Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Đề tài: Quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính của kiểm toán nội bộ các đơn vị hạch toán độc lập tại Tổng công ty Sông Đà potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.84 KB, 92 trang )

Đề tài:
Quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền trong kiểm
toán Báo cáo tài chính của kiểm toán nội bộ các đơn
vị hạch toán độc lập tại Tổng công ty Sông Đà
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PhầnI: Lí luận chung về kiểm toán nội bộ và kiểm toán chu trình bán hàng-
thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 3
I. Khái quát chung về kiểm toán nội bộ 3

1. Bản chất của kiểm toán nội bộ 3
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm toán nội bộ 5
3. Loại hình hoạt động của kiểm toán nội bộ 5
II. Quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 7
1. Nội dung kiểm toán bán hàng- thu tiền 7
1.1. Chức năng của chu trình bán hàng- thu tiền 7
1.2. Kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng- thu tiền 9
1.3. Mục tiêu kiểm toán bán hàng- thu tiền 12
2. Quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền 13
2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 13
2.2. Thực hiện kiểm toán 18
2.2.1. Kiểm soát nội bộ và trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với chu trình bán hàng- thu tiền 18
2.2.1.1. Đối với nghiệp vụ bán hàng………………………………………… 18
2.2.1.2. Đối với nghiệp vụ thu tiền…………………………………………….21
2.2.2. Phân tích và đánh giá tổng quát 22
2.2.3. Thử nghiệm cơ bản đối với chu trình bán hàng- thu tiền 23
2.2.3.1. Đối với nghiệp vụ bán hàng………………………………………… 23
2.2.3.2. Đối với nghiệp vụ thu tiền…………………………………………….25
2.2.4. Kiểm toán nợ phải thu khách hàng 26
2.3. Kết thúc kiểm toán 31
2.3.1. Chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán 31


2.3.2. Lập báo cáo kiểm toán 34
Phần II: Thực tế kiểm toán quy trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán
báo cáo tài chính của kiểm toán nội bộ các đơn vị hạch toán độc lập tại
Tổng công ty Sông Đà 36
I. Đặc điểm của Tổng công ty Sông Đà 36
1. Quá trình hình thành và phát triển 36
2. Cơ cấu tổ chức 37
3. Kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty Sông Đà 38
3.1. Đặc điểm chung 38
3.2. Quy trình kiểm toán 41
3.2.1. Đặc điểm của các đơn vị hạch toán độc lập ảnh hưởng đến kiểm toán……… 41
2
2
3.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán 42
3.2.3. Thực hiện kiểm toán 42
3.2.4. Kết thúc kiểm toán 42
II. Quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính của
kiểm toán nội bộ Tổng công ty Sông Đà tại Công ty cổ phần và cung ứng
NLQT&TM Sông Đà, Trung tâm NC&ƯD KHCN Sông Đà 43
1. Lập kế hoạch kiểm toán 43
2. Thực hiện quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền 47
2.1. Đối với Trung tâm NC&ƯD KHCN Sông Đà 48
2.1.1. Kiểm toán khoản mục Doanh thu 48
2.1.2. Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng 56
2.2. Đối với Công ty cổ phần và cung ứng NLQT&TM Sông Đà 67
2.2.1. Đối với khoản mục Doanh thu bán hàng 67
2.2.2. Đối với khoản mục Phải thu khách hàng 72
3. Kết thúc kiểm toán 75
Phần III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán bán
hàng- thu tiền của kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty Sông Đà 79

1. Đánh giá công tác kiểm toán nội bộ nói chung và kiểm toán quy trình bán hàng-
thu tiền nói riêng tại Tổng công ty Sông Đà 79
1.1. Tổ chức và hoạt động kiểm toán nội bộ 79
1.2. Quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền 80
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện 84
2.1. Kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty Sông Đà 84
2.2. Quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền 85
3. Giải pháp và phương hướng hoàn thiện 86
3.1. Kiến nghị 86
3.2. Điều kiện thực hiện kiến nghị 90
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….……93
3
3
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành kiểm toán nội bộ trên thế giới,
kiểm toán nội bộ ở Việt Nam cũng đang dẫn trở thành một hoạt động quen thuộc
và đóng vai trò nhất định tại các công ty, Tổng công ty lớn và là một yêu cầu
thiết yếu mà các cơ quan Nhà nước đặt ra đối với các doanh nghiệp.
Từ quyết định 832/TC/QĐ/CĐKT ngày 28 tháng 10 năm 1997 hàng loạt
các Tổng công ty thành lập kiểm toán nội bộ, trong đó có Tổng công ty Sông
Đà. Đây là yêu cầu khách quan cho việc đảm bảo chất lượng thông tin kinh tế,
tài chính của bản thân đơn vị.
Chu trình bán hàng- thu tiền có ý nghĩa rất to lớn là một bộ phận có liên
quan đến rất nhiều chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính, là giai đoạn cuối cùng đánh
giá toàn bộ kết quả của một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với kiểm toán nội bộ, việc thực hiện tốt quy trình kiểm toán này sẽ
tiết kiệm được thời gian cũng như sức lực, nâng cao hiệu quả kiểm toán, đưa ra
kiến nghị hợp lý cho đơn vị và cung cấp thông tin trung thực về tình hình kinh
doanh, tiêu thụ của đơn vị cho Tổng giám đốc. Đối với đơn vị được kiểm toán,
sẽ giúp cho Ban lãnh đạo thấy được những sai sót, yếu kém cần khắc phục về kế

toán cũng như quản lý phần hành này, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đối với Nhà nước, để các cơ quan hữu quan xác định đúng đắn trách nhiệm của
doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, có chính sách hợp lý
hơn để phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của quy trình kiểm toán bán hàng- thu
tiền và xuất phát từ mong muốn tìm hiểu sâu sắc hơn nữa quy trình này trong
quá trình thực tập tại Công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ kế toán của Tổng
công ty Sông Đà em đã chọn đề tài:
"Quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính
của kiểm toán nội bộ các đơn vị hạch toán độc lập tại Tổng công ty Sông Đà"
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận luận văn bao gồm 3 phần:
Phần I: Lí luận chung về kiểm toán nội bộ và quy trình bán hàng-thu tiền
trong kiểm toán Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
4
4
Phần II: Thực trạng quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền trong kiểm
toán Báo cáo tài chính của kiểm toán nội bộ tại các đơn vị hạch toán độc lập -
Tổng công ty Sông Đà.
Phần III: Một số bài học kinh nghiệm và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy
trình kiểm toán bán hàng- thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính của kiểm
tra nội bộ tại các đơn vị hạch toán độc lập tại Tổng công ty Sông Đà.
Luận văn được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn
Hồng Thuý, do vốn kiến thức còn hạn chế và bước đầu đi vào thực tế nên bài
viết không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự đóng góp của thầy cô
và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ VÀ KIỂM TOÁN
CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ

