Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Đề tài: " Chế độ pháp lý và thực tiễn về việc ký kết, thực hiện hợp đồng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng No& PTNT Láng Hạ. " pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.22 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Luận văn
Đề tài: " Chế độ pháp lý và thực tiễn về
việc ký kết, thực hiện hợp đồng tín
dụng tại chi nhánh ngân hàng No&
PTNT Láng Hạ. "

1

Bùi Thị Nga
45

1

Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
Hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới
(WTO), khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước với nhau cũng như các
ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài là rất gay gắt. Để hội nhập và phát
triển bền vững các ngân hàng nói chung và chi nhánh Láng Hạ nói riêng cần chủ
động tích cực chuẩn bị điều kiện tham gia thị trường tài chính quốc tế thơng qua
hoạt động phát hành cổ phiếu, xây dựng chiến lược phát triển quan hệ ngân hàng,
nhất là hệ thống thông tin quản lý, hệ thống giao dịch điện tử... Hoạt động tín dụng
vẫn là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại; cũng giống
như các hoạt động kinh doanh khác, hoạt động tín dụng có thời gian hồn vốn dài,
liên quan đến các điều kiện kinh tế diễn biến trong tương lai nên độ rủi ro rất cao.


Hình thức pháp lý của quan hệ tín dụng là hợp đồng tín dụng, mặc dù hợp đồng tín
dụng đã được sử dụng rất lâu nhưng do nền kinh tế thị trường ln có sự thay đổi
nên các văn bản ban hành ra để điều chỉnh hợp đồng tín dụng khơng cịn phù hợp
nữa. Và hợp đồng tín dụng là một chủng loại của hợp đồng kinh tế. Do đó, hợp
đồng tín dụng vẫn cịn nhiều vướng mắc như: chủ thể có thẩm quyền ký kết, vấn đề
bảo đảm tiền vay, phân biệt hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay...Hồn
thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng là cần thiết để nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống Ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng. Vì vậy, tôi đã
chọn đề tài: Chế độ pháp lý và thực tiễn về việc ký kết, thực hiện hợp đồng tín
dụng tại chi nhánh ngân hàng No& PTNT Láng Hạ.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn sự tận tình chỉ bảo của thầy cô: TS.
Nguyễn Thị Thanh Thủy; THS. Vũ Văn Ngọc và chị Nguyễn Thị Hoài Anh- Cán bộ

2

Bùi Thị Nga
45

2

Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hướng dẫn thực tập cũng như sự giúp đỡ của ban lãnh đạo chi nhánh đã tạo điều
kiện cho tơi hồn thành đề tài này.

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC KÝ KẾT THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG

I. Lý luận chung về hợp đồng tín dụng
1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng tín dụng
1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng
Hợp đồng được định nghĩa là sự thoả thuận bằng lời nói (hoặc văn bản) giữa
hai hay nhiều chủ thể có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi, nhằm xác lập,
thực hiện hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định trên cơ sở phù hợp
với pháp luật và đạo đức xã hội.
Từ quan niệm chung về hợp đồng, căn cứ vào bản chất hoạt động tín dụng
của tổ chức tín dụng, có thể đưa ra một định nghĩa về hợp đồng tín dụng như sau:
Hợp đồng tín dụng là sự thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho
vay) với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện do luật định (bên vay), theo đó tổ
chức tín dụng thoả thuận ứng trước một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời
hạn nhất định, với điều kiện có hồn trả cả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm.
1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng ngân hàng là một dạng của hợp đồng vay, vì vậy nó cũng
mang những đặc điểm của hợp đồng vay tài sản nói chung. Đặc điểm này thể hiện ở
chỗ hợp đồng tín dụng ngân hàng là hợp đồng đơn vụ theo quy định tại khoản 2điều 405 Bộ luật dân sự. Điều đó có nghĩa là trong hợp đồng tín dụng ngân hàng chỉ
có bên tín dụng mới có quyền u cầu và bên khách hàng có nghĩa vụ phải trả đầy
3

Bùi Thị Nga
45

3

Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đủ số nợ tín dụng khi đến hạn và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, do hoạt động ngân hàng có những điểm đặc thù so với các hoạt động
kinh doanh khác nên hợp đồng tín dụng ngân hàng cũng có những đặc điểm riêng.
Ngồi những đặc điểm chung của mọi loại hợp đồng, hợp đồng tín dụng cịn có một
số dấu hiệu đặc trưng sau đây để phân biệt với các chủng loại hợp đồng khác trong
giao lưu dân sự và thương mại.
1.2.1. Về chủ thể hợp đồng tín dụng
Một bên tham gia hợp đồng bao giờ cũng là tổ chức tín dụng có đủ các điều
kiện luật định, với tư cách là bên cho vay. Còn chủ thể bên kia (bên vay) có thể là
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thoả mãn những điều kiện vay vốn do pháp luật quy
định như luật tổ chức tín dụng, luật doanh nghiệp, luật ngân hàng…và các văn bản
quy phạm pháp luật. Đây cũng là điểm khác cơ bản giữa hợp đồng tín dụng với hợp
đồng vay khác. Tổ chức tín dụng có thể yêu cầu khách hàng vay vốn trong hợp
đồng tín dụng phải thoả mãn một số điều kiện nhất định về tư cách pháp lý và khả
năng tài chính như: khách hàng vay phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự và phải chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật và phải
có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
1.2.2. Đối tượng của hợp đồng tín dụng
Về nguyên tắc, đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng phải là một số
tiền xác định và phải được các bên thoả thuận, ghi rõ trong văn bản hợp đồng; ngồi
ra cịn có các giấy tờ có giá như quyền sử dụng đất, các tài sản khác như nhà ở…
1.2.3. Hợp đồng tín dụng vốn chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của
bên cho vay
Sở dĩ như vậy là vì theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay chỉ có
thể địi tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định. Nếu thời hạn cho vay càng dài
thì nguy cơ rủi ro và bất trắc càng lớn. Vì thế mà các tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng cũng thường xảy ra với số lượng và tỷ lệ lớn hơn so với đa số các loại
hợp đồng khác. Tính rủi ro này xuất phát từ những đặc thù của đối tượng của hợp
4

