Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Quá trình hình thành của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam phần 4 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.61 KB, 7 trang )

Ngân hàng chính sách Xã hội Việt Nam

28
Thứ hai: Chuyển cho vay trực tiếp đối với học sinh, sinh viên sang
cho vay thông qua hộ gia đình để đảm bảo khả năng trả nợ. Mặt khác cũng
cần điều chỉnh chính sách u đãi về lãi suất đối với học sinh, sinh viên đồng
bộ với các đối tợng chính sách khác: cho vay theo cùng một mức lãi suất
và thu lãi cả trong thời gian ân hạn.
Thứ ba: Có cơ chế xử lý rủi ro triệt để cho ngời nghèo vay vốn khi
gặp rủi ro bất khả kháng. Điều đó có nghĩa khi những đối tợng vay vốn
gặp phải thiên tai nặng nề, ốm đau kéo dài, tai nạn lao động, thiệt hại về
ngời thì Chính phủ nên xoá nợ cho họ tạo điều kiện cho họ tiếp tục vơn
lên.
Thứ t: Điều chỉnh lãi suất cho vay hiện nay đối với các đối tợng
lên mức 0,6%/tháng. Với mức đều chỉnh này sẽ làm giảm nhẹ gánh nặng
cho Ngân sách Nhà nớc trong việc cân đối nguồn tài chính cấp bù cho tín
dụng chính sách.
Thứ năm: Tăng cờng công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ trong toàn
hệ thống. Một mặt, chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách làm
nghiệp vụ ở Hội sở chính và các chi nhánh, mặt khác đẩy mạnh công tác
kiểm tra hoạt động tại các chi nhánh trong cả nớc để kịp thời phát hiện và
chấn chỉnh sửa chữa sai sót trong thực tiễn điều hành.
Thứ sáu: NHCSXH cần phối hợp với Bộ Lao động-Thơng binh xã
hội chỉ đạo, hớng dẫn phơng pháp xác định và nhận diện hộ nghèo; kiểm
tra giám sát quá trình tổ chức thực hiện, không nên khoán trắng nhiệm vụ
này cho UBND cấp xã nh thời gian vừa qua ở một số địa phơng; đảm bảo
nguồn vốn đợc chuyển tới đúng đối tợng cần vay.
Thứ bảy: Các cấp chính quyền phối hợp chặt chẽ với mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể quần chúng; dới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, phát
động phong trào thi đua sôi nổi trong cả nớc, khơi dậy và phát huy tiềm
lực của toàn dân của mỗi xóm làng phấn đấu để nhanh chóng xoá đói,


giảm nghèo, vơn lên làm giàu cho mình và cho đất nớc; góp phần thực
hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Ng©n hµng chÝnh s¸ch X· héi ViÖt Nam

29








Ngân hàng chính sách Xã hội Việt Nam

30
c. kết luận

Nghèo đói là điều tất yếu trong sự phát triển của mọi quốc gia. Tuy
nhiên, tình trạng nghèo đói ở mỗi quốc gia là khác nhau: có quốc gia chỉ có
tình trạng nghèo tơng đối so với mức sống bình quân của toàn xã hội, có
quốc gia thì có tình trạng nghèo đói thực sự, thiếu ăn và thiếu các điều kiện
sinh hoạt cần thiết. Theo tiêu chuẩn đánh giá của Liên hợp quốc, ngời có
thu nhập bình quân một ngày dới 2$ thì đợc coi là nghèo đói. Tình trạng
nghèo đói ảnh hởng lớn đến quá trình phát triển chung của nền kinh tế,
nảy sinh nhiều vấn đề xã hội cần giải quyết. Nếu giải quyết không tốt nó có
thể kéo thụt lùi tốc độ tăng trởng kinh tế, phân tán các nguồn lực quốc gia,
tăng gánh nặng trợ cấp ngân sách quốc gia.
Nhận thức rõ vấn đề quan trọng trên, trong thời kỳ đổi mới Nhà nớc
ta đã đa ra một chơng trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo. Từ cuối năm

1995, Chính phủ đã quyết định thành lập riêng một định chế tài chính để hỗ
trợ tín dụng cho ngời nghèo, đó là Ngân hàng Phục vụ Ngời nghèo Việt
Nam có mạng lới chi nhánh ở tất cả 61 tỉnh thành phố trong cả nớc. Đến
đầu năm 2003, thành lập và đa vào hoạt động NHCSXH, thực hiện chức
năng của Ngân hàng Phục vụ Ngời nghèo trớc đó, tiếp nhận chơng trình
cho sinh viên vay vốn từ Ngân hàng Công thơng Việt Nam chuyển sang,
tiếp nhận một số chơng trình cho vay giải quyết việc làm từ Kho bạc Nhà
nớc chuyển sang, triển khai cho vay vốn đi xuất khẩu lao động.
NHCSXH đã đạt đợc một số kết quả đáng kể: tính đến ngày
31/12/2004 tổng nguồn vốn ớc tính đạt 15.245 tỷ đồng, tăng 4.741 tỷ đồng
so với năm 2003, đạt 116% kế hoạch năm 2004. Trong đó vốn điều lệ ớc
đạt 2.315 tỷ đồng, tăng 800 tỷ so với năm 2003; vốn vay Ngân hàng Nhà
nớc ớc đạt 1.531 tỷ đồng; vốn nhận từ các chơng trình ớc đạt 2.565 tỷ
đồng, tăng 339 tỷ đồng Tổng d nợ cho vay ớc đạt 14.109 tỷ đồng, tăng
3.760 tỷ đồng so với cuối năm 2003, đạt 92,3% kế hoạch năm; nợ quá hạn
Ngân hàng chính sách Xã hội Việt Nam