1.Bản chất của kiểm toán nội bộ.
Hoạt động kiểm toán trên thế giới đã có trên 100 năm nay và ngày càng
phát triển mạnh mẽ, thâm nhập vào mọi ngành, mọi lĩnh vực kinh tế. Kiểm toán
là một hoạt động mới xuất hiện ở nước ta khoảng 10 năm nhưng đã có bước phát
5
5
triển lớn mà ngày càng khẳng định rõ vai trò của mình trong việc xác minh và
bày tỏ ý kiến, tạo niềm tin cho những người quan tâm, củng cố nề nếp hoạt động
tài chính và góp phần nâng cao hiệu qủa, năng lực quản lý.
Kiểm toán là quá trình mà theo đó các cá nhân độc lập, có thẩm quyền thu
thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin số lượng có liên quan đến một
tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa
các thông tin số lượng đó với các chuẩn mực đã được xây dựng. Ngày nay trên
thế giới xuất hiện nhiều loại hình kiểm toán khác nhau, nếu phân loại theo chủ
thể kiểm toán có kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ.
Cùng với sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập, tổ
chức kiểm toán Nhà nước, hoạt động kiểm toán nội bộ cũng phát triển rộng khắp
và đem lại những trợ giúp tích cực, góp phần đáp ứng nhu cầu bảo vệ, tồn tại
của doanh nghiệp nói riêng, của chính phủ cũng như xã hội nói chung đồng thời
củng cố nền nếp hoạt động tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh cho các doanh nghiệp.
Cho đến nay kiểm toán nội bộ có nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo liên đoàn kế toán quốc tế ( IFAC): “ Kiểm toán nội bộ là một hoạt
động đánh giá được lập ra cho một doanh nghiệp như là một loại dịch vụ cho
doanh nghiệp đó có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát thích hợp và hiệu
quả của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ”.
Theo Các Chuẩn mực hành nghề Kiểm Toán Nội Bộ ban hành tháng 5
năm 1978: “Kiểm toấn nội bộ là một chức năng thẩm định độc lập được thiết
lập bên trong một tổ chức để xem xét và đánh giá các hoạt động của tổ chức đó
với tư cách là một sự trợ giúp cho tổ chức đó".

Như vậy ta có thể hiểu kiểm toán nội bộ như sau:
Kiểm toán nội bộ là hoạt động kiểm tra giám sát của một bộ phận độc lập
với bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp nhằm đánh giá tính hiệu quả,
hiệu năng, tính kinh tế của các loại hình nghiệp vụ, đơn vị, bộ phận và tìm ra
những giải pháp để nâng cao hiệu qủa hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp.
6
6
Kiểm toán nội bộ là một hoạt động chuyên sâu cần được đào tạo hướng
dẫn được thực hiện bởi những người có trình độ và nghiệp vụ tương xứng.
Là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp, bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá
thường xuyên về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu quả
của việc thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục về kiểm soát nội bộ. Bộ
phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp có được những thông
tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong doanh nghiệp, chất lượng của
hoạt động kiểm soát nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các quy chế kiểm soát
thích hợp và hiệu quả.
Tại Việt Nam, Sau Quyết định 832-TC/QĐ/CĐKT ngày 28 tháng 10 năm
1997 hàng loạt các Tổng công ty thành lập kiểm toán nội bộ, đồng thời quy chế
kiểm toán nội bộ cũng được ban hành kèm theo nhằm hướng dẫn các Tổng công
ty Nhà nước tổ chức thực hiện công tác kiểm toán nội bộ của Tổng công ty và
từng công ty thành viên. Trong quy chế đó có quy định rõ: Doanh nghiệp phải
thường xuyên tổ chức kiểm toán nội bộ nhằm đánh giá về chất lượng và độ tin
cậy của thông tin kế toán, tài chính; về bảo vệ an toàn tài sản của doanh nghiệp;
về chấp hành luật pháp, chính sách chế độ của Nhà nước cũng như các quyết
định, nghị quyết của Hội đồng quản trị của Ban giám đốc doanh nghiệp đối với
hoạt động của doanh nghiệp.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm toán nội bộ
 Chức năng của kiểm toán nội bộ :
Kiểm toán nội bộ có 3 chức năng:

- Kiểm tra
- Xác nhận
- Đánh giá
 Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm toán nội bộ:
Theo Điều 6 Quy chế Kiểm toán nội bộ (áp dụng đối với doanh nghiệp
Nhà nước) Kiểm toán nội bộ có các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
7
7
- Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của
Báo cáo tài chính, Báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt.
- Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh, đặc biệt sự
tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị, của Ban Giám đốc doanh nghiệp.
- Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài
sản của doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống
quản lý, điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
 Bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ phát huy tác dụng nếu thoả mãn 2 điều kiện:
Về tổ chức: Kiểm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp cao đủ để không
giới hạn phạm vi hoạt động của nó, đồng thời phải được giao một quyền hạn
tương đối rộng rãi và hoạt động tương đối độc lập với phòng kế toán và các bộ
phận hoạt động được kiểm tra.
Về nhân sự: Kiểm toán nội bộ phải tuyển chọn những nhân viên có năng
lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành.
3.Loại hình hoạt động của kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ có ba loại hình hoạt động:
8
8
 Kiểm toán hoạt động:
Là việc kiểm tra, xác nhận và đưa ra đánh giá về hoạt động, tính hiệu quả