Bùi Thị Nga

45

4

Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đồng tín dụng ngân hàng, đặc thù của hai bên chủ thể của hợp đồng tín dụng ngân
hàng. Hợp đồng tín dụng ngân hàng khác với hợp đồng vay tài sản trong pháp luật
dân sự ở chỗ đối tượng duy nhất của hợp đồng tín dụng ngân hàng là tiền tệ, trong
khi đối tượng của hợp đồng vay tài sản có thể là tiền hoặc vật. Tiền tệ với một trong
các chức năng của mình là phương tiện thanh toán giúp cho khách hàng vay của
ngân hàng sử dụng chúng một cách dễ dàng, thậm chí sử dụng chúng ngồi những
mục đích mà họ cam kết với ngân hàng khi xin vay. Mặt khác, với tư cách là một tổ
chức trung gian tài chính, là nhịp cầu kết nối giữa nguồn cung và cầu về vốn tiền tệ,
các tổ chức tín dụng đã điều tiết từ nơi tạm thời thừa vốn sang tạm thời thiếu vốn,
áp dụng các biện pháp thích hợp để huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để
tạo nên nguồn vốn cho vay. Trên cơ sở nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động, các
tổ chức tín dụng thơng qua các hợp đồng tín dụng, đáp ứng các nhu cầu về vốn cho
các khách hàng vay thuộc mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, chính do chức năng
trung gian này của các tổ chức tín dụng mà các rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của khách hàng vay sẽ ảnh hưởng ngay đến các tổ chức tín dụng. Ngồi ra, do tín
dụng ngân hàng được hình thành chủ yếu trên cơ sở tiền gửi của dân chúng, nên rủi
ro trong tín dụng ngân hàng khơng chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng mà còn ảnh hưởng
đến quyền lợi của người gửi tiền vào ngân hàng và cả xã hội. Còn đối với hợp đồng
vay tài sản phát sinh trong giao dịch dân sự, do người cho vay dùng tài sản của
chính mình để cho vay nên khi rủi ro xảy ra thì chỉ người cho vay phải gánh chịu
hậu quả. Rủi ro này không làm ảnh đến những người khác và xã hội như đối với
hợp đồng tín dụng. Đặc trưng này đã tạo ra cho hợp đồng tín dụng có những nét đặc

thù như điều kiện chặt chẽ về chủ thể, về hình thức hợp đồng, về các biện pháp bảo
lãnh.
1.2.4. Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng
Trong hợp đồng tín dụng, nghĩa vụ chuyển giao tiền vay (nghĩa vụ giải ngân)
của bên cho vay bao giờ cũng phải được thực hiện trước, làm cơ sở, tiền đề cho việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên vay. Do đó, chỉ khi nào bên cho vay chứng
minh được rằng họ đã chuyển giao tiền vay theo đúng hợp đồng tín dụng cho bên
5

Bùi Thị Nga
45

5

Lớp Luật kinh doanh


Chun đề thực tập tốt nghiệp
vay thì khi đó họ mới có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện các nghĩa vụ đối với
mình.
1.2.5. Hợp đồng tín dụng là hợp đồng ln nhằm mục đích thu lợi nhuận
Khác với hợp đồng vay tài sản yếu tố lãi suất không phải là yếu tố bắt buộc,
mà phụ thuộc vào sự thoả thuận của các bên. Trong hợp đồng tín dụng tổ chức tín
dụng thu lợi nhuận khơng chỉ nhằm mục đích bù đắp cho những chi phí cho các
hoạt động của mình như: trả lãi tiền gửi, trả lương cho nhân viên… mà còn nhằm
bảo đảm cho những hoạt động đặc trưng mang tính rủi ro cao của mình, bù đắp cho
các rủi ro luôn xảy ra đối với tổ chức tín dụng. Như vậy, việc thu lợi nhuận khơng
chỉ xuất phát từ lợi ích của tổ chức tín dụng, mà cịn xuất phát lợi ích của người gửi
tiền và lợi ích của xã hội.
1.2.6. Hợp đồng tín dụng chỉ được ký kết dưới hình thức văn bản

Hợp đồng tín dụng đòi hỏi văn phạm trong việc soạn thảo hợp đồng phải dứt
khoát, rõ ràng, ngắn gọn, đủ ý và ngơn ngữ phải chính xác, cụ thể. Hình thức văn
bản là đặc trưng cơ bản của hợp đồng tín dụng. Mặc dù hợp đồng tín dụng được
hình thành trên cơ sở tín nhiệm, tin cậy lẫn nhau, song do tính chất phức tạp của
quan hệ tín dụng ngân hàng xuất phát từ tính rủi ro cao, từ đặc thù về đối tượng, về
chủ thể của quan hệ đó, mà hợp đồng tín dụng nhất thiết phải được thể hiện bằng
văn bản.
1.2.7. Hợp đồng tín dụng ngân hàng là hợp đồng ưng thuận
Hợp đồng tín dụng đã phát sinh hiệu lực ngay sau khi các bên giao kết hợp
đồng dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này dù
rằng các bên chưa trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết, nhưng đã phát sinh
quyền yêu cầu của bên này đối với bên kia trong việc thực hiện hợp đồng. Còn các
hợp đồng vay khác luôn luôn là hợp đồng thực tế, nghĩa là hợp đồng này chỉ được
có hiệu lực khi các bên thực hiện hành vi chuyển giao cho nhau đối tượng vay mà
họ đã thoả thuận.
1.3. Phân loại
Hợp đồng tín dụng có thể phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau như:
6

Bùi Thị Nga
45

6

Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1. Căn cứ vào tính chất và mức độ an toàn của khách vay hợp đồng tín dụng
- Hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản là sự thoả thuận bằng văn bản

giữa tổ chức tín dụng với khách hàng, theo đó tổ chức tín dụng chấp thuận để khách
hàng sử dụng số tiền của mình trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hồn
trả và bảo đảm nghĩa vụ bằng tài sản của người vay hoặc người thứ ba theo sự đồng
ý của người này.
- Hợp đồng tín dụng khơng có bảo đảm bằng tài sản là sự thoả thuận bằng văn
bản giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, theo đó tổ chức tín dụng chấp thuận để
khách hàng sử dụng số tiền của mình trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có
hồn trả, dựa trên sự tín nhiệm của mình đối với người đó mà khơng phải là tài sản
bảo đảm.
1.3.2. Căn cứ vào bản chất hợp đồng có thể chia thành
Mặc dù luật các tổ chức tín dụng khơng trực tiếo quy định cơ sở để phân
định, nhưng theo các quy định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989 thì căn cứ
vào chủ thể ký kết và mục đích của các chủ thể khi giao kết hợp đồng, hợp đồng tín
dụng ngân hàng có thể tồn tại dưới hai hình thức:
+ Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế: là hợp đồng tín dụng giao kết giữa tổ
chức tín dụng và khách hàng là chủ thể kinh doanh như: doanh nghiệp, hộ kinh
doanh cá thể, người làm công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, hộ gia đình…và
việc giao kết hợp đồng tín dụng nhằm mục đích kinh doanh.
+Hợp đồng tín dụng là hợp đồng dân sự: là những hợp đồng tín dụng được giao
kết giữa tổ chức tín dụng với khách hàng mà không phải là chủ thể kinh doanh hoặc
là chủ thể kinh doanh nhưng việc giao kết hợp đồng tín dụng khơng nhằm mục đích
kinh doanh như: tiêu dùng, học tập…
Việc phân loại như trên chỉ có ý nghĩa để xác định cơ sở pháp lý thích hợp
cho việc giao kết hợp đồng và xác định thẩm quyền và thủ tục giải quyết các tranh
chấp xảy ra từ quan hệ hợp đồng tín dụng.
1.3.3. Căn cứ vào thời hạn cho vay có thể chia thành
7

