Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Mấu chốt phát triển kinh tế - Thực trạng và giải pháp phần 4 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.1 KB, 8 trang )



25


kết của cả năm 2001; Trong đó, bao gồm vốn vay là 1,33469 tỷ USD và viện trợ
không hoàn lại là 239,41 triệu USD. Năm 2002, giá trị ODA đã ký kết tập trung
chủ yếu vào 3 nhà tài trợ là Nhật bản (536,18 triệu USD), Ngân hàng thế giới WB
(499,53 triệu USD) và Ngân hàng Phát triển Châu á- ADB (264,15 triệu USD), với
tổng số vốn là 1.299,86 triệu USD, chiếm 83% tổng giá trị hiệp định. Về cơ cấu
ngành, các chơng trình, dự án ODA tập trung chủ yếu vào phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế-xã hội, tăng trởng xoá đói giảm nghèo.
Về tình hình giả ngân năm 2002 đạt khoảng 1.527 triệu USD, trong đó vốn
vay khoảng 1.207 triệu USD (riêng vón vay của 3 nhà tài trợ JBIC, WB, ADB
khoảng 843 triệu USD, chiếm 85% tổng số giải ngân vốn vay ODA), viện trợ
không hoàn lại khoảng 320 triệu USD. Mức giả ngân của cả năm 2002 đạt khoảng
85% so với kế hoạch cả năm. Việc thực hiện và giải ngân nguồn vốn ODA cha
đạt mục tiêu đề ra do những vớng mắc đã tồn tại trong thời gian dài cha giải
quyết dứt điểm, đó là : quy trình duyệt, thẩm định dự án, kế hoạch và kết quả đấu
thầu còn chậm và qua nhiều cấp; Công tác giải phóng mặt bằng kéo dài do chính
sách đền bù cha phù hợp; Vốn đối ứng cho các dự án cha đảm bảo cân đối và kịp
thời; Năng lực thực hiện của các ban quản lý còn yếu.

3. Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại
Cùng với các chính sách, đinh chế đối với các nguồn vốn nớc ngoài trên,
trong thời gian gần đây có khá nhiều các quy định liên quan đến quản lý vay và trả
nợ nớc ngoài, trong đó có một số văn bản đáng chú ý là : Quy chế Quản lý và trả
nợ nớc ngoài (ban hành kèm theo Nghị định 90/1998/NĐ-CP); Quyết định của Bộ
trởng Bộ Tài chính số 72/1999/QĐ-BTC, ngày 9/7/1999 về việc ban hành Quy
chế lập, sử dụng và quản lý quỹ tích luỹ trả nợ nớc ngoài; Quyết định của Thủ
tớng Chính phủ số 233/1999/QĐ-TTg, ngày 20/12/1999 ban hành Quy chế bảo


lãnh của Chính phủ đối với các khoản vay nớc ngoài của doanh nghiệp và tổ chức
tín dụng; Thông t số 3/1999/TT-NHNN, ngày 12/8/1999 về Hớng dẫn việc vay
và trả nợ nớc ngoài của các doanh nhgiệp.
Theo các chính sách, định chế trên, vay nớc ngoài là các khoản vay ngắn
hạn (thời hạn vay đến 1 năm) hoặc trung và dài hạn (có và không phải trả lãi) do
Nhà Nớc Việt Nam hoặc là doanh nghiệp là pháp nhân Việt Nam (kể cả doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài) vay của tổ chức tài chính quốc tế, của chính phủ,
của ngân hàng nớc ngoài hoặc của tổ chức, cá nhân nớc ngoài khác. vay nớc
ngoài của chính phủ là các khoản vay do cơ quan đợc uỷ quyền của nhà nớc
hoặc Chính phủ Việt Nam ký vay với bên cho vay nớc ngoài dới danh nghĩa Nhà


