Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Đề tài “Chiến lược kinh doanh của Trung tâm Du lịch Hà Nội” pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.98 KB, 91 trang )

2

Khoá luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...

Chiến lược kinh doanh của Trung tâm Du lịch Hà Nội

Vũ Thanh Bình-DL41

Khoa DL & KS -KTQD


4

Khoá luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam
cũng đã có được những bước tăng trưởng, phát triển đáng kể trong những năm
qua nhất là từ sau chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế phát triển
cộng với việc ứng dụng thành công những tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế
giới, đã giúp tăng năng suất lao động, tăng thu nhập, đời sống vật chất của người
dân ngày càng được cải thiện, trình độ dân trí ngày càng nâng cao. Khi cuộc
sống của người dân được ổn định, họ sẽ hướng tới thoả mãn những nhu cầu cao
cấp hơn (nhu cầu thứ yếu) theo thứ bậc nhu cầu của A.Maslow, và nhu cầu đi du


lịch là một tất yếu.
Ở Việt Nam, trước thời kỳ đổi mới, ngành Du lịch chưa có điều kiện để
phát triển. Nhưng từ sau đổi mới, đặc biệt từ 1991 đến nay, ngành Du lịch đã
được quan tâm và phát triển mạnh mẽ. Các văn kiện đại hội Đảng VI, VII, VIII
và các nghị quyết của Ban chấp hành Trung Ương của Chính phủ đã khẳng định:
“Du lịch là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của đất nước” (Nghị quyết 45/CP ngày 22/6/1999). Nghị quyết đại hội
Đảng lần thứ IX đã xác định “Phát triển du lịch thực sự trở thành nền kinh tế
mũi nhọn”. Chính vì vậy, theo đà phát triển của du lịch thế giới và khu vực, du
lịch Việt Nam trong những năm qua đã chuyển sang một giai đoạn mới, giai
đoạn tăng trưởng và dần hội nhập với du lịch các nước trong khu vực và trên thế
giới. Năm 2002 cũng là năm đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ và thành công
của sự nghiệp phát triển du lịch. Sự tăng trưởng của du lịch được xếp là một
trong 10 sự kiện nổi bật của đất nước. Trong năm 2002, Du lịch nước ta tiếp tục
tăng trưởng ở mức cao: Ước tính lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt trên
Vũ Thanh Bình-DL41

Khoa DL & KS -KTQD


6

Khoá luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...

2.600.000 lượt người, tăng 11,5% so với năm trước. Thị trường du lịch nội địa
tăng trưởng ổn định. Số lượng khách du lịch nội địa ước tính khoảng 13.000.000
lượt người, đạt 107,4% kế hoạch năm, tăng 11,6% so với năm 2001. Thu nhập
du lịch đạt khoảng 23.500 tỷ đồng, tăng 14,6% so với năm 2001. Góp phần vào

những thành cơng này của ngành Du lịch Việt Nam, có sự đóng góp rất nhiều
của các cơng ty du lịch trên phạm vi cả nước nói chung và ở Hà Nội nói riêng.
Để hoạt động có hiệu quả, địi hỏi các cơng ty du lịch phải có những chiến lược
kinh doanh phù hợp và đúng đắn. Đây là yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành
công trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Trung tâm Du lịch Hà Nội tôi đã quyết định chọn đề
tài: “Chiến lược kinh doanh của Trung tâm Du lịch Hà Nội” cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình. Mục đích của việc lựa chọn đề tài này là để tìm
hiểu, đánh giá việc thực hiện các chiến lược kinh doanh của Trung tâm Du lịch
Hà Nội trong thời gian qua và những chiến lược kinh doanh sẽ được sử dụng
trong thời gian tiếp theo. Chuyên đề được hoàn thành trên cơ sở sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp
với quan sát tìm hiểu và khảo sát thực tế, phương pháp thu thập thông tin thứ
cấp và sơ cấp, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp.
Đề tài được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chiến lược kinh doanh
Chương 2: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Trung tâm Du lịch Hà
Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chiến
lược kinh doanh của Trung tâm Du lịch Hà Nội

Vũ Thanh Bình-DL41

Khoa DL & KS -KTQD


8

Khoá luận tốt nghiệp


Chiến lược kinh doanh...
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1. TIẾP CẬN VỚI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm:
Chiến lược kinh doanh là một phạm trù của hoạt động kế hoạch hoá được
tiến hành ở những khoảng thời gian dài.
Theo Steiner: “Kế hoạch hoá là một quá trình bắt đầu bởi việc thiết lập
các mục tiêu và quy định chiến lược các chính sách, các kế hoạch chi tiết để
đạt được mục tiêu. Nó cho phép thiết lập các quyết định, đưa vào thực thi nó
bao gồm một chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và quy định chiến lược được
thực hiện nhằm hồn thiện hơn nữa”
Kế hoạch hố các hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại một cách khách
quan trong cơ chế quản lý mới. Vì 3 lý do: Xuất phát từ bản chất kế hoạch hố,
xuất phát từ mơ hình kinh tế và cơ chế quản lý và xuất phát từ kinh nghiệm.
*Xuất phát từ bản chất của kế hoạch hố. Kế hoạch hố là q trình xác
định mục tiêu, xác định con đường, xác định phương án, bước đi và trình tự tiến
hành các hoạt động kinh doanh.
*Xuất phát từ mơ hình kinh tế và cơ chế quản lý thích ứng với mơ hình
kinh tế mà nước ta lựa chọn và đang xây dựng:
Mơ hình kinh tế nước ta: Kinh tế thị trường hỗn hợp được quản lý dựa
trên cơ sở lý thuyết 2 bàn tay vơ hình của thị trường và bàn tay hữu hình của
Nhà nước: Bàn tay vơ hình thực chất là cơ chế thị trường tự do được xây dựng
dựa trên cơ sở các quy luật kinh tế, các phạm trù kinh tế và các mối quan hệ
kinh tế trong nền kinh tế thị trường tự do, trong khi đo bàn tay hữu hình của nhà
nước là sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào các quá trình hoạt động bằng cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước dựa vào kế hoạch, luật pháp và các
cơng cụ, chính sách điều tiết khác.


Vũ Thanh Bình-DL41

Khoa DL & KS -KTQD


10

Khoá luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...