Bùi Thị Nga
45


7

Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Hợp đồng tín dụng ngắn hạn: là những hợp đồng tín dụng mà thời hạn cho vay
dưới 12 tháng.
+ Hợp đồng tín dụng dài hạn: là những hợp đồng tín dụng có thời hạn cho vay từ
1 năm trở lên.
2. Nội dung của hợp đồng tín dụng
Nội dung của hợp đồng tín dụng là tổng thể những điều khoản do các bên có
đủ tư cách chủ thể cam kết với nhau một cách tự nguyện, bình đẳng và khơng vi
phạm điều cấm của pháp luật và nó khơng trái với đạo đức xã hội. Nội dung của
hợp đồng tín dụng phải do các bên tự định đoạt trên nguyên tắc đồng thuận về ý chí;
thoả mãn những điều kiện:
- Các điều khoản của hợp đồng tín dụng phải do chính các bên soạn thảo ra
trên tinh thần tự nguyện, bình đẳng và các bên cùng có lợi.
- Các điều khoản của hợp đồng tín dụng phải phản ánh ý chí đích thực của các
bên giao kết và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
- Các điều khoản của hợp đồng tín dụng phải là kết quả của sự đồng ý giữa các
bên giao kết. Sự hồ hợp ý chí chung giữa các bên ký kết là một trong những điều
kiện căn bản để đảm bảo cho sự hữu hiệu của hợp đồng tín dụng. Trái lại, nếu bất
kỳ một điều khoản nào đó của hợp đồng tín dụng mà có bằng cớ chứng minh rằng
khơng có sự đồng thuận giữa các bên lập ước thì điều khoản đó có thể bị coi là vơ
hiệu.
Nội dung hợp đồng tín dụng bao gồm:
2.1. Điều kiện vay
- Phải là tổ chức có tư cách pháp nhân, mở tài khoản tại tổ chức tín dụng cho

vay, hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động và quản lý theo đúng quy định của cơ
quan có thẩm quyền và pháp luật của Nhà nước.
- Sản xuất kinh doanh phải có lãi và chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách
của nhà nước.
- Có đủ vốn tự có theo mức quy định, vốn vay chỉ để bổ sung vào tổng mức
vốn lưu động cần thiết.
8

Bùi Thị Nga
45

8

Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chấp nhận và thực thi mọi quy định trong thể lệ tín dụng của Ngân hàng Nhà
nước và tổ chức tín dụng cho vay vốn.
2.2. Mục đích sử dụng vốn vay
Các bên cần ghi rõ vốn vay sẽ được sử dụng vào mục đích gì; sản xuất mặt
hàng nào vào hợp đồng tín dụng. Việc thoả thuận điều khoản này trong hợp đồng tín
dụng được xem như một giải pháp đảm bảo sự an toàn về vốn cho người đầu tư là
các tổ chức tín dụng, nhằm tránh trường hợp bên vay sử dụng vốn một cách tuỳ tiện
vào các mục đích phiêu lưu, mạo hiểm. Để bảo đảm lợi ích của cả hai bên và đảm
bảo cho đồng vốn đầu tư được sử dụng một cách hiệu quả, các bên có thể thoả
thuận về mục đích sử dụng vốn vay mỗi khi xét thấy thời cơ và điều kiện sử dụng
vốn đã thay đổi.
2.3. Phương thức thanh toán tiền vay
Đây là điều kiện quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến việc thu hồi vốn và

lãi cho vay. Do đó, các bên cần phải thoả thuận rõ ràng số tiền vay được trả theo
phương thức nào như: trả toàn bộ một lần, theo từng kỳ hạn hay hoàn trả dần…
2.4. Điều khoản về đối tượng hợp đồng
Trong điều khoản này các bên phải thoả thuận về số tiền vay, lãi suất cho
vay, tổng số tiền phải trả khi hợp đồng tín dụng đáo hạn.
2.5. Thời hạn vay
Thời hạn vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã được thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Các bên phải ghi rõ trong
hợp đồng tín dụng về ngày, tháng, năm trả tiền, hoặc phải trả sau. Nếu có thể gia
hạn hợp đồng thì các bên cũng dự liệu trước về khả năng này trong hợp đồng tín
dụng, cịn thời gian gia hạn sẽ tiến hành thoả thuận sau trong q trình thực hiện
hợp đồng tín dụng. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã
được thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời
gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ tiền vay cho tổ chức tín dụng.
2.6. Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
9

Bùi Thị Nga
45

9

Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là điều khoản mang tính chất thường lệ, các bên có quyền thoả thuận về
biện pháp giải quyết tranh chấp nào. Nếu trong hợp đồng tín dụng khơng ghi điều
khoản này thì việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng

tín dụng đó sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tín dụng
3.1. Hình thức
Theo quy định tại Điều 51 luật các tổ chức tín dụng, mọi hợp đồng tín dụng
đều phải được ký kết bằng văn bản thì mới có giá trị pháp lý. Sở dĩ pháp luật quy
định như vậy là vì những ưu điểm sau đây của việc ký kết hợp đồng tín dụng bằng
văn bản:
- Hợp đồng tín dụng được giao kết bằng văn bản sẽ tạo ra một bằng chứng cụ
thể cho việc thực hiện hợp đồng và giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng.
- Việc giao kết hợp đồng tín dụng bằng văn bản thực chất là một sự cơng bố
cơng khai, chính thức về mối quan hệ pháp lý giữa những người lập ước để cho
người thứ ba biết rõ về việc lập ước đó mà có những phương cách xử sự hợp lý, an
tồn trong trường hợp cần thiết.
- Việc giao kết hợp đồng tín dụng bằng văn bản mới có thể khiến cho các cơ
quan có trách nhiệm của chính quyền thi hành công vụ được tốt hơn. Chẳng hạn
như việc thu thuế, lệ phí, kiểm tra, thanh tra tài chính, kiểm sốt hoạt động thương
mại của các chủ thể kinh doanh trên thương trường.
3.2. Thời điểm có hiệu lực
3.2.1. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tín dụng
- Chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng có năng lực hành vi dân sự:
Điều kiện này được quy định nhằm loại bỏ những giao dịch dân sự được xác
lập bởi người khơng có hoặc bị hạn chế năng lực hành vi. Việc quy định điều kiện
này chủ yếu nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người khơng có khả
năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình trước nguy cơ có thể bị xâm hại bởi
các bên đối ước.
10

Bùi Thị Nga
45


10

Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng là cá nhân thì năng lực hành vi
dân sự của chủ thể này được hiểu là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình
thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Đối với chủ thể của hợp đồng tín dụng là pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác
thì năng lực hành vi dân sự của những chủ thể này được hiểu là khả năng thực hiện
các quyền, nghĩa vụ pháp lý thông qua người đại diện hợp pháp cho các chủ thể đó.
- Mục đích và nội dung của hợp đồng tín dụng không vi phạm điều cấm của
pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Với điều kiện này nhằm mục đích bảo vệ lợi
ích chung và trật tự cơng cộng, tránh sự xâm hại của các bên tham gia hợp đồng chỉ
vì lợi ích riêng của họ. Nội dung của hợp đồng tín dụng được coi là hợp pháp khi
các điều khoản của hợp đồng tín dụng khơng vi phạm các điều cấm mà pháp luật đã
quy định hoặc không trái với quy tắc và giá trị đạo đức đã được xã hội thừa nhận.
- Có sự đồng thuận ý chí giữa các bên cam kết trên nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng, tự do: một hợp đồng tín dụng được coi là khơng có sự đồng thuận khi sự thoả
thuận đó giữa các bên bị các khiếm khuyết như sự nhầm lẫn, sự lừa dối, lừa gạt…
khi giao kết hợp đồng. Nhưng các khiếm khuyết này phải có ảnh hưởng mang tính
quyết định đến ý chí giao kết hợp đồng của các bên thì mới được coi là sự kiện pháp
lý làm cho hợp đồng tín dụng vơ hiệu.
- Hình thức của hợp đồng tín dụng phù hợp với các quy định của pháp luật
ngân hàng: Điều kiện này được quy định trong các văn bản pháp luật về ngân hàng
nhằm mục đích ngăn ngừa các rủi ro tín dụng và bảo đảm an toàn cho hoạt động
kinh doanh tiền tệ của các tổ chức tín dụng. Theo quy định của pháp luật hiện hành,
hợp đồng tín dụng phải được giao kết bằng văn bản thì mới có hiệu lực pháp lý ràng