26


nớc hoặc Chính phủ Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm các khoản
vay: ODA, tín dụng thơng mại, phát hành trái phiếu chính phủ. Vay nớc ngoài
của các doanh nghiệp là các khoản vay do doanh nghiệp đợc thành lập và hoạt
động theo luật pháp hiệnhành của Việt Nam (kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài) trực tiếp với bên cho vay nớc ngoài theo phơng thức tự vay, tự chịu
trách nhiệm trả nợ hoặc vay thông qua phát hành trái phiếu ra nớc ngoài.
Các văn bản trên có những điểm tích cực là : hình thành đợc khung pháp lý
cần thiết cho các hoạt động vay và trả nợ nớc ngoài; đã có các quy định hớng
dẫn chi tiết, khá rõ ràng của các bộ ngành hữu quan về thực hiện các quy chế vay,
trả nợ nớc ngoài của Chính phủ. Tuy nhiên, qua quá trình triển khai thực hiện các
văn bản cũng bộc lộ một số khó khăn hạn chế nh kiểm soát quá chặt chẽ đối với
các khoản vay nớc ngoài của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp t
nhân; thiếu các văn bản cần thiết để tăng cờng tính trách nhiệm của các chủ nợ
(nhất là các tổ chức, doanh nghiệp Nhà nớc); một số quy định giữa các văn bản
còn cha thống nhất với nhau.

Đến cuối năm 2000, tổng nợ nớc ngoài thực tế xử lý tại Câu lạc bộ Pari,
Luân Đôn, và Nga ở mức 12,8 tỷ USD, trong đó nợ doanh nghiệp là hơn 4 tỷ USD
(doanh nghiệp FDI gần 3 tỷ, doanh nghiệp quốc doanh và các thành phần khác hơn
1 tỷ), số còn lại là nợ Nhà nớc. Mức nợ này chiếm 39% GDP, 105% giá trị xuất
khẩu năm 2000.
4. Vốn đầu t gián tiếp của t nhân nớc ngoài thông qua thị trờng vốn
quốc tế
Trong điều kiện ton cầu hoá nền kinh tế thế giới hiện nay, việc tham gia
hoạt động trên thị trờng vốn quốc tế thông qua phát hnh trái phiếu ra thị trờng
vốn quốc tế đợc nhiều nớc thực hiện có hiệu quả. Đối với Việt Nam, do nguồn
vốn trong nớc còn hạn hẹp, việc huy động vốn từ nớc ngoi dới hình thức
ODA, FDI gặp nhiều khó khăn nên chúng ta đã sớm nghĩ đến việc huy động vốn
thông qua phát hnh trái phiếu quốc tế v coi đó l nguồn vốn có tầm quan trọng
và lâu di. Nghị định 23/CP của Chính phủ ngy 23/03/1995 về việc phát hnh
trái phiếu quốc tế đã quy định trái phiếu quốc tế bao gồm 3 loại: trái phiếu chính
phủ, trái phiếu ngân hng thơng mại quốc doanh v trái phiếu doanh nghiệp
nh nớc. Điều kiện để doanh nghiệp, ngân hng thơng mại quốc doanh phát
hnh trái phiếu quốc tế theo Nghị định ny gồm:
Đã đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo các quy định
của pháp luật về thành lập doanh nghiệp Nhà nớc.