*Xuất phát từ kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển và
từ thực tiễn nước ta trong những năm chuyển đổi nền kinh tế.
Giữa chiến lược kinh doanh và kế hoạch có sự khác nhau. Chiến lược
kinh doanh mang tính tổng quát và dài hạn (từ 2 đến 3 năm), đòi hỏi nguồn nhân
lực và nguồn vốn lớn để thực hiện chiến lược. Cịn kế hoạch mang tính cụ thể
ngắn hạn, nguồn vốn và nhân lực sử dụng ít hơn chiến lược kinh doanh. Như
vậy, kế hoạch kinh doanh là một khâu, một bộ phận của chiến lược kinh doanh.
Phạm trù chiến lược nói chung được sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân
sự. Trong lĩnh vực này thì chiến lược được vận dụng một cách tài tình và nâng
lên tầm nghệ thuật quân sự, sự thành công của nó gắn liền với tên tuổi của nhiều
vị tướng trên thế giới. Từ điển Larouse cho rằng: “Chiến lược là nghệ thuật chỉ
huy các phương tiện để chiến thắng”. Còn theo M.Porter thì: “Chiến lược là
nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh vững chắc để phòng thủ”.
Thuật ngữ chiến lược du nhập vào lĩnh vực quản lý từ những năm đầu của
thế kỷ XX, nhưng trong mấy thập niên đầu tiên (1001-1020) thì thuật ngữ mới
chỉ được nghiên cứu chủ yếu trong lĩnh vực lý thuyết. Từ thập niên 50 (từ 1950)
thì thuật ngữ chiến lược ngày càng được áp dụng rộng dãi, phổ biến ở tất cả các
lĩnh vực của đời sống, kinh tế, xã hội.
Những năm gần đây của thập niên 90 và của những năm đầu thế kỷ XXI,

hầu hết các công ty kinh doanh ở các nước có nền kinh tế phát triển, các công ty
kinh doanh hàng đầu, thành đạt trên thế giới đều vận dụng quản lý chiến lược.
Còn đối với các nước chậm phát triển như nước ta thì việc áp dụng quản lý
chiến lược còn rất mới mẻ cả về lý thuyết và ứng dụng trong điều kiện môi
trường kinh doanh và mơi trường pháp lý chưa được hồn thiện.
Hiện nay, về mặt lý thuyết người ta chưa có một khái niệm nào được công
nhận là duy nhất đúng về chiến lược kinh doanh. Một khái niệm phổ biến được
nhiều nhà nghiên cứu về mặt lý thuyết và nhiều nhà quản lý kinh doanh thừa
nhận: “Chiến lược kinh doanh là tổng hợp các mục tiêu dài hạn, các chính sách
và giải pháp lớn về sản xuất kinh doanh, về tài chính và về giải quyết nhân tố
Vũ Thanh Bình-DL41

Khoa DL & KS -KTQD


12

Khoá luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...

con người nhằm đưa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển lên một
trạng thái mới cao hơn về chất (chất lượng hoạt động kinh doanh)”.
1.1.2. Các đặc trưng của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh được xuất phát từ những kế hoạch và những kế
hoạch này thường được triển khai trong dài hạn.
Để một cơng ty làm ăn có hiệu quả, địi hỏi cơng ty đó phải xác định được
cho mình những phương hướng, chính sách và những mục tiêu cụ thể cần đạt
được trong những khoảng thời gian dài. Đây có thể được xem như những chiến
lược phát triển của cơng ty đó. Chính vì vậy, mỗi chiến lược kinh doanh thường

mang những đặc trưng: Mang tính định hướng, ln tập trung các quyết định
lớn, xây dựng dựa trên các lợi thế so sánh và chủ yếu được xây dựng trong các
lĩnh vực ngành nghề kinh doanh.
+Chiến lược kinh doanh ln mang tính định hướng. Trong khi triển khai
chiến lược thì phải kết hợp giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình thế, kết
hợp chiến lược, sách lược với kế hoạch, kết hợp giữa dài hạn với ngắn hạn.
+Chiến lược kinh doanh luôn luôn tập trung các quyết định lớn, các quyết
định quan trọng về kinh doanh, về ban lãnh đạo cơng ty, thậm chí về một người
đứng đầu công ty.
+Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên cơ sở các lợi thế so sánh
của công ty.
+Chiến lược kinh doanh trước hết và chủ yếu được xây dựng trong các
ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, chuyên mơn hố, truyền thống và
thế mạnh của cơng ty.
1.1.3. Phân loại chiến lược kinh doanh
Trong thực tế có rất nhiều cách phân loại chiến lược kinh doanh khác
nhau và đối với mỗi cơng ty (doanh nghiệp) thì việc lựa chọn một chiến lược
kinh doanh thích hợp và tối ưu nhất nó phải tuỳ thuộc vào nguồn lực bên trong,
bên ngồi cơng ty. Ngồi ra, nó cịn tuỳ thuộc vào mục tiêu, phương hướng, định

Vũ Thanh Bình-DL41

Khoa DL & KS -KTQD


14

Khố luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...


hướng của cơng ty đó. Thơng thường có hai cấp chiến lược cơ bản nhất là chiến
lược cấp công ty và chiến lược cấp cơ sở kinh doanh:
*Chiến lược cấp công ty: xác định ngành hoặc các ngành kinh doanh mà doanh
nghiệp đang hoặc sẽ phải tiến hành. Do đó nó phải đề ra được hướng phát triển
cho các đơn vị kinh doanh đơn ngành giới hạn lĩnh vực hoạt động của họ trong
một ngành cơng nghiệp hoặc dịch vụ chính. Nó bao gồm các chiến lược: Chiến
lược tăng trưởng, chiến lược ổn định và chiến lược phù hợp.
*Chiến lược cấp cơ sở kinh doanh: cần được đưa ra đối với các đơn vị kinh
doanh đơn ngành cũng như đối với mỗi cơ sở trong đơn vị kinh doanh đa ngành.
Chiến lược phải làm rõ là đơn vị tham gia cạnh tranh như thế nào. Chiến lược
cấp cơ sở kinh doanh dựa trên tổ hợp các chiến lược khác nhau ở cấp bộ phận
chức năng. Nó bao gồm: Chiến lược thích ứng, chiến lược cạnh tranh.
1.1.4. Vai trò của chiến lược
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực kinh doanh khác nhau, là những đơn vị kinh doanh độc lập, tự hạch
toán, tự hưởng thụ và tự chịu trách nhiệm trước những rủi ro. Do đó, doanh
nghiệp sẽ chỉ làm những gì mà họ cho là mang lại lợi ích tối ưu nhất cho cơng
ty, doanh nghiệp của mình. Việc xây dựng và thực hiện chiến lược một cách
đúng đắn và phù hợp sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho các cơng ty và doanh
nghiệp hoạt động trong nền kinh tế. Vai trò của chiến lược tác động cả ở tầm vĩ
mô và vi mô:
*Tầm vĩ mơ: Chiến lược có thể biến một quốc gia vươn lên trở thành một
nước có nền kinh tế vững mạnh từ một nước có thể có xuất phát điểm thấp.
*Tầm vi mơ: Chiến lược có vai trị đối với việc phát triển của cơng ty, nó
giúp cho các cơng ty liên doanh khai thác các lợi thế, tránh được các rủi ro, tạo
ra được khả năng cạnh tranh trên thế giới. Từ đó tạo điều kiện để hội nhập có kết
quả vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới.