buộc giữa các bên.
Về nguyên tắc khi khoản vay được bảo đảm bằng tài sản thì hợp đồng bảo
đảm phải được ký, có hiệu lực trước hoặc cùng với ngày ký hợp đồng tín dụng.
Trường hợp hợp đồng tín dụng được ký trước hợp đồng bảo đảm thì vốn vay được
giải ngân sau khi hợp đồng bảo đảm đã có hiệu lực. Nhưng nhiều hợp đồng tín dụng
đã được ngân hàng và khách hàng thoả thuận “hợp đồng tín dụng này có hiệu lực kể
11

Bùi Thị Nga
45

11

Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
từ ngày ký hợp đồng bảo đảm hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo đảm được đăng ký
giao dịch bảo đảm. Giao dịch bảo đảm thực chất là hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh bằng tài sản, theo đó bên bảo đảm với bên nhận bảo đảm về việc dùng bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự. Do vậy, các cán bộ tín dụng hiểu rằng nếu các bên đã
thoả thuận giao dịch bảo đảm là điều kiện có hiệu lực của nghĩa vụ bảo đảm, thì
giao dịch bảo đảm bị vơ hiệu sẽ dẫn đến hợp đồng tín dụng bị vơ hiệu. Nếu khơng
thoả thuận ngày có hiệu lực của hợp đồng tín dụng sau hoặc cùng với ngày có hiệu
lực của hợp đồng bảo đảm thì các bên chỉ cịn lựa chọn ngày có hiệu lực của hợp
đồng tín dụng trước ngày có hiệu lực của hợp đồng bảo đảm. Sự thoả thuận này
khơng an tồn cho ngân hàng thu hồi vốn vì sau khi hợp đồng tín dụng có hiệu lực
và vốn vay được giải ngân, khách hàng có thể thay đổi ý định, không dùng tài sản
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ nữa hoặc hợp đồng bảo đảm không đăng ký
được tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật. Tài sản

được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng luôn được coi là
nguồn thu nợ quan trọng đối với ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ đến
hạn.
3.2.2. Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tín dụng
Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tín dụng là điểm mốc thời gian
mà kể từ lúc đó quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia hợp đồng tín dụng
bắt đầu phát sinh. Trên thực tế, pháp luật của từng nước có những quy định rất khác
nhau về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tín dụng. Việc chuyển giao tiền
vay (giải ngân) là một nghĩa vụ hợp đồng của bên cho vay và nếu họ không thực
hiện đúng nghĩa vụ này thì về nguyên tắc họ sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý đối
với việc vi phạm hợp đồng tín dụng.
3.2.3. Sự vơ hiệu của hợp đồng tín dụng và các hậu quả pháp lý của sự vô hiệu
Một giao dịch hợp đồng tín dụng sẽ đương nhiên vơ hiệu hoặc có thể bị coi
là vơ hiệu khi giao dịch đó khơng thoả mãn đầy đủ các điều kiện có hiệu lực do
pháp luật quy định. Do việc vi phạm các điều kiện có hiệu lực có thể phương hại
12

Bùi Thị Nga
45

12

Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đến lợi ích chung của xã hội hoặc lợi ích riêng của các bên giao dịch nên sự tun
bố hợp đồng tín dụng vơ hiệu cũng cần phải được cân nhắc.
- Hợp đồng tín dụng vơ hiệu tồn bộ: Hợp đồng tín dụng được các bên ký kết
nhưng mục đích, nội dung hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo

đức xã hội, hoặc hợp đồng tín dụng được xác lập một cách giả tạo để che dấu một
giao dịch khác. Hợp đồng bị vơ hiệu, các bên khơng có cơ hội khắc phục các thiếu
sót để làm cho hợp đồng tín dụng có hiệu lực trở lại.
- Hoặc hợp đồng tín dụng vơ hiệu một phần: những hợp đồng tín dụng được
các bên ký kết chỉ vi phạm các điều kiện thủ tục như: thiếu dấu của pháp nhân,
không ghi đầy đủ các yếu tố liên quan đến tư cách của các bên; hình thức của hợp
đồng khơng phù hợp với quy định của pháp luật…Trong trường hợp này các bên có
thể khắc phục những nguyên nhân làm cho hợp đồng tín dụng vơ hiệu; để trên cơ sở
đó khiến cho hợp đồng tín dụng có hiệu lực trở lại. Nếu quá thời hạn cho phép mà
các bên không khắc phục được những nguyên nhân làm cho hợp đồng vô hiệu thì
bên có quyền lợi bị xâm hại có quyền u cầu tồ án tun bố hợp đồng tín dụng vơ
hiệu.
Hậu quả pháp lý do hợp đồng tín dụng vơ hiệu:
- Không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với các bên ngay từ thời
điểm giao kết.
- Các bên phải phục hồi tình trạng ban đầu như trước khi ký kết hợp đồng tín
dụng. Sau khi hợp đồng tín dụng bị vơ hiệu thì các bên phải tự thu xếp hồn trả lại
cho nhau tất cả những gì đã nhận, đúng như tình trạng ban đầu khi hợp đồng tín
dụng chưa được ký kết.
4. Hợp đồng tín dụng ngoại tệ
- Hợp đồng tín dụng ngoại tệ là hợp đồng được ký kết giữa một bên là ngân
hàng ngoại thương với khách hàng là cá nhân, tổ chức nước ngồi. Hoạt động cấp
tín dụng ngoại tệ là một biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề vốn trong hoạt
động sản xuất- kinh doanh với các cá nhân, tổ chức nước ngoài. Việc giao kết hợp
13