27


Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi liên tiếp trong 3 năm trớc khi
phát hnh trái phiếu, tình hình tài chính lnh mạnh, v có triển vọng phát
triển, không vi phạm pháp luật v kỷ luật ti chính, có chứng nhận của
Công ty kiểm toán độc lập.
Dự án đầu t có hiệu quả đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Phơng án phát hnh trái phiếu quốc tế đợc Chính phủ cho phép.
Tuy nhiên, trên trực tế cha có doanh nghiệp Việt Nam no phát hnh trái
phiếu quốc tế. Điều ny l do bên Việt Nam có định mức tín nhiệm rất thấp trên
thị trờng vốn quốc tế (Nh nớc Việt Nam đợc đánh giá định mức tín nhiệm ở
mức B1 theo Moddys v mức CCC theo Standart & Poor). Do đó, các doanh
nghiệp nh nớc Việt Nam muốn phát hnh trái phiếu ra thị trờng Eurobond
hoặc thị trờng Yankee bond thì sẽ phải chịu mức lãi suất cao, cộng thêm các chi
phí phát hnh khác thì tổng mức chi phí sẽ l rất cao (theo tính toán của các
chuyên gia, nếu doanh nghiệp Việt Nam phát hnh trái phiếu quốc tế thì lãi suất
thấp nhất cũng khoảng 10%/năm. Trong khi đó, lãi suất huy động USD trong nớc
cùng thời điểm cũng chỉ khoảng 6,5%/năm. Điều ny đã hạn chế các doanh
nghiệp Việt Nam phát hnh trái phiếu ra thị trờng vốn quốc tế.
Đối với việc phát hnh trái phiếu chính phủ ra thị trờng quốc tế, Việt Nam
có các điều kiện thuận lợi nh : ổn định về chính trị, tỷ lệ tăng trởng kinh tế khá
cao, lạm phát đã đợc kiềm chế. Ngay từ đầu những năm 1990 Bộ Ti chính đã
xúc tiến việc nghiên cứu xây dựng đề án phát hnh trái phiếu Chính phủ Việt Nam
ra thị trờng vốn quốc tế (đã có đề án phát hnh trái phiếu Chính phủ ra nớc
ngoi vo năm 1995 với khối lợng từ 100 đến 150 triệu USD). Tuy nhiên, do
những trở ngại về vấn đề nợ Chính phủ (việc đm phán nợ tại Câu lạc bộ LonDon
cha dứt điểm), v do thời điểm cha thuận lợi (theo các chuyên gia quốc tế, hiện
tại Việt Nam không nên phát hnh trái phiếu quốc tế m nên triệt để sử dụng vốn
vay u đãi ODA, hạn chế vay thơng mại, giảm bớt gánh nặng trả nợ nớc ngoi),
việc phát hnh trái phiếu quốc tế tạm thời cha thực hiện đợc. Về lâu di, khi
điều kiện thuận lợi, chắc chắn Chính phủ v các doanh nghiệp Việt Nam sẽ tham
gia vo thị trờng vốn quốc tế, vì đây l nguồn vốn dồi do v ít bị rng buộc
hơn rất nhiều so với các khoản vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoi v các khoản
vay ODA.

III. Nhận xét chung về tình hình huy động vốn đầu
t phát triển toàn xã hội

Xét về mặt định lợng : Tổng hợp tình hình qua bảng sau:


28




1990 1991 1992 1993 1994 1995 5 năm
91-95
Tổng số
18.090 22.720 34.030 51.470 56.130 68.100 232.450


Tỷ lệ (%)
(100) (100) (100) (100) (100) (100) (100)
4.700 4.220 10.850 16.860 9.300 13.600 54.830
1 Vốn ngân sách nhà
nớc
(25,98) (18,57) (31,88) (32,76) (16,57) (19,97) (23,59)
2 Vốn tín dụng nhà
nớc
- 2.320 1.160 3.480 4.210 3.100 14.270

(-) (10,21) (3,41) (6,76) (7,50) 4,55) (6,14)
3 Vốn các DNNN
2.055 3.300 1.760 3.860 7.000 9.400 25.320

(11,36) (14,52) (5,17) (7,50) (12,47) (13,80) (10,89)
4 Vốn của t nhân và

dân c
8.86 10.68 15.17 16.25 19.12 20 81.22

(48,98) (47,01) (44,58) (31,57) (34,06) (29,37) (34,94)
5 Vốn đầu t trực tiêp
nớc ngoài
2.475 2.200 5.090 11.020 16.500 22.000 56.810


(13,68) (9,68) (14,96) (21,41) (29,40) (32,31) (24,44)
Vốn đầu t phát triển 1991-2000 phân theo nguồn vốn
(mặt bằng giá năm 1995)


1996 1997 1998 1999 2000 5 năm

10 năm

73.05 83.63 76.48 77.92 88.45 399.53 631.98

Tổng số
Tỷ lệ (%)
(100) (100) (100) (100) (100) (100) (100)
1 Vốn ngân sách nhà
nớc
15.18 17.78 16.42 19.5 18.48 87.36 142.19