Vũ Thanh Bình-DL41


Khoa DL & KS -KTQD


16

Khố luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...

1. 2. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DU
LỊCH

1.2.1. Phân tích, đánh giá, dự báo về môi trường kinh doanh
1.2.1.1. Môi trường vĩ mô: Bao gồm các nhân tố kinh tế, chính trị, luật pháp, kỹ
thuật cơng nghệ, văn hố-xã hội, tự nhiên. Đây là những nhân tố mà bản thân
doanh nghiệp khơng thể kiểm sốt được, nhưng nó lại có tác động rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần phải có những
biện pháp đúng đắn trong việc nghiên cứu, tiếp cận và tận dụng triệt để những
cơ hội của chúng.
* Các nhân tố kinh tế: Các nhân tố này có vai trị quan trọng nhất và quyết định
nhất đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Tốc độ tăng
trưởng; tỷ giá hối đoái và giá trị đồng nội tệ; tỷ lệ lạm phát, mức độ việc làm,
thất nghiệp và thu nhập; tỷ suất tiền gửi và tiên vay ngân hàng; các chính sách
kinh tế của Nhà nước.
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến mức sống
của các tầng lớp dân cư. Khi nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và tương đối
ổn định thì khi đó thu nhập trong các tầng lớp dân cư sẽ tăng, khả năng thanh
toán tăng, nhu cầu mua của tồn xã hội tăng. Do đó, mơi trường kinh doanh trở
nên hấp dẫn hơn. Còn khi nền kinh tế tăng trưởng cao nó gắn với hiệu quả hoạt

động của các doanh nghiệp cao, khả năng tích tụ, tập trung vốn của các doanh
nghiệp cao, nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh tăng. Do đó, mơi trường kinh
doanh trở nên hấp dẫn.
+ Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng nội tệ: Đối với các ngành kinh tế nói
chung và ngành du lịch nói riêng thì tỷ giá hối đoái ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả của hoạt động kinh doanh. Ví dụ: Cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính ở khu
vực Châu á năm 1997 đã làm cho nhiều nền kinh tế của các quốc gia trong khu
vực bị trao đảo: Malaysia, Inđônêsia, Nhật Bản, Thái Lan…Khi tỷ giá hối đối
thay đổi thì nó sẽ ảnh hưởng đến giá trị của đồng tiền tại quốc gia đó: Tỷ giá hối
đối tăng nó sẽ làm cho đồng bản tệ mất giá nhưng bù lại nó thúc đẩy phát triển
Vũ Thanh Bình-DL41

Khoa DL & KS -KTQD


18

Khố luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...

loại hình du lịch quốc tế chủ động( Inbound) và ngược lại thì có thể phát triển
loại hình du lịch quốc tế bị động( Outbound). Ví dụ: Trong cuộc khủng hoảng
kinh tế, tài chính năm 1997, do Thái Lan là quốc gia có nhiều điều kiện về phát
triển du lịch nên đã thu hút được một khối lượng lớn khách du lịch đến tham
quan và thu được một lượng ngoại tệ lớn cho đất nước. Bởi vì khi khủng hoảng
kinh tế thì đồng bản tệ bị mất giá và đồng ngoại tệ tăng giá. Do đó chi phí cho
một tour du lịch rất rẻ dẫn đến thu hút được nhiều khách du lịch quốc tế. Chính
vì lý do đó mà địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích sự biến động
thực tế của tỷ giá.

+ Tỷ lệ lạm phát, mức độ việc làm, thất nghiệp và thu nhập trong các tầng
lớp dân cư. Lạm phát trong nền kinh tế: Nếu tốc độ lạm phát cao dẫn đến nền
kinh tế quốc dân không phát triển được. Còn nếu tốc độ lạm phát thấp dẫn đến
nền kinh tế trở nên trì trệ. Nhưng cũng khơng nên triệt tiêu lạm phát vì khi lạm
pháp hợp lý nó sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tốc độ lạm phát thực tế là
nhân tố quan trọng để xác định tốc độ phát triển của nền kinh tế.
+ Tỷ suất tiền gửi và tiền vay của ngân hàng: Cần phải nắm bắt chắc nhân
tố này để từ đó có những chiến lược đầu tư mở rộng cơng ty.
+ Các chính sách kinh tế của Nhà nước đặc biệt là các chính sách về kinh
tế đối ngoại. Các chính sách kinh tế nó bao giờ cũng có tính hai mặt, vì vậy địi
hỏi các nhà hoạch định chính sách phải chú trọng trong việc ra quyết định.
*Nhân tố về chính trị và luật pháp: Các yếu tố thuộc về chính trị và luật pháp
cũng có tác động lớn đến mức độ thuận lợi và khó khăn của mơi trường. Các
công ty hoạt động phải tuân thủ theo các quy định của Chính phủ về th mướn
nhân cơng, thuế, quảng cáo, nơi đặt công ty và bảo vệ môi trường… Những quy
định này có thể là cơ hội hoặc mối đe doạ với công ty. Ngày nay, các chiến lược
phải có kỹ năng để quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề pháp luật-chính trị, họ
cũng dành nhiều thời gian hơn cho việc gặp gỡ các viên chức Chính phủ, tham
dự vào các cuộc họp do Chính phủ bảo trợ. Các nhà chiến lược cần phải hiểu rõ
những tiến trình ra quyết định của địa phương hoặc đất nước, nơi cơng ty họ
Vũ Thanh Bình-DL41

Khoa DL & KS -KTQD


20

Khoá luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...