của các hoạt động từ đó đưa ra kiến nghị nhằm cải tiến, và hoàn thiện hoạt động
của mỗi đơn vị.
Kiểm tra việc huy động phân phối sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật
tư, tài sản, nguồn vốn, lợi thế kinh doanh).
Kiểm tra tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng
thu thập kết quả bảo toàn phát triển vốn.
Kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức năng
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
 Kiểm toán tuân thủ:
Là việc kiểm tra xác nhận và đưa ra những đánh giá về việc:
Tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ tài chính, kế toán, chế độ quản lý
của Nhà nước.
Ban hành các chính sách, chế độ, nghị quyết, quyết định, quy chế của Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc cũng như lãnh đạo các đơn vị thành viên có phù hợp
với luật pháp, chính sách chế độ đó của các đơn vị thành viên và của Tổng công ty.
Tuân thủ các quy định về nguyên tắc, chính sách, các chuẩn mực kế toán từ
khâu lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, ghi sổ kế toán, tổng hợp thông
tin và trình bày Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị đến việc lưu trữ tài liệu kế
toán.
 Kiểm toán Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị của doanh
nghiệp và của các đơn vị thành viên.
Đây là việc kiểm tra, xác nhận và đánh giá kịp thời đầy đủ, khách quan, độ
tin cậy của Báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên, các đại diện, chi nhánh
của Tổng công ty, cơ quan Tổng công ty, Báo cáo tài chính hợp nhất của toàn
Tổng công ty trước khi Tổng giám đốc ký duyệt; đưa ra những kiến nghị và tư vấn
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả.
9
9
Việc kiểm toán Báo cáo tài chính có thể được tiến hành theo quý, năm tùy
thuộc vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên và

toàn Tổng công ty, yêu cầu của Tổng giám đốc hay Hội đồng quản trị.
II. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Nội dung kiểm toán bán hàng- thu tiền
1.1. Chức năng của chu trình bán hàng- thu tiền :
Bán hàng- thu tiền là quá trình chuyển giao quyền sở hữu của hàng hoá
qua quá trình trao đổi hàng- tiền. Nó bắt đầu từ yêu cầu mua hàng của khách
hàng và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hoá thành tiền. Các chức năng cơ
bản của chu trình bán hàng- thu tiền gồm:
 Xử lý đặt hàng của người mua:
Đặt hàng của người mua có thể là đơn đặt hàng, là phiếu yêu cầu mua
hàng, là yêu cầu qua thư, fax, điện thoại và sau đó là hợp đồng về mua- bán
hàng hoá, dịch vụ… Về pháp lý, đó là việc bày tỏ sự sẵn sàng mua hàng hoá
theo những điều kiện xác định. Do đó, có thể xem đây là điểm bắt đầu của toàn
bộ chu trình. Trên cơ sở pháp lý này, người bán có thể xem xét để đưa ra quyết
định bán qua phiếu tiêu thụ và lập hoá đơn bán hàng.
 Xét duyệt bán chịu:
Do bán hàng gắn liền với thu tiền trong cùng một khái niệm tiêu thụ nên
ngay từ thoả thuận ban đầu, sau khi quyết định bán cần xem xét và quyết định
bán chịu một phần hoặc toàn bộ lô hàng. Quyết định này có thể đồng thời thể
hiện trên hợp đồng kinh tế như một điều kiện đã được thỏa thuận trong quan hệ
buôn bán trong hợp đồng. Tuy nhiên, ở nhiều công ty trước khi vận chuyển hàng
hoá do một người am hiểu về tài chính và về khách hàng xét duyệt. Việc xét
duyệt có thể được tính toán cụ thể trên lợi ích của cả hai bên theo hướng khuyến
khích người mua trả tiền nhanh qua tỷ lệ giảm giá khác nhau theo thời hạn thanh
toán. Trên thực tế, cũng có doanh nghiệp bỏ qua chức năng này và dẫn tới nợ
khó đòi và thậm chí thất thu do khách hàng mất khả năng thanh toán hoặc cố
tình không thanh toán do sơ hở trong thoả thuận ban đầu.
10
10

 Chuyển giao hàng:
Là chức năng kế tiếp chức năng duyệt bán theo nghĩa hẹp của khái niệm
“tiêu thụ” thì vận chuyển hàng hoá đến người mua là điểm bắt đầu của chu trình
(đặc biệt với các công ty bán buôn) nên thường là điểm chấp nhận được ghi sổ
bán hàng. Vào lúc giao hàng chứng từ vận chuyển cũng được lập. Chứng
từ vận chuyển thường là hoá đơn vận chuyển hay vận đơn. Các công ty có
quy mô lớn, có diễn biến thường xuyên về nghiệp vụ bán hàng thường lập
sổ vận chuyển để cập nhật các chứng từ vận chuyển. Mặt khác, các cơ
quan thuế quan thường quy định: khi vận chuyển hàng hoá phải có hoá
đơn bán hàng. Trong trường hợp này hoá đơn bán hàng phải được lập
đồng thời với vận đơn hoặc kiêm chức năng chứng từ vận chuyển.
 Gửi hóa đơn tính tiền cho người mua và ghi rõ nghiệp vụ bán hàng:
Hoá đơn bán hàng là chứng từ chỉ rõ mẫu mã số lượng hàng hoá, giá
cả hàng hoá gồm cả giá gốc hàng hoá, chi phí vận chuyển, bảo hiểm và
các yếu tố khác theo luật thuế giá trị gia tăng. Hoá đơn được lập thành 3
liên: liên đầu được gửi cho khách hàng, các liên sau được lưu lại ghi sổ và
theo dõi thu tiền. Như vậy hoá đơn vừa là phương thức chỉ rõ cho khách
hàng về số tiền và thời hạn thanh toán của từng thương vụ, vừa là căn cứ
ghi sổ Nhật ký bán hàng và theo dõi các khoản phải thu.
Nhật ký bán hàng là sổ ghi cập nhật các thương vụ, nhật ký ghi rõ
doanh thu của nhiều mặt hàng và phân loại theo các định khoản thích hợp.
 Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền:
Sau khi thực hiện các chức năng về bán hàng cùng ghi sổ kế toán
các nghiệp vụ này cần thực hiện tiếp các chức năng thu tiền cả trong điều
kiện bình thường và không bình thường. Trong mọi trường hợp đều cần
xử lý và ghi sổ các khoản thông thường về thu tiền bán hàng. Trong việc
xử lý này, cần đặc biệt chú ý khả năng bỏ sót hoặc dấu diếm các khoản
thu nhất là thu tiền mặt trực tiếp.
11
11