Bùi Thị Nga
45

13


Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đồng tín dụng ngoại tệ nhằm bù đắp, bổ sung phần vốn ngoại tệ tự có trong sản
xuất- kinh doanh.
- Ngân hàng ngoại thương Việt Nam nhận cho vay ngoại tệ đối với các doanh
nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế; các doanh nghiệp được thành lập
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam …Để được ngân hàng ngoại thương cho
vay vốn ngoại tệ, các doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện:
+ Phải là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có vốn pháp định theo quy định
của nhà nước và được cơ quan quản lý Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh.
+ Phải chấp nhận các nguyên tắc cho vay của ngân hàng ngoại thương. Ngồi ra
cịn phải chấp hành đầy đủ các chính sách của nhà nước về quản lý ngoại thương và
quản lý ngoại hối.
- Ngân hàng ngoại thương cho các doanh nghiệp vay ngoại tệ để sử dụng vào
mục đích:
+ Nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư, hàng hoá phục vụ cho sản xuất kinh
doanh và các dịch vụ liên quan.
+ Nhập khẩu hàng hoá để tạo vốn, thu mua hàng hoá xuất khẩu.
+ Chi trả chi phí về vận tải, bảo hiểm và các dịch vụ khác.
+ Thanh tốn nợ vay tín dụng thương mại của các doanh nghiệp đã được ngân
hàng ngoại thương cấp bảo lãnh nhưng doanh nghiệp chưa có hoặc chưa đủ tiền để
thanh tốn cho nước ngồi.
- Mỗi lần vay vốn, bên xin vay cùng ngân hàng ngoại thương ký kết hợp đồng
tín dụng ngoại tệ theo các điều khoản đã được hai bên thống nhất. Trình tự ký kết
hợp đồng tín dụng ngoại tệ thực hiện theo chế định ký kết hợp đồng kinh tế. Hợp
đồng tín dụng ngoại tệ thường bao gồm các nội dung sau: ngày, tháng, năm ký kết;
căn cứ ký kết, lần cho vay, bên đi vay; đối tượng hợp đồng, mục đích sử dụng vốn

vay; thời hạn trả nợ; …Theo hợp đồng, doanh nghiệp có thể trả nợ vay trước hạn;
nếu doanh nghiệp khơng có ngoại tệ để trả, ngân hàng cho vay có thể thu nợ bằng
đồng Việt Nam tương đương theo giá bán ngoại tệ và thực hiện hạch tốn thơng qua
tài khoản mua bán ngoại tệ.
14

Bùi Thị Nga
45

14

Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

II. Chế độ pháp lý về giao kết và thực hiện hợp đồng tín dụng
1. Giao kết hợp đồng tín dụng
Giao kết hợp đồng tín dụng là một q trình mang tính chất kỹ thuật nghiệp
vụ- pháp lý do các bên thực hiện theo một trình tự luật định.
1.1. Nguyên tắc giao kết
1.1.1. Hợp đồng tín dụng là loại hợp đồng dân sự nên các bên khi giao kết phải
tuân thủ các nguyên tắc sau
a. Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Theo nguyên tắc này, mọi cá nhân, tổ chức khi có đủ tư cách chủ thể đều có
quyền tham gia giao kết, nếu họ muốn mà khơng ai có quyền ngăn cản. Bằng ý chí
tự do của mình, các chủ thể có quyền giao kết do pháp luật quy định. Nhưng tự do
của mỗi chủ thể phải “không trái với pháp luật, đạo đức xã hội”. Nằm trong mối
liên hệ tương ứng giữa quyền và nghĩa vụ, mỗi chủ thể vừa có quyền “tự do giao kết
hợp đồng” vừa có nghĩa vụ tơn trọng pháp luật, đạo đức xã hội.

b. Các bên tự nguyện và bình đẳng trong giao kết hợp đồng.
Khi các bên bình đẳng với nhau về mọi phương diện trong giao kết hợp
đồng, thì ý chí tự nguyện của các bên mới thực sự bảo đảm; những hợp đồng được
giao kết thiếu bình đẳng và khơng có sự tự nguyện của các bên sẽ không được pháp
luật thừa nhận. Tất cả các hợp đồng được giao kết do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối
hoặc đe doạ đều là những hợp đồng không đáp ứng được nguyên tắc tự nguyện khi
giao kết; vì thế nó bị vơ hiệu.
1.1.2. Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế nên các bên khi giao kết phải tuân
thủ các nguyên tắc sau
a. Nguyên tắc tự nguyện.
Hợp đồng là sự thoả thuận và thống nhất ý chí của các bên tham gia quan hệ
hợp đồng, do đó việc giao kết hợp đồng kinh tế phải dựa trên cơ sở tự do ý chí của
các bên. Điều đó có nghĩa là các bên tham gia quan hệ hợp đồng có quyền tự do bày
tỏ ý chí của mình. Việc bày tỏ ý chí đó là tự nguyện chứ không phải do sự áp đặt
15

Bùi Thị Nga
45

15

Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cưỡng bức của bất kỳ tỏ chức, cá nhân nào. Quan hệ hợp đồng kinh tế chỉ hình
thành và có giá trị nếu các bên thống nhất ý chí với nhau một cách tự nguyện. Trong
cơ chế thị trường việc giao kết hợp đồng là nhu cầu của chính người kinh doanh. Do
đó, pháp luật đã ghi nhận nguyên tắc tự nguyện trong việc giao kết hợp đồng kinh tế
và là quyền của người kinh doanh- đó là nguyên tắc tự do hợp đồng. Người kinh

doanh có quyền tự do lựa chọn bạn hàng, tự do thoả thuận nội dung hợp đồng, tự do
về việc áp dụng các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng.
b. Ngun tắc bình đẳng và cùng có lợi.
Các bên tham gia quan hệ hợp đồng hồn tồn bình đẳng với nhau về quyền
và nghĩa vụ. Điều này thể hiện ở chỗ khi đàm phán để giao hợp đồng các bên đều có
quyền đưa ra những u cầu của mình và đều có quyền chấp nhận hay khơng chấp
nhận u cầu của bên kia mà khơng bên nào có quyền ép buộc bên nào. Trong quan
hệ hợp đồng kinh tế quyền và nghĩa vụ của các chủ thể phải tương xứng với nhau.
Bên nào cũng có quyền và có nghĩa vụ, đều phải chịu trách nhiệm với nhau về việc
thực hiện nghĩa vụ của mình.
c. Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản.
Khi tham gia quan hệ hợp đồng các bên phải trực tiếp chịu trách nhiệm tài
sản với nhau. Các bên có thể dùng tài sản của mình để cầm cố, thế chấp hoặc nhờ
người khác bảo lãnh bằng tài sản để bảo đảm việc thực hiện hợp đồng. Nguyên tắc
này có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo lợi ích kinh tế của các bên trong quan
hệ hợp đồng.
d. Nguyên tắc không trái pháp luật.
Các điều khoản mà các bên tham gia ký kết hợp đồng phải thoả thuận phù
hợp với pháp luật. Nếu các bên thoả thuận trái pháp luật thì những thoả thuận đó sẽ
khơng có giá trị (vơ hiệu). Khi ký kết hợp đồng phải căn cứ vào chức năng hoạt
động kinh tế của mình và tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh của bên cùng ký,
nếu không hợp đồng của các bên ký kết sẽ vơ hiệu. Ngun tắc này có ý nghĩa quan
trọng trong việc bảo đảm trật tự, kỷ cương trong hoạt động kinh doanh, buộc các
chủ thể kinh doanh chỉ được phép hoạt động trong phạm vi đăng ký kinh doanh.
16