thực hiện các hoạt động kinh doanh. Chính trị-luật pháp làm nền tảng để hình
thành các yếu tố khác của mơi trường kinh doanh. Một nhà nước có đủ hai yếu
tố: Hệ thống luật pháp hay các văn bản quy phạm pháp luật và ý thức chấp hành
luật pháp thì được coi là Nhà nước pháp quyền. Nếu hệ thống luật pháp là đồng
bộ, đầy đủ và ổn định cộng với việc thực hiện pháp luật một cách nghiêm túc thì
nó sẽ tạo ra khuôn khổ pháp lý để bảo đảm quyền tự chủ trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố kỹ thuật-công nghệ: Ngày nay, kỹ thuật-công nghệ được coi là yếu tố
quan trọng trong cạnh tranh. Thay đổi về công nghệ có thể làm cho các sản
phẩm hiện đang sản xuất trở nên lỗi thời trong khoảng thời gian ngắn. Cũng với
thời gian đó có thể tạo ra hàng loạt sản phẩm mới. Như vậy, nó đồng thời có thể
là cơ hội cũng như mối đe doạ. Do sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ
diễn ra xu hướng làm ngắn lại chu kỳ sống của sản phẩm. Các công ty phải
lường trước được những thay đổi do công nghệ mới mang lại. Kỹ thuật-công
nghệ cũng tạo ra nhiều phương pháp sản xuất mới, những phương pháp này
cũng sẽ là những cơ hội hoặc đe doạ. Nhân tố này ngày càng trở nên quan trọng,
ngày càng quyết định đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tác
động một cách trực tiếp và quyết định đến hai yếu tố tạo nên khả năng cạnh
tranh của các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường đó là chất lượng và giá cả. Kỹ
thuật-cơng nghệ đã giúp đẩy nhanh q trình trang bị và trang bị lại cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ cho kinh doanh. Và đối với những công nghệ mới, nó tác
động vào q trình thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền đạt thông tin kinh tế-xã hội
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, kỹ thuật-cơng nghệ mới
cịn giúp thúc đẩy q trình sản xuất kinh doanh với tốc độ cao, bền vững và bảo
vệ mơi trường sinh thái.
*Nhân tố văn hố xã hội: Tất cả các cơng ty đều phải phân tích cá yếu tố xã hội
nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một hay nhiều yếu tố
thay đổi chúng có thể tác động đến cơng ty, như xu hướng nhân chủng học, sở
thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức xã hội, vấn đề lao động nữ. Các yếu

Vũ Thanh Bình-DL41

Khoa DL & KS -KTQD


22

Khoá luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...

tố xã hội thường xuyên biến đổi hoặc tiến triển chậm nên đôi khi thường khó
nhận biết. Cùng với sự phát triển kinh tế, sự biến động về các yếu tố xã hội ngày
càng có tác động mạnh hơn đến sự hoạt động của công ty. Nhân tố này tác động
vào môi trường kinh doanh một cách chậm chạp, nhưng khi nó đã tác động thì
rất mạnh mẽ. Trong du lịch nền văn hố của mỗi một dân tộc và quốc gia là
nhân tố quan trọng tạo nên động cơ đi du lịch của người bản sứ đặc biệt với
người nước ngồi. Nhóm các yếu tố văn hố có thể chia ra làm 2 nhóm nhỏ sau:
- Nhóm thứ nhất: Bao gồm các phong tục, lối sống thói quen tiêu dùng, kết
cấu dân cư, trình độ dân trí, tơn giáo, tín ngưỡng. Các nhân tố này có ảnh hưởng
sâu sắc đến mơi trường kinh doanh.
- Nhóm thứ hai: Bao gồm các di tích lịch sử văn hóa như những làng nghề
truyền thống, những lễ hội dân gian…Những nhân tố này chiếm giữ một vai trò
ngày càng cao trong phát triển hoạt động kinh doanh du lịch.
Việt Nam có một nền văn hố phong phú đa dạng đậm đà bản sắc dân tộc
với nhiều di tích văn hố lịch sử như cố đơ Huế, thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội
An, văn hoá cồng chiêng Hồ Bình, Văn Miếu Quốc Tử Giám, lễ hội dân gian…
Tất cả tạo nên một thế mạnh đáng kể trong việc phát triển du lịch ở Việt Nam.
*Nhân tố tự nhiên: Có thể tạo ra các thuận lợi hoặc khó khăn ban đầu cho việc
phát triển kinh doanh của một doanh nghiệp, một ngành, một địa phương hay

một quốc gia. Nó bao gồm các nhân tố: Các điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết,
mưa nắng, tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản…là yếu tố đầu tiên hết sức quan
trọng cho phát triển kinh doanh.
1.2.1.2. Phân tích mơi trường cạnh tranh nội bộ ngành du lịch
*Du khách: Giữ vị trí trung tâm trên thị trường là bộ ba chiến lược: khách
hàng, cơng ty và đối thủ cạnh tranh.
Khách hàng

Vũ Thanh Bình-DL41

Cơng ty
Đối thủ
cạnh tranh
Khoa DL & KS -KTQD


24

Khoá luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...

Việc nghiên cứu du khách phải được tiến hành toàn diện từ yêu cầu, địi
hỏi quy mơ và cơ cấu của nhu cầu du khách, các nhân tố tác động đến sự biến
đổi cầu du lịch. Đặc biệt là thói quen, sở thích của đối tượng khách.
* Số lượng các doanh nghiệp du lịch hiện có trong ngành và các doanh nghiệp
du lịch tiềm ẩn: Số lượng các doanh nghiệp du lịch trong ngành và quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh của chúng là yếu tố quan trọng để xác định sức cung
hay khả năng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ nội bộ ngành từ đó sẽ góp phần
thiết lập quan hệ cung cầu nội bộ ngành và thông qua việc nghiên cứu sự biến