 Xử lý và ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản bớt giá:
Các khoản giảm trừ doanh thu xảy ra khi người mua không thoả mãn về
hàng hoá. Khi đó, người bán có thể nhận lại hàng hoặc bớt giá. Trường hợp này
phải lập bảng ghi nhớ hoặc có thư báo Có hoặc hoá đơn chứng minh cho việc
ghi giảm các khoản phải thu. Trên cơ sở đó ghi đầy đủ và kịp thời vào nhật ký
hàng bị trả lại và các khoản bớt giá đồng thời ghi vào sổ phụ.
 Thẩm định và xoá sổ khoản phải thu không thu được:
Có thể có những trường hợp người mua không chịu thanh toán hoặc
không còn khả năng thanh toán. Sau khi thẩm định, nếu thấy khoản thất thu này
là “bất khả kháng”, cần xem xét xoá sổ khoản phải thu đó.
 Dự phòng nợ khó đòi:
Được lập với yêu cầu đủ trang trải các khoản đã tiêu thụ kỳ này song
không có khả năng thu được trong tương lai. Tuy nhiên, ở nhiều công ty, dự
phòng này là số dư do điều chỉnh cuối năm của quản lý về bớt giá đối với các
khoản không thu được tiền.
1.2. Kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng- thu tiền
 Môi trường kiểm soát:
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài
đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu
của các loại hình kiểm soát nội bộ. Các nhân tố bên trong đơn vị bao gồm: đặc
thù về quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, ủy ban
kiểm soát. Các nhân tố bên ngoài đơn vị bao gồm: sự kiểm soát của các cơ quan
chức năng Nhà nước, ảnh hưởng của các chủ nợ, môi trường pháp lý, đường lối
phát triển của đất nước…
 Hệ thống kế toán:
Hệ thống kế toán giữ một vai trò quan trọng nhằm cung cấp thông tin
quản lý (bao gồm các thông tin về kế toán tài chính của đơn vị và các kết quả
hoạt động kinh doanh khác) và thực hiện nhiều mặt hoạt động của đơn vị) thực
hiện nhiệm vụ là nhận biết, thu nhập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ
12

12
kinh tế tài chính của đơn vị, thoả mãn chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động
kế toán. Hệ thống này bao gồm :
 Hệ thống chứng từ kế toán:
Trong chu trình bán hàng- thu tiền, hệ thống chứng từ kế toán thể hiện ở số
lượng các loại chứng từ được lập khi có các nghiệp vụ bán hàng- thu tiền phát
sinh tại doanh nghiệp như: Hoá đơn bán hàng, hợp đồng mua bán hàng hoá, phiếu
vận chuyển, đơn đặt hàng, phiếu thu… và quy trình luân chuyển các loại chứng từ
này trong các phòng ban, bộ phận của doanh nghiệp.
Bảng số 1: Quy trình luân chuyển chứng từ trong chu trình
bán hàng-thu tiền
Khách hàng Phòng kinh doanh Giám đốc Phòng kinh doanh

Nhu cầu Đơn đặt hàng của Phê chuẩn phương Lập hoá
đơn
mua hàng khách- phiếu tiêu thụ thức bán chịu, tiêu thụ thuế
GTGT
Thủ kho Phòng kinh doanh Phòng kế toán
Lưu trữ và
bảo
Xuất kho Vận chuyển Ghi các loại sổ, quản chứng
từ
hàng, lập vận đơn định kỳ lập báo cáo
 Hệ thống tài khoản kế toán:
Với cách tiếp cận báo cáo tài chính theo các chu trình nghiệp vụ cơ bản
thì các tài khoản liên quan đến chu trình sẽ giới hạn về phạm vi đối tượng kiểm
toán, theo đó không có khoản mục nào bị KTV bỏ qua. Các tài khoản này chính
là kết quả xử lý các thông tin số liệu liên quan đến chu trình bán hàng và thu tiền
được thể hiện trên sổ sách kế toán. Các khoản mục này bao gồm:
- Tài khoản Tiền mặt, Tài khoản Tiền gửi ngân hàng

- Tài khoản Phải thu khách hàng
- Tài khoản Dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Tài khoản Doanh thu bán hàng
- Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại, thuế VAT
13
13
Ngoài ra còn một số thông tin liên quan khác được trình bày ngoài báo cáo
tài chính mà được thể hiện trên hệ thống sổ sách kế toán như các khoản chi phí
dự phòng liên quan đến khoản nợ không thu hồi được, chi phí bán hàng, giá vốn
hàng bán, xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi.
 Hệ thống sổ kế toán:
Hệ thống này dùng để ghi các nghiệp vụ bán hàng-thu tiền và các nghiệp
vụ khác có liên quan, phát sinh trong một niên độ kế toán mà cơ sở để ghi sổ là
các chứng từ đã được lập trước đó bao gồm: Nhật ký bán hàng, các sổ hạch toán
chi tiết nợ phải thu khách hàng, nhật ký thu tiền, sổ chi phí bán hàng, sổ hạch
toán chi tiết hàng tồn kho
 Hệ thống báo cáo kế toán:.
Hệ thống này được lập với mục đích thông tin cho các nhà quản lý cấp
trên nắm bắt được toàn bộ kết quả của chu trình qua một niên độ kế toán nhất
định hay qua một thời kỳ nhất định. Cụ thể đó là các báo cáo tài chính nộp cho
cơ quan thuế, cho Bộ chủ quản, cho Tổng công ty…hay các báo cáo bán hàng,
tình hình thanh toán nợ của khách hàng cung cấp cho Ban quản trị hay Ban
giám đốc biết hoặc những người quan tâm.
 Thủ tục kiểm soát:
Thủ tục kiểm soát là những chính sách và thủ tục do Ban giám đốc đơn vị
thiết lập và thực hiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể. Khi thiết lập thủ
tục kiểm soát phải đảm bảo 3 nguyên tắc cơ bản sau: nguyên tắc bất kiêm
nhiệm, nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng, nguyên tắc ủy quyền và phê
chuẩn. Ngoài ra, các thủ tục kiểm soát còn bao gồm: việc quy định chứng từ, sổ
sách phải đầy đủ, quá trình kiểm soát vật chất đối với tài sản, sổ sách và kiểm