Bùi Thị Nga
45

16


Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3. Hợp đồng tín dụng là loại hợp đồng đặc biệt
Do chủ thể tham gia giao kết cũng như đối tượng của hợp đồng có khác biệt
so với các loại hợp đồng khác nên khi giao kết các bên tuân theo nguyên tắc riêng
như sau:
- Nguyên tắc tự do: Thể hiện là tổ chức tín dụng tự chịu trách nhiệm về quyết
định trong cho vay của mình; khơng một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái
pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của tổ chức tín
dụng. Cịn đối với khách hàng vay có quyền vay của bất kỳ tổ chức tín dụng nào, có
thể ký kết với một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, được vay theo thể thức nào cũng
được theo luật định.
- Nguyên tắc vốn vay phải luôn được giá trị vật tư, hàng hoá tương đương làm
bảo đảm: Cơ sở của nguyên tắc này biểu hiện ở chỗ; yêu cầu của quy luật lưu thông
và trong phạm vi của cả nền kinh tế hay trong từng thời điểm cụ thể, khối lượng tiền
tệ trong lưu thông phải tương ứng với giá trị khối lượng hàng hố trong lưu thơng.
Nghĩa là khi cho một tổ chức kinh tế vay vốn, ngân hàng đã đưa một khối lượng
tiền tệ nhất định vào lưu thông; vì vậy, phải có một khối lượng giá trị vật tư, hàng
hoá tương đương làm đảm bảo. Nguyên tắc này địi hỏi khi vay vốn ngânhàng, phải
có một khối lượng vật tư tương đương thuộc sở hữu của mình để làm đảm bảo cho
vốn vay.
- Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo sử dụng vốn vay
đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: Vốn vay ngân hàng cấp cho
các doanh nghiệp là nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất- kinh doanh. Nhu cầu vay vốn
của các doanh nghiệp phải gắn với mục đích kinh doanh- sản xuất. Để được vay
vốn bên đi vay phải giải trình với ngân hàng về mục đích vay vốn, kế hoạch sản
xuất- kinh doanh. Thực hiện nội dung của nguyên tắc này, ngân hàng và bên đi vay

tiến hành hoạt động của mình được bình thường, tránh tình trạng đầu tư sai mục
đích, thất thốt và lãng phí vốn.
1.2. Trình tự giao kết hợp đồng tín dụng
17

Bùi Thị Nga
45

17

Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trình tự ký kết hợp đồng là q trình mà trong đó các bên chủ thể bày tỏ ý
chí với nhau bằng cách trao đổi ý kiến để đi đến thoả thuận trong việc cùng nhau
làm xác lập những quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Thực chất đó là q trình mà hai
bên thoả thuận về những điều khoản trong nội dung của hợp đồng.
1.2.1. Đề nghị giao kết
Để thiết lập một quan hệ hợp đồng bao giờ cũng phải có một bên đưa ra lời
đề nghị hợp đồng và bên kia chấp nhận lời đề nghị hợp đồng đó, tức là có sự thống
nhất ý chí của các bên. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc một bên biểu hiện ý chí
của mình trước người khác bằng cách tỏ cho phía bên kia biết ý muốn tham gia giao
kết với người đó một hợp đồng. Như vậy, đề nghị giao kết hợp đồng tín dụng là việc
khách hàng biểu hiện ý chí của mình trước tổ chức tín dụng nơi mình muốn ký kết
(nơi mà mình muốn vay vốn) bằng cách tỏ cho tổ chức tín dụng biết ý muốn tham
gia giao kết một hợp đồng tín dụng. Để bảo đảm quyền lợi của các bên và để hợp
đồng thực hiện tốt thì các bên đưa ra những điều khoản của hợp đồng một cách cụ
thể và rõ ràng. Việc đề nghị giao kết hợp đồng được thực hiện bằng cách trao đổi,
thoả thuận trực tiếp với nhau. Các bên trực tiếp bàn bạc thoả thuận xác định các

điều khoản của hợp đồng, điều kiện của các bên. Nếu các bên thống nhất được với
nhau thì cùng nhau làm văn bản hợp đồng và cùng ký vào văn bản hợp đồng. Quan
hệ hợp đồng tín dụng hình thành kể từ thời điểm các bên ký vào văn bản và nó sẽ có
giá trị nếu nó bảo đảm các điều kiện mà pháp luật yêu cầu. Lời đề nghị mặc dù chưa
phải là một hợp đồng nhưng ít nhiều đã có tính chất ràng buộc đối với người đề
nghị.
Như vậy, đề nghị giao kết hợp đồng tín dụng là hành vi pháp lý do một bên
thực hiện dưới hình thức văn bản chính thức gửi cho bên kia, với nội dung thể hiện
ý chí mong muốn được giao kết hợp đồng tín dụng.
1.2.2. Hồ sơ vay vốn
Để được vay vốn bên đi vay phải gửi đến tổ chức tín dụng phục vụ mình các
kế hoạch vay vốn, các hồ sơ tài liệu liên quan đến cơng trình xin vay vốn. Theo
khoản 1- điều 55- luật tổ chức tín dụng, hồ sơ tín dụng gồm:
18

Bùi Thị Nga
45

18

Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hợp đồng tín dụng và tài liệu ghi rõ mục đích sử dụng vốn, căn cứ pháp lý về
tài sản bảo đảm (nếu có).
- Báo cáo thực trạng tài chính của khách hàng, của người bảo lãnh.
- Quyết định cấp tín dụng có chữ ký của người có thẩm quyền; trong trường
hợp quyết định tập thể, phải có biên bản, ghi rõ quyết định được thông qua.
- Những tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan đến hợp

đồng tín dụng.
Theo Điều 14- quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng, thì :
- Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị
vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như quy định tại
điều 7 quy chế này. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng.
- Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho tổ chức
tín dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay và
khoản vay.
1.2.3. Thẩm định hồ sơ tín dụng
Hồ sơ tín dụng tốt phải đảm bảo các yếu tố sau: Các thông tin cơ bản về
doanh nghiệp xin vay; thơng tin tài chính hiện tại; lịch sử tài chính; thơng tin về
mục đích vay vốn; thoả thuận hoàn trả khoản vay; các dự toán về hoạt động sản
xuất kinh doanh trong tương lai và vốn hoạt động; các thông tin cụ thể về giao dịch
tín dụng với doanh nghiệp; bản sao của mọi quan hệ có liên quan đến doanh nghiệp
xin vay.
Hồ sơ tín dụng khơng chỉ giúp cán bộ tín dụng làm việc tốt hơn mà còn cho
phép các cán bộ khác chưa quen với khoản vay, có thể tiếp nhận và xử lý khoản vay
đó. Đây cũng là nguồn cung cấp thơng tin đầy đủ cho người kiểm sốt ngân hàng và
kiểm toán viên trong việc ra quyết định về khả năng chấp thuận khoản vay.
19