động của quan hệ cung cầu mà tiến hành 2 việc cơ bản. Một là: Xác lập và điều
chỉnh các mục tiêu kinh doanh. Và hai là: Thiết lập các chính sách và giải pháp
để thực hiện hoạt động kinh doanh. Số lượng các doanh nghiệp du lịch trong
ngành và cơ cấu cũng như quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của chúng là
những nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành.
*Số lượng các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch: Mức độ phát triển của doanh nghiệp
cung cấp các yếu tố đầu vào là biểu hiện của mức độ phát triển thị trường đầu
vào của doanh nghiệp từ đó nó sẽ ảnh hưởng đến mức độ đồng bộ của các loại
thị trường trong nước, khu vực cũng như quốc tế. Số lượng và quy mô của đơn
vị cung ứng đầu vào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng lựa chọn tối ưu các
yếu tố đầu vào. Số lượng và quy mô của đơn vị cung ứng đầu vào sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng lựa chọn tối ưu các yếu tố đầu vào.
*Sự phát triển của các sản phẩm và dịch vụ thay thế: Hai loại sản phẩm: Sản
phẩm của các ngành khác, sản phẩm và dịch vụ ngành Du lịch thay thế lẫn nhau.
Sản phẩm và dịch vụ thay thế ra đời nhanh chóng là một tất yếu khách quan
nhằm đáp ứng sự biến động mau lẹ của nhu cầu thị trường theo hướng ngày
càng đa dạng, phong phú và cao cấp hơn.
*Sự phát triển của hoạt động môi giới: Môi giới hay hoạt động môi giới về thực
chất là chiếc cầu nối giữa người sản xuất và tiêu dùng, giữa sản xuất với thị
trường. Do đó mơi giới càng phát triển bao nhiêu thì càng làm cho thị trường
Vũ Thanh Bình-DL41

Khoa DL & KS -KTQD


26

Khố luận tốt nghiệp


Chiến lược kinh doanh...

thơng suốt bấy nhiêu, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh. Trong kinh tế thị
trường môi giới được thừa nhận là một nghề, nó thâm nhập vào tất cả các lĩnh
vực kinh doanh, vào đời sống xã hội. Vấn đề là phải tạo ra môi trường pháp lý
cho hoạt động môi giới phát triển.
1.2.2. Phân tích thực trạng nội bộ doanh nghiệp
Đây chính là việc phân tích những điểm mạnh và điểm yếu trong nội bộ
doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Không doanh nghiệp nào
mạnh hay yếu đều nhau về mọi mặt. Những điểm mạnh, điểm yếu, cùng với
những cơ hội và nguy cơ từ bên ngoài là những điểm cơ bản mà doanh nghiệp
cần quan tâm khi xây dựng chiến lược. Chiến lược được xây dựng dựa trên việc
tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu trong hoạt động của
doanh nghiệp. Xác định điểm mạnh hay điểm yếu là dựa trên sự so sánh với các
công ty khác trong ngành và dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp cần xác định được thế mạnh của mình để đưa ra được
quyết định về việc sử dụng năng lực và khả năng của mình. Việc xác định điểm
mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp diễn ra trong các hoạt động: Phân tích tài
chính, phân tích nguồn nhân lực và phân tích cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Thực trạng tài chính của doanh nghiệp: Để tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh, địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những nguồn vốn nhất
định, cần thiết phục vụ cho quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản
phẩm. Nguồn vốn này có thể là nguồn vốn chủ sở hữu, tức là vốn tự có của
doanh nghiệp. Ngồi ra, doanh nghiệp cịn có thể huy động các nguồn vỗn khác
từ bên ngồi, nguồn vốn đó có thể là vay ngân hàng, nguồn vốn huy động từ các
chủ đầu tư, các đối tác… Trong q trình phân tích cần thực hiện các cơng việc
như phân tích số lượng, cơ cấu của vốn sản xuất kinh doanh hiện có. Khả năng
huy động từ các nguồn vốn khác nhau, khả năng tài trợ. Phân tích hiệu quả tài
chính của hoạt động sản xuất kinh doanh. Và đánh giá thực trạng của việc giải
quyết các mối quan hệ tài chính doanh nghiệp.


Vũ Thanh Bình-DL41

Khoa DL & KS -KTQD


28

Khoá luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...

1.2.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Nguồn nhân lực của
doanh nghiệp đóng một vai trị quan trọng trong q trình thực hiện chiến lược.
Nếu khơng có những con người có khả năng ở những vị trí thích hợp, chiến lược
tuy được xác định đúng thì cũng khó thành cơng tốt đẹp. Vì vậy, việc quản trị
nguồn nhân lực có tầm quan trọng rất lớn đến mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Để đánh giá đúng thực trạng nguồn nhân lực hiện tại trong doanh
nghiệp như thế nào, cần tiến hành các công việc: Xác định số lượng lao động
hiện tại, trình độ bình quân của các đối tượng lao động. Cơ cấu lao động theo
giới tính, độ tuổi, trình độ…Dự đốn về nguồn nhân lực mà doanh nghiệp có
nhu cầu trong tương lai và các nguồn tài trợ, các điều kiện cho đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực.
1.2.2.3. Thực trạng cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Xác định thực trạng cơ
cấu tổ chức hiện tại của doanh nghiệp. Xác định các bất hợp lý và các vấn đề
cần được nghiên cứu. Khả năng linh hoạt của yếu tố cơ cấu trước những biến
động nhanh chóng của mơi trường và hoạt động kinh doanh.

1.3. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU VÀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DU LỊCH

1.3.1. Mục tiêu của doanh nghiệp du lịch
Thông thường về mặt thời gian, doanh nghiệp có hai loại mục tiêu: ngắn
hạn và dài hạn. Việc xác định khoảng thời gian cho ngắn hạn, dài hạn phụ thuộc
vào loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể của sản phẩm. Mục tiêu ngắn hạn
thường trong phạm vi một năm, có khi chỉ là một mùa vụ. Mục tiêu dài hạn phụ
thuộc vào khoảng thời gian cần thiết để thực hiện một quyết định cụ thể.
Doanh nghiệp thường theo đuổi nhiều mục tiêu, trong đó có những mục
tiêu chính: Lợi nhuận, sự tăng trưởng và thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Xác định mục tiêu còn để chỉ đạo các giai đoạn tiếp theo của quá trình
chiến lược, là căn cứ để kiểm tra hiệu chỉnh chiến lược.

Vũ Thanh Bình-DL41

Khoa DL & KS -KTQD


30

Khoá luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...

1.3.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp du lịch
Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đều
nhằm thoả mãn mục tiêu lợi nhuận. Để đạt được kết quả kinh doanh như ý muốn
thì địi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những chiến lược kinh doanh
hợp lý, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và môi trường kinh doanh.
Trước khi xây dựng một chiến lược kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải tiến
hành nghiên cứu thị trường, bao gồm các bước: Nghiên cứu nhu cầu, nghiên cứu
sự cạnh tranh, nghiên cứu về sản phẩm và nghiên cứu về quảng cáo.