soát độc lập việc thực hiện các hoạt động của đơn vị.
Đặc biệt đối với chu trình bán hàng và thu tiền, việc hiểu được những đặc
điểm cũng như những biểu hiện của hệ thống kiểm soát nội bộ đã góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả kiểm toán chu trình này. Đó cũng là lý do để chúng ta
nhận thức được tầm quan trọng của những thông tin trên trong khi đi vào thực
hành kiểm toán chu trình.
14
14
1.3. Mục tiêu kiểm toán bán hàng- thu tiền.
Chức năng của kiểm toán đã được cụ thể hoá thành các mục tiêu kiểm
toán. Do chu trình bán hàng và thu tiền được cấu thành bởi các nghiệp vụ cụ thể
và từ đó hình thành các khoản mục trên các Báo cáo tài chính nên các mục tiêu
đặc thù của kiểm toán bán hàng và thu tiền cần cụ thể hoá cả mục tiêu kiểm toán
tài chính và mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ phù hợp với các đặc điểm của phần
hành kiểm toán này. Mặt khác, mặc dù các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền có
quan hệ chặt chẽ và tạo nên chu trình xác định, song mỗi loại nghiệp vụ này lại
có yêu cầu riêng và phản ánh cụ thể vào sổ sách kế toán riêng theo trình tự độc
lập tương đối. Do đó, mục tiêu đặc thù cho các khoản mục, nghiệp vụ bán hàng
và nghiệp vụ thu tiền cần có định hướng cụ thể qua các mục tiêu kiểm toán đặc
thù riêng biệt. Có thể khái quát các mục tiêu kiểm toán đặc thù phổ biến của 2
loại nghiệp vụ và khoản mục này theo bảng sau:
Bảng số 2: Mục tiêu kiểm toán đặc thù của kiểm toán nghiệp vụ
bán hàng và nghiệp vụ thu tiền
Mục tiêu kiểm toán
nghiệp vụ thu tiền
Mục tiêu kiểm
Toán chung
Mục tiêu kiểm toán nghiệp
vụ bán hàng
Các khoản thu tiền đều

đảm bảo hợp lý chung
Mục tiêu hợp
lý chung
Các nghiệp vụ bán hàng đều
có căn cứ hợp lý
Các mục tiêu
chung khác
Các khoản phải thu khách
hàng là có thực
Hiệu lực
Hàng bán vận chuyển đến
khách hàng là có thật
Mọi khoản phải thu ở khách
hàng đều được ghi sổ
Trọn vẹn
Mọi nghiệp vụ bán hàng đều
được ghi sổ
Các khoản phải thu được
đánh giá đúng
Định giá
Hàng đã vận chuyển và có
hoá đơn ghi giá bán được thoả
thuận
Các khoản phải thu có
người sở hữu
Quyền và
nghĩa vụ
Hàng hoá đã bán thuộc sở hữu
của đơn vị
Các khoản phải thu được

phân loại đúng
Phân loại
Các nghiệp vụ bán hàng được
phân loại thích hợp
15
15
Các khoản phải thu được
tính toán đúng
Chính xác
cơ học
Các nghiệp vụ ghi vào sổ tổng
hợp, chi tiết thích hợp và
khớp đúng các số cộng
Các mục tiêu
kiểm toán nghiệp vụ
Những thay đổi về thể thức, thời
gian, thủ tục thanh toán tiền hàng
đều được cho phép đúng đắn
Cho phép
Các nghiệp vụ bán hàng kể cả
bán chịu, vận chuyển được
cho phép đúng đắn
Các nghiệp vụ phải thu
được ghi sổ đúng kỳ
Kịp thời
Các khoản bán hàng được
ghi sổ đúng thời gian
2. Quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền.
2.1. Lập kế hoạch kiểm toán.
 Ý nghĩa của lập kế hoạch kiểm toán :

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có
vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn cuộc kiểm
toán. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300, Kế hoạch kiểm toán, " KTV
và Công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng
cuộc kiểm toán đã được tiến hành một cách có hiệu qủa".
Đối với chu trình bán hàng- thu tiền việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ giúp
KTV thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để
đưa ra ý kiến xác đáng về các khoản mục doanh thu bán hàng và phải thu khách
hàng trên Báo cáo tài chính từ đó giúp các KTV hạn chế các sai sót, giảm thiểu
trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững được uy tín nghề
nghiệp đối với khách hàng.
Trình tự lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các bước sau:
 Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán: Công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công
việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng
chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên
kiểm toán thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền.
 Thu thập thông tin cơ sở: KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc
kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán cũng như các chính
16
16
sách kế toán đối với việc tiêu thụ của khách hàng. Xem xét lại kết quả của các
cuộc kiểm toán trước đối với khoản mục doanh thu và phải thu khách hàng cũng
như hồ sơ kiểm toán chung. KTV tiến hành tham quan nhà xưởng kho bãi, nhận
diện các bên liên quan như danh sách khách hàng và những người nợ.
 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Giúp cho KTV nắm
bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động
kinh doanh này, những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với
Ban giám đốc công ty khách hàng như: giấy phép thành lập và điều lệ hoạt động
của công ty, các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của
năm hiện hành và năm trước, các hợp đồng và cam kết quan trọng.