Bùi Thị Nga
45

19

Lớp Luật kinh doanh



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thẩm định hồ sơ tín dụng là tất cả những hành vi mang tính nghiệp vụ- pháp
lý do tổ chức tín dụng thực hiện nhằm kiểm tra và xác định các điều kiện vay vốn,
trên cơ sở đó mà quyết định cho vay hay khơng đối với khách hàng. Bản báo cáo
này phải được gửi cho người có thẩm quyền quản lý trong tổ chức tín dụng để quyết
định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với khách hàng. Trong trường hợp từ chối
cho vay, tổ chức tín dụng phải thơng báo cho khách hàng bằng văn bản và phải nêu
rõ những căn cứ từ chối cho vay.
1.2.4. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng tín dụng
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng tín dụng là hành vi pháp lý do bên
nhận đề nghị (tổ chức tín dụng) thực hiện dưới hình thức một văn bản chính thức
gửi cho bên kia (bên đề nghị hợp đồng) với nội dung thể hiện sự đồng ý giao kết
hợp đồng tín dụng. Về phương diện lý thuyết, việc một bên chấp nhận vô điều kiện
văn bản đề nghị hợp đồng của bên kia có thể làm phát sinh một hợp đồng giữa họ
với nhau, nếu trong văn bản đề nghị đã hội đủ các điều khoản cốt yếu của chủng
loại hợp đồng mà họ mong muốn giao kết. Tuy nhiên đối với hợp đồng tín dụng, do
loại giao dịch này vốn có ảnh hưởng sâu sắc và mang tính dây chuyền đối với cả hệ
thống kinh tế trong một quốc gia nên các luật gia cho rằng việc một bên gửi văn bản
thông báo chấp nhận đề nghị giao kểt hợp đồng tín dụng của bên kia chỉ có giá trị
như một lời tuyên bố đồng ý giao kết hợp đồng chứ không phải là hành vi pháp lý
làm phát sinh quan hệ hợp đồng giữa các bên và do đó cũng khơng thể thay thế cho
việc giao kết hợp đồng chính thức giữa các bên. Giao kết hợp đồng chỉ được xem là
hoàn thành khi các bên đã trải qua giai đoạn thương lượng, đàm phán trực tiếp các
điều khoản của hợp đồng và người đại diện có thẩm quyền của các bên đã trực tiếp
kí tên vào văn bản hợp đồng tín dụng.
2. Thực hiện hợp đồng tín dụng
Thực hiện hợp đồng tín dụng là mục đích của việc giao kết hợp đồng tín
dụng. Đây là giai đoạn quan trọng nhất, bởi lẽ chỉ khi nào hợp đồng tín dụng được

thực hiện nghiêm chỉnh thì quyền và lợi ích hợp pháp của các bên mới được thoả
20

Bùi Thị Nga
45

20

Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mãn và bảo đảm. Trong q trình thực hiện hợp đồng tín dụng, xuất phát từ nhu cầu
bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình, các bên thường quan tâm đặc biệt đến những vấn
đề sau:
- Thoả thuận áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng, trong đó chủ yếu là bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoàn trả tiền vay cho tổ
chức tín dụng. Thoả thuận này nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên chủ nợ là tổ chức
tín dụng. Trong q trình thực hiện hợp đồng tín dụng, nếu bên vay khơng thực hiện
được nghĩa vụ trả nợ tiền vay khi đến hạn và không được tổ chức tín dụng cho gia
hạn nợ thì tài sản bảo đảm tiền vay có thể được xử lý theo thoả thuận của các bên
hoặc theo quy định của pháp luật.
- Thoả thuận việc gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Thoả thuận này
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho bên vay trong việc xử dụng vốn vay và trên cơ sở
đó giúp bên vay thanh tốn nợ cho tổ chứ tín dụng. Trong q trình thực hiện hợp
đồng tín dụng, đơi khi gặp những khó khăn khiến cho bên vay khơng có khả năng
thực hiện nghĩa vụ trả nợ tiền vay đúng hạn. Việc gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ phải được các bên ghi rõ trong hợp đồng tín dụng và coi đó là sự sửa đổi điều
khoản về thời hạn trả nợ tiền vay.
2.1. Nguyên tắc thực hiện

Sau khi giao kết hợp đồng các bên phải thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ
quan hệ hợp đồng. Việc thực hiện các nghĩa vụ đó phải tuân theo những nguyên tắc
sau:
- Nguyên tắc chấp hành đúng: nguyên tắc này đòi hỏi các bên phải chấp hành
đúng, đầy đủ và trung thực các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng; đồng thời
cho phép mỗi bên có quyền yêu cầu bên kia thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của họ.
Các bên phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ hợp đồng. Nhưng
việc chấp hành đúng phải không được trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
người thực hiện nghĩa vụ ngồi việc tơn trọng những nghĩa vụ đã cam kết hoặc pháp
luật đã quy định còn phải tôn trọng và tuân thủ những quy định chung của pháp luật
trong suốt quá trình thực hiện nghĩa vụ dân sự.
21

Bùi Thị Nga
45

21

Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nguyên tắc chấp hành trên tinh thần hợp tác: nguyên tắc này đòi hỏi các bên
phải hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện nghĩa vụ. Các bên hợp tác
với nhau để tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau để thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh những
điều khoản của hợp đồng, để đáp ứng nhu cầu và bảo đảm lợi ích cho các bên trong
quan hệ nghĩa vụ. Nếu thấy hợp đồng có thể bị vi phạm phải kịp thời thơng báo cho
nhau biết để hạn chế thiệt hại có thể xảy ra hoặc khi đã có vi phạm hợp đồng, phải
tìm mọi cách để hạn chế thiệt hại. Nếu bên nào có điều kiện mà khơng thực hiện các
biện pháp ngăn chặn sẽ bị coi là có lỗi và phải gánh chịu thiệt hại.

- Nguyên tắc vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả tiền gốc và tiền lãi, theo
đùng thời hạn đã quy định: Thực hiện vai trò trung gian của mình, ngân hàng vừa là
người đi vay, vừa là người cho vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng tham gia
vào các quan hệ pháp luật với những người cho vay. Ngân hàng có trách nhiệm trả
tiền cho người gửi. Với tư cách là người cho vay, ngân hàng là người có quyền
quyết định cho người khác vay và yêu cầu người đi vay hoàn trả cả tiền gốc và tiền
lãi. Ở loại quan hệ này, ngân hàng thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh,
vừa phải bảo đảm thu đủ tiền gốc đã cho vay vừa phải bảo đảm thu đủ tiền lãi vay.
Đây là nguyên tắc áp dụng cho cả ngân hàng và người đi vay. Nguyên tắc này vừa
là cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh vừa là cơ sở để các doanh
nghiệp tiến hành hạch toán kinh tế trong hoạt động của mình. Nguyên tắc này buộc
ngân hàng và các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn trong cơ chế khắc nghiệt
của thị trường. Việc thực hiện nguyên tắc này tạo cho ngân hàng thu hồi được vốn
cho vay và lợi nhuận; nguyên tắc này buộc người đi vay phải cân nhắc và hạch toán
nguồn vốn vay ra sao cho việc sử dụng nguồn vốn đó thực sự có hiệu quả, đáp ứng
được mục đích vay vốn.
- Nguyên tắc tránh rủi ro, không dồn vốn cho một số ít tổ chức kinh tế vay :
Trong nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế bình đẳng với nhau về mặt pháp lý. Họ vừa hợp tác với
nhau, vừa cạnh tranh. Hoạt động trong môi trường vừa thuận lợi vừa khắc nghiệt
đó, tất yếu xảy ra hiện tượng là có nhiều doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, phát
22