1.3.2.1. Nghiên cứu thị trường du lịch
* Nghiên cứu nhu cầu du lịch: Trước khi xây dựng một chương trình du lịch, ta
phải tiến hành nghiên cứu xem hiện nay nhu cầu của thị trường thích loại sản
phẩm du lịch như thế nào. Khi đó, ta sẽ chủ yếu nghiên cứu, quan tâm đến tìm
hiểu nơi chốn, quy mơ và những đặc tính khác nhau của thị trường hiện tại và
tương lai: Xác định nguồn nhu cầu, lượng của từng nguồn, phần tham gia của
doanh nghiệp trong việc thoả mãn nhu cầu và phán đoán khuynh hướng phát
triển của nhu cầu trước mắt và lâu dài.
*Nghiên cứu sự cạnh tranh: Theo từ điển kinh tế của Nhà Xuất Bản Sự Thật Hà
Nội năm 1979 trang 48 thì “Cạnh tranh chính là cuộc đấu tranh giữa người sản
xuất hàng hoá tư nhân nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi hơn.”
Hoặc “Cạnh tranh là cuộc đấu tranh diễn ra nhằm giành thị trường tiêu thụ,
nguồn nguyên liệu, khu vực đầu tư có lợi nhằm giành địa vị thống trị trong một
ngành sản xuất nào đó, trong nền kinh tế đất nước hoặc trong hệ thống kinh tế
thế giới.”
Từ những định nghĩa trên về cạnh tranh ta có thể đưa ra một định nghĩa về
cạnh tranh của các công ty lữ hành như sau: Cạnh tranh của các công ty lữ hành
là khả năng mà mỗi công ty lữ hành muốn đạt được nhằm mục đích thu hút
nhiều khách du lịch hơn so với các cơng ty khác nhằm mục đích tăng thu nhập
và tối đa lợi nhuận.

Vũ Thanh Bình-DL41

Khoa DL & KS -KTQD


32

Khoá luận tốt nghiệp


Chiến lược kinh doanh...

Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của cơng ty lữ hành có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng. Nó xác định cho các cơng ty lữ hành đâu là các cơng ty có khả năng
cạnh tranh với mình ở hiện tại cũng như trong tương lai.
Đối thủ cạnh tranh của công ty lữ hành là các doanh nghiệp cùng loại có
những đặc điểm giống nhau hoặc gần giống nhau về vị trí địa lý, nguồn lực, thị
trường mục tiêu và cùng kinh doanh một loại sản phẩm du lịch chính.
Dựa vào thị trường mục tiêu và sản phẩm của cơng ty lữ hành có thể phân
loại đối thủ cạnh tranh của công ty lữ hành ra thành 2 loại: Đó là đối thủ cạnh
tranh trực tiếp và đối thủ cạnh tranh gián tiếp.
♦Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Là tất cả các doanh nghiệp có cùng thị
trường mục tiêu, cùng nằm trong một khu vực, có nguồn lực quy mơ vốn và
cung cấp các sản phẩm dịch vụ tương tự với công ty lữ hành.
♦Đối thủ cạnh tranh gián tiếp: Là tất cả các doanh nghiệp không cùng thị
trường mục tiêu, không cùng sản phẩm dịch vụ nhưng chúng lại góp phần làm
hạn chế tiềm năng lợi nhuận đối với công ty lữ hành.
*Nghiên cứu người tiêu dùng: Tìm hiểu các dạng khách hàng khác nhau có cùng
một quan điểm, cùng một thị hiếu, cùng phản ứng và mơ hình của họ từ đó tìm
ra thị trường để đầu tư nhân lực, tiền vốn và có kế hoạch Marketing. Đối với
một nhà kinh doanh du lịch cần hướng tới các đối tượng khách: Khách du lịch
hiện tại và trước đây của doanh nghiệp; khách du lịch hiện tại và trước đây của
đối thủ cạnh tranh; và khách du lịch tiềm năng của doanh nghiệp.
*Nghiên cứu về sản phẩm: Nghiên cứu ở một vùng, một khu vực, một miền nào
đó để rồi lập ra được hồ sơ về những địa điểm thu hút khách. ở góc độ một đơn
vị kinh doanh thì phải lập hồ sơ về các sản phẩm, dịch vụ của nhà cung ứng có
thể cung cấp cho du khách. Việc nghiên cứu sản phẩm còn bao gồm việc đưa
sản phẩm mới ra thị trường để thử nghiệm.
*Nghiên cứu về quảng cáo: Quảng cáo có tác dụng chính là định vị được sản
phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, khơi dạy trong gười tiêu dùng một “rãnh

thói quen và ấn tượng về sản phẩm. Hàng năm các doanh nghiệp đặc biệt là các
Vũ Thanh Bình-DL41

Khoa DL & KS -KTQD


34

Khoá luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...

doanh nghiệp lớn thường đầu tư một khoảng chi phí rất lớn dành cho quảng cao
sản phẩm.Quảng cáo giúp cho gười tiêu dùng đến với sản phẩm một cách nhanh
nhất và hiệu quả nhất. Chính vì vậy, mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực quảng
cáo ngày càng căng thẳng và phức tạp. Quảng cáo trong du lịch chủ yêú là sử
dụng các ấn phẩm, các tập gấp du lịch, áp phích, panơ trên đường phố… giới
thiệu về các điểm và các tuyến du lịch hớp dẫn với mức giá phù hợp.
1.3.2.2. Quy trình xây dựng chiến lược: Để tiến hành xây dựng chiến lược kinh
doanh cho doanh nghiệp thì nó cũng phải được tiến hành theo trình tự các bước
từ việc phân tích và dự báo về môi trường kinh doanh cho đến việc xác định các
nhiệm vụ để thực thi, triển khai chiến lược. Nếu như ta khơng tiến hành theo
một trình tự thì khơng thể xây dựng được một chiến lược đúng đắn và phù hợp.
Vì vậy, nó sẽ phải tn theo những ngun tắc nhất định.
Mơ hình: Ngun tắc xây dựng chiến lược kinh doanh
B1

B2

B3


B4

B6

B7

B8

B5

Sơ đồ: Quy trình xây dựng chiến lược
Bước 1: Phân tích và dự báo về mơi trường kinh doanh. Từ đó phân tích dự báo
về thị trường, trong đó quan trọng nhất là thị trường khách du lịch.
Bước 2: Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo về môi trường kinh doanh theo
hai hướng:
+ Xác định các thời cơ, cơ hội và những thuận lợi về môi trường kinh
doanh.
+ Xác định các rủi ro, đe doạ và các cạm bẫy của thị trường đối với hoạt
động kinh doanh.