 Thực hiện các thủ tục phân tích: Thủ tục phân tích là việc phân tích các số
liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động
quan trọng và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên
quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. KTV thường áp
dụng hai phương pháp phân tích là phân tích ngang và phân tích dọc. Trong giai
đoạn lập kế hoạch này KTV thường tiến hành so sánh doanh thu, các khoản phải
thu giữa kỳ này so với kỳ trước, tính toán tỷ lệ phải thu khó đòi…
 Đánh giá trọng yếu và rủi ro :
Đánh giá trọng yếu:
Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông
tin, một số liệu kế toán trong báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu phụ thuộc tầm
quan trọng của thông tin hay của sai sót đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Để xác
định mức trọng yếu KTV tiến hành các bước sau:.
- Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu: Mức ước lượng ban đầu về tính
trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin rằng, ở mức đó các báo cáo tài chính có thể
bị sai lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng thông
tin tài chính. Có thể ước tính theo quy mô hoặc ước tính theo bản chất.
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục:
Doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng. Việc phân bổ được thực hiện theo
cả hai chiều hướng mà các sai phạm có thể diễn ra đó là tình trạng khai khống và
khia thiếu. Cơ sở để tiến hành phân bổ là bản chất của các khoản mục, rủi ro
17
17
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát dựa vào kinh nghiệm của KTV và chi phí kiểm toán
đối với từng khoản mục này.
Đánh giá rủi ro trong chu trình bán hàng- thu tiền.
Rủi ro kiểm toán là rủi ro do Công ty kiểm toán hoặc KTV đưa ra ý kiến
không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót
trọng yếu
- Rủi ro tiềm tàng của chu trình bán hàng- thu tiền (IR):. Là sự tồn tại sai sót

trọng yếu trong bản thân chu trình bán hàng- thu tiền mà chưa tính đến sự tác
động của bất kỳ hoạt động kiểm toán nào để cả hoạt động kiểm toán nội bộ.
Trong khi tiến hành kiểm toán, KTV cần phải dự đoán nơi nào của chu trình bán
hàng- thu tiền có khả năng sai sót nhất. Qua đó KTV có thể thu thập và phân bổ
bằng chứng kiểm toán một cách hợp lý.
Trong khi đánh giá rủi ro tiềm tàng KTV cần xem xét một số yếu tố sau:
` Bản chất công việc bán hàng- thu tiền của khách hàng
` Động cơ của khách hàng trong chu trình bán hàng- thu tiền
` Các nghiệp vụ bán hàng- thu tiền có thường xuyên liên tục xảy ra
` Kết quả những lần kiểm toán trước của chu trình bán hàng-thu tiền.
` Số dư của các tài khoản doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng.
- Rủi ro kiểm soát trong chu trình bán hàng- thu tiền (CR): Là sự tồn tại những sai
sót trọng yếu mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện và ngăn ngừa kịp thời,
do hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán không hoạt động hoặc hoạt
động không hiệu quả xảy ra trong chu trình bán hàng-thu tiền gây ảnh hưởng trọng
yếu đến Báo cáo tài chính. Rủi ro kiểm soát đại diện cho sự đánh giá về cơ cấu
kiểm toán nội bộ của khách hàng có hiệu quả đối với việc phát hiện và ngăn ngừa
các sai sót xảy ra trong chu trình bán hàng-thu tiền hay không? Khi tiến hành kiểm
toán chu trình bán hàng-thu tiền để đánh giá được rủi ro kiểm toán trong chu trình
thì KTV cần hiểu được cơ cấu kiểm soát nội bộ, đánh giá mức rủi ro kiểm soát và
sử dụng mô hình rủi ro kiểm toán.
Rủi ro kiểm soát trong chu trình bán hàng- thu tiền thường gặp là:
18
18
` Các phương thức phê duyệt hàng bán trả chậm, giảm giá, xoá sổ các khoản
phải thu khó đòi có được cấp có thẩm quyền phê duyệt hay do kế toán đơn vị tự ý
làm các công việc này khi chưa có quyết định của cấp trên.
` Các hoá đơn, chứng từ có được đánh số trước hay không, có đầy đủ chữ ký,
phê duyệt của cấp trên hay không.
` Có sự phân công rõ ràng giữa các công việc trong một bộ phận hay không,

một người có thể làm các công việc liên quan đến một nghiệp vụ hay không? ví dụ
vừa bán hàng vừa thu tiền.
- Rủi ro phát hiện của chu trình bán hàng-thu tiền (DR): Là khả năng xảy ra các
sai sót gian lận của các khoản mục của chu trình bán hàng-thu tiền trên Báo cáo
tài chính mà không ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ và
cũng không được KTV phát hiện trong quá trình kiểm toán.
Các loại rủi ro phát hiện trong chu trình bán hàng- thu tiền:
` Số lượng các nghiệp vụ phát sinh nhiều, phức tạp và có liên quan đến
nhiều nghiệp vụ của chu trình khác mà KTV không thể kiểm tra được mọi hóa
đơn chứng từ.
` Một số nghiệp vụ bán hàng có phát sinh nhỏ nhưng lại là gian lận mà
KTV không phát hiện ra khi kiểm toán.
` Trình độ của KTV còn kém nên không phát hiện ra sai sót hoặc gian lận
ở một nghiệp vụ có số dư lớn làm ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính.
Khi tiến hành kiểm toán KTV cần phải xem xét đến quan hệ giữa các loại
rủi ro kiểm toán, mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro để thu thập bằng chứng
một cách hợp lý.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro :
AR = IR* CR*DR.
Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro:
Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ ngược chiều. Khi rủi ro được đánh giá
ở mức cao thì KTV phải ước tính trọng yếu ở mức thấp để thu thập nhiều bằng
chứng kiểm toán và ngược lại.
19
19
 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát:
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát là một phần việc hết sức quan trọng. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam số 400, Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, "KTV phải có đủ hiểu biết về
hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán

và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu qủa".
- Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ: KTV tiến hành xem xét các chính sách,
thủ tục kiểm soát liên quan đến chu trình bán hàng-thu tiền trên cơ sở dựa vào
kinh nghiệm trước đây của KTV đối với kiểm toán. Thẩm vấn nhân viên của
công ty khách hàng, xem xét các sổ tay về thủ tục chế độ liên quan đến hệ thống
kiểm soát nội bộ. KTV kiểm tra các chứng từ và sổ sách đã hoàn tất, quan sát
các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của công ty khách hàng.
Để miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV sử dụng một trong 3 phương
pháp hoặc kết hợp cả 3 phương pháp sau tuỳ thuộc đặc điểm đơn vị được kiểm
toán và quy mô kiểm toán: Vẽ lưu đồ, lập bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ,
Bảng tường thuật về kiểm soát nội bộ.
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát: để lập kế hoạch cho từng khoản mục phải
thu khách hàng và doanh thu bán hàng. Đánh giá tính hiệu lực của hệ thống
kiểm soát nội bộ trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm trong
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của khách hàng.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ, "Sau khi hiểu được hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, KTV phải
thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát theo các cơ sở dẫn liệu cho số
dư của mỗi tài khoản trọng yếu". Việc đánh giá rủi ro kiểm soát được tiến hành
thông qua các bước:
` Nhận diện mục tiêu kiểm soát của chu trình bán hàng-thu tiền: nhận định
mục tiêu nào nên áp dụng và có mục tiêu nào không tồn tại không
` Nhận diện quá trình kiểm soát đặc thù của chu trình: xem xét tác động
của các chế độ và thể thức đó đến mục tiêu như thế nào? Xem xét chính sách
20
20
quản lý tiền mặt, việc ghi nhận doanh thu, các khoản nợ được quản lý thế nào,
việc trích lập dự phòng được quy định ra sao?
Từ đó đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá
rủi ro kiểm soát theo yếu tố định tính thấp, trung bình, cao hoặc tỷ lệ phần trăm.

Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm
toán:
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán
cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng
như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Đối với chu trình bán hàng và thu tiền thì trọng tâm của chương trình
kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với hai khoản mục là
doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng trên Báo cáo tài chính. Chương trình
kiểm toán được thiết kế thành ba phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân
tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Một chương trình kiểm toán được thiết kế phù hợp sẽ đem lại nhiều lợi
ích như sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, là phương tiện
để chủ nhiệm kiểm toán quản lý, giám sát cuộc kiểm toán thông qua việc xác
định các bước công việc được thực hiện. Là bằng chứng để chứng minh các thủ
tục kiểm toán đã được thực hiện.
2.2. Thực hiện kiểm toán.
2.2.1. Kiểm soát nội bộ và trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với chu trình bán hàng-thu tiền.
2.2.1.1. Đối với nghiệp vụ bán hàng
 Sự đồng bộ của sổ sách:
Đòi hỏi hệ thống kế toán từ chứng từ đến sổ kế toán và bảng tổng hợp có
tác dụng kiểm soát tối đa các nghiệp vụ và do đó, các trình tự kế toán phải có
trước khi đặt ra các mục tiêu kiểm soát nội bộ. Tất nhiên, với mọi đơn vị, khung
pháp lý về kế toán là như nhau và được quy định trước. Tuy nhiên, mỗi đơn vị
lại có thể lựa chọn các hình thức kế toán, các phương thức kế toán khác nhau
dẫn đến trình tự kế toán cụ thể cũng khác nhau. Hơn nữa, mọi văn bản pháp lý
vẫn chỉ là khung tối thiểu còn thực tế của mỗi đơn vị lại rất đa dạng, phong phú.
21
21
Do đó, mỗi đơn vị cần định sẵn trình tự cụ thể tương ứng với hệ thống sổ sách
tạo thành yếu tố kiểm soát có hiệu lực. Tương ứng với công việc kiểm soát này

trắc nghiệm đạt yêu cầu dựa vào quy định về trình tự ghi sổ đã nêu để đối chiếu
với thực tiễn của đơn vị được kiểm toán.
Ví dụ : Quy ước khi nhận hàng của người mua, công ty lập hoá đơn bán
hàng đánh số trước và lập nhiều liên: Liên đầu giao cho người mua, các liên sau
dùng để ghi sổ theo dõi bán hàng và thu tiền, cũng có thể dùng để duyệt bán
chịu, cho phép vận chuyển. Hoặc có công ty lại quy ước hoá đơn bán hàng chỉ
lập sau khi hàng vận chuyển.
 Việc đánh số thứ tự các chứng từ:
Sử dụng chứng từ có đánh số trước theo thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề
phòng bỏ sót, dấu diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi
sổ bán hàng. Tất nhiên việc đánh số trước phải có mục đích rõ ràng kèm theo
việc tổ chức hợp lý theo hướng tích cực để đạt mục đích đó. Trắc nghiệm đạt
yêu cầu cho việc kiểm soát này là chọn ra một dãy liên tục các chu trình khác
nhau.
Ví dụ: Khi bán hàng và vận chuyển diễn ra với tần suất lớn cần kiểm soát
qua số thứ tự liên tục của vận đơn để tránh bỏ sót các nghiệp vụ thu tiền cần
phân công nhân viên làm hoá đơn lưu trữ tất cả chu trình vận chuyển đã thu tiền
và cùng một người khác định kỳ soát lại tất cả các số thứ tự và tìm nguyên nhân
của bất kỳ sự bỏ sót nào.
 Lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho người mua :
Các công ty có nghiệp vụ bán hàng và thu tiền với quy mô lớn, thông
thường hàng tháng có tổng hợp và lập bảng cân đối giữa giá trị hàng bán với các
khoản thu tiền, và các khoản phải thu để kiểm soát công việc bán hàng và thu
tiền. Do các cân đối này có liên quan đến người mua nên cần gửi đến người mua
để thông báo đồng thời xác nhận quan hệ mua- bán đã phát sinh trong tháng. Để
bảo đảm tính khách quan trong xác nhận, các bảng cân đối này có thể phân công
cho người không có liên quan lập ra và gửi qua bưu điện để người mua dễ dàng
22
22
trả lời ngay cả khi có sai sót. Trong trường hợp này, lập và xác nhận các bảng