Bùi Thị Nga
45

22

Lớp Luật kinh doanh



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
triển mạnh, đồng thời cũng sẽ có những doanh nghiệp bị thua lỗ dẫn tới phá sản. Để
thực hiện nguyên tắc tránh rủi ro, ngân hàng phải nghiên cứu kỹ hồ sơ khách hàng
vay vốn, bao gồm khả năng tài chính, tình hình sản xuất- kinh doanh,.. để hạn chế
đến mức tối thiểu mọi rủi ro đối với các nguồn vốn cho vay. Do kinh doanh tín dụng
là một trong những hoạt động chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nhất vì vậy để phịng
ngừa và hạn chế rủi ro, hoạt động tín dụng phải thực hiện nguyên tắc tránh rủi ro.
2.2. Quy trình thực hiện
2.2.1. Kiểm tra, giám sát khoản vay
Kiểm tra xem mục đích vay vốn có phù hợp với đăng ký kinh doanh hay
khơng; kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn.
2.2.2.Xử lý rủi ro của các khoản vay có vấn đề
Khoản vay có vấn đề bao gồm khoản vay đã quá hạn và khoản vay tuy chưa
đến hạn nhưng khách hàng có nguy cơ khơng trả được nợ ngân hàng do mất khả
năng thanh toán, do thua lỗ hoặc doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm pháp luật như
lừa đảo, trốn thuế. Xử lý khoản vay có vấn đề chính là áp dụng các biện pháp khác
nhau để thu hồi nợ. Việc xử lý này dựa trên nguyên tắc cơ bản là tận dụng hết lượng
tiền mặt sẵn có, buộc doanh nghiệp bán sản phẩm hay cung cấp dịch vụ ở mức giá
hợp lý để tạo nhu cầu có khả năng thanh toán bằng tiền mặt và nhất là cần tận dụng
hết tài sản có của doanh nghiệp, tìm cách chuyển hố nhanh tất cả loại tài sản đó
thành tiền mặt tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng.
2.2.3. Thanh lý hợp đồng tín dụng
- Tất tốn khoản vay: khi khách hàng trả nợ, cán bộ tín dụng tiến hành phối
hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí… để tất
tốn khoản vay.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng: Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết; khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì
hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản
thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, cán bộ tổ chức tín dụng soạn thảo

23

Bùi Thị Nga
45

23

Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biên bản thanh lý hợp đồng trình trưởng phịng tín dụng kiểm sốt và trưởng phịng
tín dụng trình lên lãnh đạo ký biên bản thanh lý.
Thực hiện xử lý rủi ro bảo đảm tiền vay: Các bên thoả thuận về việc thực
hiện các phương thức xử lý tài sản bảo đảm tiền vay. Trong trường hợp các bên thoả
thuận thực hiện phương thức bán tài sản bảo đảm tiền vay thì bên được bán tài sản
có thể là bên C, bên B, hoặc bên A; hai bên phối hợp cùng bán, uỷ quyền cho bên
thứ ba bán, bên được bán tài sản có thể thoả thuận bán cho người mua, uỷ quyền
cho trung tâm bán đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản thực hiện
việc bán tài sản bảo đảm tiền vay. Trong trường hợp bên A có quyền xử lý tài sản
bảo đảm tiền vay, bên B; C phải giao tài sản cho A để xử lý.
2.2.4. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
Bảo đảm tiền vay là việc NHNN áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa
rủi ro tạo cơ sở pháp lý và kinh tế để thu hồi nợ đã vay. Tín dụng là một trong
những hoạt động chính, cơ bản mang lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng. Kinh
doanh tín dụng ln gắn liền rủi ro tín dụng, ngồi việc xác định khả năng thanh
tốn của người đi vay thì việc xác định tài sản thế chấp của người đi vay có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng; chính vì vậy, phải có tài sản thế chấp để vay vốn ngân hàng.
Các biện pháp đó là: bảo lãnh; cầm cố giấy tờ có giá, hàng hóa và các tài sản khác;
thế chấp.

Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng ở nước ta được thể hiện
trong văn bản Quy định về việc thế chấp vay vốn ngân hàng ban hành kèm theo
quyết định số 156/1989/QĐ-NH ngày 18-11-1989 của Tổng giám đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam; Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (25-9-1989); Pháp lệnh hợp đồng
dân sự (1-7-1991); Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài ban hành kèm theo
Nghị định số 58/1993/NĐ-CP ngày 30-8-1993 của Chính Phủ; Quy chế bảo lãnh và
tái bảo lãnh ban hành kèm theo quyết định số 23/1994/QĐ-NH14 ngày 21-02-1994
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân
hàng ban hành kèm theo quyết định số 196/1994/QĐ-NH14 ngày 16-9-1994 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
24

Bùi Thị Nga
45

24

Lớp Luật kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với tư cách là một biện pháp hợp đồng tín dụng ngân hàng, bảo lãnh trong
lĩnh vực tín dụng ngân hàng là việc một tổ chức cá nhân cam kết trả nợ thay cho
người đi vay trong trường hợp người đi vay khơng có khả năng trả được khoản nợ
vay. Về phía ngân hàng, bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ của ngân hàng, là cam
kết của ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên được bảo lãnh,
nếu bên được bảo lãnh không thực hiện đúng, đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận với bên
yêu cầu bảo lãnh, được quy định cụ thể tại thư bảo lãnh của ngân hàng.
Thế chấp tài sản trong quan hệ hợp đồng tín dụng ngân hàng được hiểu là
việc một cá nhân hay pháp nhân dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo

đảm cho khoản vay tại ngân hàng. Thế chấp tài sản phải làm thành văn bản dưới
hình thức hợp đồng thế chấp tài sản, phải được cơ quan công chứng nhà nước
chứng thực. Trong hợp đồng đó phải ghi rõ khối lượng, giá trị tài sản thế chấp, thời
hạn thế chấp, phương thức xử lý tài sản thế chấp…Nếu số tiền phát mại tài sản thế
chấp không đủ để trả nợ cho ngân hàng bằng các nguồn tài sản khác. Nếu bên đi
vay không đủ trả nợ cho ngân hàng có quyền khởi kiện bên vay trước pháp luật.
Cầm cố trong quan hệ hợp đồng tín dụng ngân hàng là việc người đi vay
dùng số động sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo cho khoản tiền vay
ngân hàng. Về phía ngân hàng, hoạt động dịch vụ cầm cố là một hình thức cho vay
bằng biện pháp cầm cố mà bên nhận cầm cố buộc người có tài sản cầm cố phải giao
vật cầm cố là tài sản của mình cho bên nhận cầm cố quản lý, để làm vật bảo đảm trả
nợ một khoản tiền cầm cố khi người có tài sản cầm cố hoặc người bảo lãnh không
trả được nợ. Cũng như thế chấp việc cầm cố phải được lập thành văn bản và phải
được cơ quan Công chứng Nhà nước chứng thực.
3. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng tín dụng và việc giải quyết tranh
chấp
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng giữa tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng
nếu có tranh chấp nảy sinh thì các bên tự dàn xếp và thương lượng. Trường hợp các
bên không tự giải quyết được với nhau thì được quyền đưa tranh chấp đó giải quyết
tại tồ án kinh tế hoặc trọng tài kinh tế phi Chính phủ.
25

Bùi Thị Nga
45

25

Lớp Luật kinh doanh



×