Vũ Thanh Bình-DL41

Khoa DL & KS -KTQD


36

Khố luận tốt nghiệp


Chiến lược kinh doanh...

Bước 3: Phân tích và đánh giá đúng thực trạng của công ty.
+ Thực trạng tài chính.
+ Phân tích về số lượng, chất lượng, cơ cấu của đội ngũ lao động.
+ Đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty và khả năng thích ứng
của cơ cấu này trước biến động của môi trường và điều kiện kinh doanh mới.
Bước 4: Tổng hợp kết quả phân tích và đánh giá thực trạng của công ty.
+ Xác định các điểm mạnh, các lợi thế so sánh của công ty so với các đối
thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường.
+ Xác định các điểm yếu, các bất lợi của công ty so với các đối thủ cạnh
tranh chủ yếu trên thị trường.
Bước 5: Nghiên cứu các triết lý kinh doanh, ý chí, nguyện vọng của những
người đứng đầu công ty.
Bước 6: Xây dựng các phương án chiến lược kinh doanh (Được hình thành trên
cơ sở kết quả của các bước 2, 4, 5). Có thể đưa ra phương pháp xây dựng: Các
cơng ty trên thế giới áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để xây dựng các
phương án chiến lược nhưng phương án phù hợp với điều kiện nước ta nhất đó
là phương pháp ma trận S.W.O.T.
Bước 7: So sánh, đánh giá và lựa chọn phương án chiến lược kinh doanh. Khi so
sánh và đánh giá các phương án chiến lược với nhau thì chúng ta phải sử dụng
một hệ thống các tiêu chuẩn và chỉ tiêu. Và khi lựa chọn phương án chiến lược
để đưa vào áp dụng trong thực tế thì phải căn cứ vào mục tiêu ưu tiên trong thời
kỳ chiến lược của công ty.
Bước 8: Xác định các nhiệm vụ nhằm thực thi, triển khai chiến lược.
+ Cụ thể hoá các mục tiêu chiến lược ra thành các chương trình, phương
án kinh doanh, các dự án để thực thi chiến lược.
+ Xây dựng các chính sách và các giải pháp lớn để triển khai chiến lược.

Vũ Thanh Bình-DL41


Khoa DL & KS -KTQD


38

Khoá luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...

1.3.2.3. Ma trân SWOT và việc xác định các phương án chiến lược kinh
doanh: Trong ma trận có sự xuất hiện của bốn nhóm nhân tố: Các điểm mạnh
(Strenghts), các điểm yếu (Weakness), các cơ hội (Opportunities) và các mối đe
doạ (Threats). Trong đó điểm mạnh và điểm yếu thuộc các yếu tố nội bộ doanh
nghiệp du lịch. Còn các cơ hội, đe doạ thuộc các yếu tố môi trường kinh doanh.
*Ma trận nguyên tắc:
Các yếu tố môi
Các yếu
tố nội bộ DNDL
Các điểm mạnh
Các điểm yếu

trường KD

Các cơ hội

Các đe doạ

SO
WO


ST
WT

*Các bước hình thành một phương án chiến lược kinh doanh:
+ Hình thành các phương án chiến lược và phát biểu mục tiêu tổng quát
của từng phương án.
+ Lựa chọn các cặp kết hợp chiến lược phù hợp với từng phương án chiến
lược kinh doanh.
+ Xác định các mục tiêu cụ thể, các chỉ tiêu, chính sách và giải pháp của
từng phương án.
+ So sánh, đánh giá và lựa chọn phương án, chiến lược kinh doanh phù
hợp.

Vũ Thanh Bình-DL41

Khoa DL & KS -KTQD


40

Khố luận tốt nghiệp

Vũ Thanh Bình-DL41

Chiến lược kinh doanh...

Khoa DL & KS -KTQD



42

Khoá luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
TRUNG TÂM DU LỊCH HÀ NỘI
2.1. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ
2.1.1. Khái quát q trình hình thành và phát triển
Cơng ty Du lịch Dịch vụ Hà Nội (Hà Nội-Toserco) là một công ty du lịch
đã tạo được danh tiếng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, tên cơng ty
đã có trong Guidebook của du lịch nước ngoài. Được phép hoạt động từ giữa
năm 1988, chức năng kinh doanh du lịch, dịch vụ trên địa bàn Hà Nội. Công ty
Du lịch Dịch vụ Hà Nội (Hà Nội-Toserco) hiện nay là đơn vị kinh doanh trực
thuộc UBND thành phố Hà Nội, chịu sự quản lý nhà nước về du lịch của Tổng
cục Du lịch Việt Nam và Sở Du lịch Hà Nội.
Có thể khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty Du lịch
Dịch vụ Hà Nội (Hà Nội-Toserco) thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1:(1989) Quyết đinh số 1625/QĐ-UB, ngày 14/10/1988 của UBND
thành phố Hà Nội đã xác nhận Công ty Du lịch Dịch vụ Hà Nội (Hà NộiToserco) là đơn vị kinh tế cơ sở trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, hạch toán
kinh tế độc lập với chức năng kinh doanh du lịch trên địa bàn Hà Nội.
Giai đoạn 2: (1990-1993): Quyết định 105/QĐ-UB của UBND thành phố Hà
Nội đã cho Công ty Du lịch Dịch vụ Hà Nội thực hiện phân cấp quản lý và
chuyển các đơn vị trực thuộc từ hạch toán báo cáo sửa sang hạch toán kinh tế
độc lập, việc này phát huy vai trò tự chủ kinh doanh, đánh dấu một bước trưởng
thành của doanh nghiệp.
Giai đoạn 3: Từ 1994-nay: Giai đoạn này Công ty Du lịch Dịch vụ Hà Nội sắp
xếp lại mơ hình tổ chức cho phù hợp với quy định của Thành phố, thành lập

doanh nghiệp theo nghị định 388NĐ/CP của Thủ tướng Chính phủ.
Cơng ty bao gồm:
Vũ Thanh Bình-DL41

Khoa DL & KS -KTQD


44

Khố luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...