cân đối hàng, tiền và phải thu là công việc kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu trong trường hợp này là sự xem xét và đưa ra ý
kiến của KTV về việc lập và xác nhận các bảng cân đối trên.
 Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng:
Kiểm soát nội bộ tập trung vào 3 điểm chủ yếu sau: Việc bán chịu phải
được duyệt y cẩn trọng trước khi bán hàng. Hàng bán chỉ được vận chuyển sau
khi duyệt đầy đủ chứng cứ. Công việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa tổn thất do
vận chuyển đến người mua không thật sự hoặc không có điều kiện thanh toán. Giá
bán phải được duyệt bao gồm cả phí vận chuyển, giảm giá, bớt giá và điều kiện
thanh toán. Điều này nhằm tránh thất thu, kích thích thoả đáng tăng thu và giải
quyết hợp pháp và hiệu quả các quan hệ lợi ích giữa các bên trong quan hệ mua
bán.
Tương ứng với việc kiểm soát nội bộ này trắc nghiệm đạt yêu cầu được
thực hiện qua xem xét chu trình với thủ tục xét duyệt tương ứng
 Phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong tổ chức công tác tài chính kế toán:
Đây là công việc trọng yếu trong kiểm soát nội bộ nhằm ngăn ngừa những
sai sót và gian lận trong kế toán nói chung và lĩnh vực bán hàng-thu tiền nói
riêng.
Ví dụ: Nếu sổ bán hàng với sổ thu tiền được 2 kế toán theo dõi độc lập
nhau và sổ thu tiền có người kiểm soát độc lập, đối chiếu định kỳ với Sổ cái và
Sổ quỹ sẽ tạo ra sự kiểm soát chéo, tăng độ tin cậy của thông tin. Mặt khác để
ngăn ngừa gian lận. Đồng thời giữa chức năng bán hàng với chức năng duyệt
bán chịu cũng cần phân cách để phòng ngừa những tiêu cực có thể phát sinh
trong khâu bán hàng và khả năng thất thu trong khâu thanh toán.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu là xem xét chung sự phân công trong công tác kế
toán và quan sát thực tế công việc kế toán.
 Tính độc lập của người kiểm tra- kiểm soát:
23
23
Đây là yếu tố chủ yếu trong việc phát huy hiệu lực của kiểm soát nội bộ.

Thông thường sử dụng KTV nội bộ để kiểm soát việc xử lý và ghi sổ các nghiệp
vụ bán hàng và thu tiền sẽ bảo đảm chất lượng kiểm soát phục vụ tốt cho việc
thực hiện các mục tiêu kiểm toán.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu được thực hiện thông qua xem xét báo cáo của
KTV nội bộ và xem xét sự xuất hiện các dấu hiệu của KTV nội bộ đã ký hoặc
ghi dấu quy ước trên các chứng từ sổ sách.
2.2.1.2 Đối với nghiệp vụ thu tiền
 Các khoản thu tiền được ghi sổ thực tế đã nhận (mục tiêu về tính hiệu
lực, tính có thực):
Kiểm soát nội bộ phải phân cách nhiệm vụ giữa người giữ tiền và người
giữ sổ, đối chiếu độc lập với tài khoản ở ngân hàng.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là : KTV thẩm tra việc phân
cách nhiệm vụ giữa người giữ tiền và người giữ sổ. Xem xét việc thực hiện đối
chiếu với một ngân hàng.
 Khoản tiền chiết khấu đã được xét duyệt đúng đắn (mục tiêu được
phép):
Kiểm soát nội bộ phải có chính sách cụ thể cho việc thanh toán trước hạn.
Duyệt các khoản chiết khấu. Đối chiếu chu trình gốc và ký duyệt phiếu thu tiền.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là xem xét quy chế thu tiền
hàng hoặc trao đổi với giám đốc phụ trách tài chính hoặc kinh doanh. Xem xét
giấy báo nhận tiền trước hạn. Khảo sát trình tự lập phiếu thu tiền.
 Tiền mặt thu được đã ghi sổ đầy đủ vào sổ quỹ và các nhật ký thu tiền
(mục tiêu về tính trọn vẹn).
Kiểm soát nội bộ phải phân cách nhiệm vụ giữa người giữ tiền và người
ghi sổ. Sử dụng giấy báo nhận tiền hoặc bảng kê tiền mặt đánh số trước kèm quy
định cụ thể về chế độ báo cáo nhận tiền kịp thời. Trực tiếp xác nhận Séc thu tiền
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là KTV thẩm tra việc phân
cách nhiệm vụ giữa người giữ tiền và người ghi sổ. Xem xét thủ tục kiểm tra nội
bộ tại các bộ phận có thu tiền hàng. Xem xét dãy liên tục các giấy báo nhận tiền
hoặc bảng kê tiền mặt đánh số trước. Rà soát quan hệ giữa các Séc và bảng kê.

24
24
 Các khoản thu tiền đã vào sổ đều phù hợp với giá bán (mục tiêu về định giá)
Kiểm soát nội bộ theo dõi chi tiết các khoản thu theo thương vụ và đối
chiếu với chu trình bán hàng và thu tiền. Đối chiếu đều đặn với ngân hàng về
khoản tiền bán hàng.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là khảo sát tổ chức kế toán
chi tiết các khoản phải thu. Xem xét việc đối chiếu hàng tháng với ngân hàng.
 Các khoản thu tiền đều được phân loại đúng đắn (mục tiêu về phân loại):
Kiểm soát nội bộ phải sử dụng sơ đồ tài khoản có quy định các quan hệ
đối ứng cụ thể về thu tiền. Soát xét, đối chiếu nội bộ việc phân loại chú ý định
khoản đặc biệt.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là KTV kiểm tra việc tổ
chức thực hiện sơ đồ tài khoản và quy định về đối ứng. Xem xét dấu hiệu của
kiểm soát nội bộ.
 Các khoản thu tiền ghi đúng thời gian (tính kịp thời):
Kiểm soát nội bộ phải quy định rõ ràng việc cập nhật các khoản thu tiền
vào quỹ và sổ quỹ. Có nhân viên độc lập kiểm soát ghi thu và nhập quỹ.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là quan sát việc tổ chức ghi
thu, chế độ báo cáo thu tiền ở các bộ phận có liên quan. Xem xét dấu hiệu của
kiểm soát nội bộ về thu tiền.
 Các khoản thu tiền ghi đúng vào sổ quỹ, sổ cái và tổng hợp đúng (mục
tiêu về tính chính xác máy móc):
Kiểm soát nội bộ phải phân cách nhiệm vụ ghi Sổ quỹ với theo dõi thanh
toán tiền hàng. Lập cân đối thu tiền và gửi cho người mua đều đặn. Tổ chức đối
chiếu nội bộ về chuyển sổ và cộng sổ.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là xem xét việc phân cách
nhiệm vụ giữa người ghi sổ quỹ với người ghi sổ thanh toán. Thẩm tra việc gửi
các bảng cân đối thu tiền. Xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ.
2.2.2. Phân tích và đánh giá tổng quát:

25
25

×