31
tính đến ngày 31/12/2003 ớc đạt 493 tỷ đồng, chiếm 3,5% tổng d nợ,
giảm 7 tỷ đồng (-1,5%) so với cung kỳ năm trớc. Trong đó, nợ quá hạn
cho vay hộ nghèo là: 369 tỷ đồng
Mặc dù kết quả hoạt động là nh vậy, những hạn chế cần khắc phục
vẫn tồn tại. Nh chúng ta đã biết, NHCSXH đợc phép huy động tiền gửi
của cá nhân và tổ chức nhng chủ yếu vẫn là từ nguồn Ngân sách Nhà
nớc. Nhng đến nay, nguồn vốn điều lệ đợc cấp là 1.515 tỷ VND/5.000
tỷ (tính đến thời điểm 31/12/2003, năm 2004 cha có số liệu chính xác),
nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay nớc ngoài và các nguồn khác không đổi.
Mặt khác, NHCSXH không thực hiện dịch vụ thanh toán nên không thu hút
đợc tiền gửi thanh toán của dân c và doanh nghiệp. Trong việc xác định
đối tợng phục vụ của NHCSXH thì: theo Nghị định số 78/NĐ-CP ngày

04/10/2002 của Chính phủ, hộ nghèo vay vốn phải có tên trong danh sách
hộ nghèo của đợc UBND cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao
động-Thơng binh xã hội công bố, đợc Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét,
lập thành danh sách có xác nhận của UBND cấp xã. Vấn đề nhận diện hộ
nghèo đợc giao hoàn toàn cho UBND cấp xã, khi có danh sách NHCSXH
theo danh sách đó xét cho vay vốn; do đó không tránh khỏi hiện tợng vốn
không đến đúng đối tợng cần vay. Và vấn đề thu nợ, xử lý nợ quá hạn
đều bị vi phạm.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của NHCSXH thì cần có những biện
pháp khắc phục. Trong đó có thể kể đến nh: đa dạng hoá các hoạt động
huy động vốn, nâng mức cho vay với mỗi đối tợng, nâng cao nghiệp vụ
cho các cán bộ, tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát, nâng mức lãi xuất
cho vay nhằm làm giảm gánh nặng cấp bù cho Ngân sách Nhà nớc.
Xoá đói giảm nghèo là sự nghiệp chung của cả nớc, của mỗi ngời
dân Vì vậy cần đợc quan tâm của tất cả các cấp ngành, của toàn xã hội.
Chúng ta cần xoá bỏ tiêu chi đánh giá hộ nghèo ở nớc ta tiến tới tiêu chi
hộ nghèo của thế giới.

Ng©n hµng chÝnh s¸ch X· héi ViÖt Nam

32































Ngân hàng chính sách Xã hội Việt Nam

33

Danh mục tài liệu tham khảo:

1. NHCSXH góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu xóa đói giảm
nghèo của Việt Nam Tạp chí Ngân hàng- Số chuyên đề 2004.
2. Quản trị các định chế tài chính nông thôn và đổi mới hoạt động của

NHNN& PTNT Tạp chí Ngân hàng Số chuyên đề 2004.
3. Tạp chí Ngân hàng các số:
Số 12/2000
Số 6/2001
Số (1+2)/2002
Số 3, 4, 8, 14, 15, (1+2), 9/2003
Số 4, 8, 9, 10, 11/2004
4. Tạp chí Thị trờng tài chính Tiền tệ các số:
Số (1+2), 8, 16, 19/2004.















Ngân hàng chính sách Xã hội Việt Nam

34
Phụ lục.
A. Lời mở đầu 1
B. Nội dung 2

I. Quá trình hình thành và phát triển 2
1. Sự ra đời 2
2. Cơ cấu tổ chức 3
II. Hoạt động và đối tợng phục vụ 3
1. Những họat động chủ yếu 3
2. Đối tợng phục vụ 4
III. Tình hình hoạt động 4
1. Những kết quả đạt đợc 4
2. Những khó khăn cần giải quyết 11
IV. Đánh giá hoạt động 14
V. Giải pháp và định hớng 15
C. Kết luận 20



×