- 6 Phịng ban giúp việc
- 6 Đơn vị trực thuộc công ty hạch toán nội bộ
- Trung tâm dịch vụ nhà nước
- Trung tâm điều hành hướng dẫn vận chuyển khách du lịch
- 6 Du thuyền hồ Tây
- Xí nghiệp dịch vụ du lịch
- Chi nhánh Công ty Du lịch Dịch vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh
- 6 Cơng ty liên doanh
- Khách sạn Horison (5 sao)
- Khách sạn Hà Nội (3 sao)
- ASA Hà Nội ROYAL Hotel: Phục vụ khách thương gia
- Manfiled – Toserco: Chuyên đại lý vé máy bay: Việt Nam Airline,
Thai away,…
2.1.1.1. Sự ra đời của Trung tâm du lịch Công ty Du lịch Dịch vụ Hà Nội
Trung tâm Du lịch Hà Nội được thành lập theo Quyết định 637/QĐ - UB,
cấp ngày 10/02/1993, giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế 57/GPDL, cấp ngày
09/06/1993, giấy phép đăng ký kinh doanh số 105719, cấp ngày 20/03/1993.

Trung tâm du lịch là một đơn vị kinh doanh độc lập chịu sự quản lý của
giám đốc công ty, Trung tâm kinh doanh chủ yếu lữ hành nội địa và lữ hành
quốc tế.
Chức năng và nhiệm vụ:
-

Tổ chức quản lý kinh doanh đội ngũ xe mà công ty giao cho trung tâm

-

Trực tiếp ký kết hợp đồng với các tổ chức kinh doanh du lịch trong
nước và quốc tế.

-

Tổ chức chương trình du lịch.

-

Thực hiện nghĩa vụ đóng thuế và các khoản khác có liên quan.

-

Ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp dịch vụ khác như: Khách sạn,
Nhà hàng, vận chuyển…

Vũ Thanh Bình-DL41

Khoa DL & KS -KTQD



46

Khoá luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...

2.1.2. Tổ chức bộ máy
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Du lịch Dịch vụ Hà Nội (Hà NộiToserco).
Ban Giám đốc

Các phòng quản lý

Phịng
tổ
chức
hành
chính

Phịng
kế tốn
tài vụ

Phịng
kế
hoạch
nghiệp
vụ

Phịng

xây
dựng

bản

Phịng
bảo vệ
thanh
tra

Sơ đồ: Bộ máy tổ chức của Công ty Du lịch Dịch vụ Hà Nội
Nguồn: Công ty Du lịch Dịch vụ Hà Nội

Tru

Trun
g
tâm
điều
hành
hướn
g dẫn
vận
chuy

Chi
nhán
h tại
TP
Hồ

Chí
Minh
,Quả
ng

Trun
Kh
g
Các đơn vị kinh doanh trực tiếp
ác
tâm
sạn
du
BS
lịch
Vũ Thanh Bình-DL41
C


Kh
Kh
Kh
ng
ách
ách
ách
Các đơn vị liên doanhsạn
ty
sạn
sạn

Ma
SA
Ho

nsfi
S
riso
Nội
Khoa DL & KS -KTQD
ed
n


48

Khoá luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Du lịch
Tổng Giám đốc

Giám đốc Trung tâm

Trưởng
phịng
DL2

Trưởng
phịng

DL1

Inbound
&
Outbound

City
tour

Đội xe

Phịng
kế tốn

Chi
nhánh
tại TP
HCM

Open
tour

Visa
&

DV
nhà

DV khác


Chi
nhánh
tại QN

Hành
chính
tổng hợp

Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm Du lịch Hà Nội

Nguồn: Trung tâm Du lịch Hà Nội
Chức năng của từng bộ phận:


Tổng giám đốc: Người điều hành doanh nghiệp, quản lý mọi hoạt động
của doanh nghiệp, trong đó có trung tâm du lịch.



Giám đốc trung tâm: đây là bộ phận điều hành trực tiếp của trung tâm,
người trực tiếp quản lý lữ hành.



Trưởng phòng Du lịch 1: Phòng du lịch 1 có chức năng kinh doanh du
lịch nội địa. Đây là nơi bán, tổ chức thực hiện chương trình du lịch cho
khách nội địa. Đồng thời bộ phận điều hành ở phòng du lịch 1 đưa ra kế
hoạch hoạt động cho chính mình, tự hạch tốn giá cho chương trình du

Vũ Thanh Bình-DL41


Khoa DL & KS -KTQD


50

Khoá luận tốt nghiệp

Chiến lược kinh doanh...

lịch. Xây dựng tuyến du lịch mới. Trưởng phòng du lịch 1 là người chịu
trách nhiệm về hoạt động của phòng du lịch 1.


Trưởng phịng du lịch 2: Phịng du lịch 2 có chức năng kinh doanh lữ
hành quốc tế và inbound. Phòng du lịch 2 cũng bán và tổ chức thực hiện
chương trình cho khách du lịch. Trưởng phịng du lịch 2 có trách nhiệm
quản lý hoạt động của phòng ban này.



Đội xe: Đây là lực lượng luôn sẵn sàng thực hiện công việc được giao, đội
xe này có đội trưởng và chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc trung tâm.
Chức năng của đội xe là đưa đón, phục vụ khách du lịch, hay nói cách
khác nó phụ trách mảng vận tải kinh doanh du lịch. Hà Nội-Toserco có 30
xe lớn nhỏ, luôn sẵn sàng phục vụ khách du lịch. Tùy vào số lượng khách
trong mỗi đoàn mà bộ phận điều hành điều phối xe cho phù hợp.




Phịng kế tốn tài chính: Phịng kế tốn tài chính có chức năng hạch toán
kinh doanh cho trung tâm, hàng tháng báo cáo các kết quả hoạt động kinh
doanh của văn phòng du lịch 1,2 và phòng khác cho giám đốc trung tâm.
Đồng thời phịng kế tốn tài chính phối hợp cùng phịng ban khác của
trung tâm thực hiện chức năng kinh doanh.



Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh: Văn phịng này có chức
năng giống như văn phịng du lịch 1,2, là văn phịng đại diện, bán và tổ
chức chương trình du lịch cho khách tại thành phố Hồ Chí Minh, đồng
thời nó là cầu nối cho hoạt động du lịch giữa Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh. Nó nắm bắt được nhu cầu của khách du lịch trên địa bàn đó.
Hỗ trợ cùng trung tâm trong chiến lược tạo sản phẩm, bán sản phẩm, điều
hành thực hiện chương trình, nó đã bán cho khách du lịch.

2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cùng với sự phát triển chung của phương tiện khoa học kỹ thuật tiên
tiến trên thế giới và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch, Trung
tâm đã xây dựng và cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật ngay càng hiện đại hơn.

Vũ Thanh Bình-DL41

Khoa DL & KS -KTQD


×