.
Klebsiella được tìm thấy từ sự nhiễm trùng, vi khuẩn có khả năng tiết độc tố gây sốt, tăng
bạch cầu, giảm tiểu cầu, gây thiếu máu và nhiễm độc máu có thể gây chết thú.
Một số đặc tính sinh hóa: lên men đường glucose, lactose. Các phản ứng sinh hóa
khác: H
2
S
-
, gelatin
-
, MR
-
, VP
+
, urease
+
, khử nitrat thành nitrit, LDC
-
, Esculin
+
(Nguyễn
Thị Khánh Linh, 2004).
2.3.2.7. Enterobacter
Enterobacter là trực khuẩn Gram âm thuộc họ vi trùng đường ruột, thường sắp xếp
rải rác, đôi khi đi cặp, không sinh bào tử, phần lớn di động, một số loại có giáp mô.
13
- Đặc điểm nuôi cấy: vi khuẩn yếm khí tùy nghi, nhiệt độ thích hợp cho sự phát
triển là 37
0
C, mọc dễ dàng trên các môi trường thông thường.
- Đặc điểm sinh hóa: lên men đường glucose, lactose. Các phản ứng sinh hóa khác:
H
2
S
-
, indol
+
, MR
-
, citrate
+
,
VP
+
, urease
-
, khử nitrat thành nitrit, tan chảy gelatin chậm.
- Khả năng gây bệnh: Enterobacter có trong ống tiêu hóa và thỉnh thoảng là tác
nhân gây bệnh ở chó (Nguyễn Văn Hanh - Tô Minh Châu - Lê Anh Phụng, 1996).
2.3.2.8. Haemophilus
Vi khuẩn được Pfeiffer phân lập vào năm 1892, là vi khuẩn đa hình thái, bắt màu
Gram âm, có hay không có giáp mô, không hình thành bào tử, khó nuôi cấy.
- Đặc điểm nuôi cấy: là loại vi khuẩn hiếu khí, hay hiếu khí tùy nghi, nhiệt độ thích
hợp cho sự phát triển là 37
0
C, pH 7,4 - 7,8. Vi khuẩn thuộc loại khó nuôi cấy vì cần 2 yếu
tố tăng trưởng là X (Hemin) và V (NAD). Môi trường thạch chocolate thường được dùng
để phân lập Haemophilus.
- Đặc điểm sinh hóa: lên men đường glucose, xylose không lên men lactose. Các
phản ứng sinh hóa khác: oxidase
+
, catalase
+
.
- Khả năng gây bệnh: vi khuẩn thường ký sinh ở đường hô hấp trên của chó, ở điều
kiện bình thường chúng không gây bệnh, khi sức đề kháng cơ thể yếu vi khuẩn sẽ trở nên
gây bệnh. Bệnh thể hiện sự nhiễm khuẩn ở đường hô hấp trên như viêm mũi, viêm hầu,
viêm xoang, viêm tai giữa, viêm khí quản, viêm màng phổi. Bệnh thường xảy ra ở chó
non hơn chó trưởng thành (Carter, 1991).
2.3.2.9. Bordetella bronchiseptica
Bordetella bronchiseptica được phân lập vào năm 1869, là cầu trực khuẩn Gram âm,
di động, không bào tử, có giáp mô.
- Đặc điểm nuôi cấy: vi khuẩn hiếu khí, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển là
37
0
C, pH 7. Vi khuẩn mọc dể trên môi trường nuôi cấy. Trên môi trường thạch máu vi
khuẩn gây dung huyết.
- Đặc điểm sinh hóa: không lên men đường. Các phản ứng sinh hóa khác: urease
-
,
citrat
-
, H
2
S
-
, indol
-
, không gây tan chảy gelatin.