(20,78) (21,26) (21,47) (25,03) (20,89) (21,87) (22,50)
2 Vốn tín dụng nhà
nớc

7.64 10.96 11.74 14.25 17.62 62.21 76.48

(10,46) (13,11) (15,35) (18,29) (19,92) (15,57) (12,10)
3 Vốn các DNNN
10.21 11.48 12.77 14.25 15.82 64.53 89.85

(13,98) (13,73) (16,71) (18,29) (17,89) (16,15) (14,22)
4 Vốn của t nhân và
dân c
19.14 17.26 16.27 15.75 21.43 89.85 171.07


(26,20) (20,64) (21,27) (20,21) (24,23) (22,49) (27,07)


29


20.880 26.150 19.280 14.170 15.100 95.580 152.390

5 Vốn đầu t trực tiêp
nớc ngoài
(28,58) (31,27) (25,21) (18,19) (17,07) (23,92) (24,11)

Xét về mặt định tính : với tất cả những hạn chế của công tác thống kê, khảo
sát, phân tích và dự báo kinh tế - tài chính ở nớc ta, vẫn có thể đa ra một số nhận
xét về thực tế và tiềm năng huy động các nguồn vốn cho tăng truởng kinh tế và
công bằng xã hội nh sau:
Thứ nhất, về đặc điểm, tính chất : các nguồn vốn có thể huy động cho đầu t
phát triển kinh tế đất nớc mới chỉ đợc khai thác không đáng kể, mà chủ yếu còn

ở dạng tiềm năng và cha đợc đánh giá đầy đủ và chính xác. Hơn nữa, chúng tồn
tại và đợc huy động với quy mô nhỏ bé, trong tình trạng chia cắt, manh mún, rời
rạc và nặng tính tự phát, thiếu sự hợp tác và gắn bó hỗ trợ nhau trong một kế hoạch
có mục tiêu nhất quán và đồng bộ nh một chỉnh thể, nếu không muốn nói là đôi
khi còn chèn ép và làm giảm tác động tích cực của nhau đến mục tiêu thúc đẩy
tăng trởng, tiến bộ và công bằng xã hội.
Thứ hai, đến nay vẫn còn khá đậm nét sự lúng túng, phân biệt đối xử và sự
nghi kỵ lẫn nhau giữa các nguồn vốn khác nhau, mà sự tồn tại của quá nhiều các
đạo luật khác nhau điều chỉnh các nguồn vốn khác nhau cho thấy điều đó (hiện có
tới hơn 5 đạo luật điều chỉnh vốn đầu t xã hội: Luật Doanh nghiêp t nhân, Luật
Công ty, Luật DNNN, Luật Đầu t nớc ngoài, Luật Khuyến khích đầu t trong
nớc, Luật Phá sản). Vẫn còn sự thiếu công bằng trong quyền lợi và nghĩa vụ mà
các chủ sở hữu các nguồn vốn này nhận đợc, rõ nét nhất là giữa DNNN Doanh
nghiệp t nhân, giữa doanh nghiệp trong nớc với doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài; giữa nông thôn và thành thị. Thậm chí sự thiếu công bằng còn tồn tại
cả trong cơ cấu chi NSNN cho đầu t phát triển, cho tiến bộ và công bằng xã hội.
Nhìn chung, hệ thống pháp lý và cơ sở hạ tầng cùng dịch vụ nhằm khuyến khích,
hỗ trợ và định hớng đầu t phát triển vẫn còn cha phát triển, thậm chí nhiều bất
cập.
Thứ ba, hậu quả chung là vốn xã hội bị chi tiêu dùng nhiều hơn chi đầu t
phát triển. Hơn nữa đang có xu hớng sụt giảm dần chỉ số hiệu quả đầu t xã hội
K= GDP (năm sau)/tổng đầu t xã hội (năm trớc). Cụ thể: trong khi các hình
thức huy động vốn đầu t phát triển ngày càng đa dạng và hiệu quả hơn, khiến
tổng đầu t và chỉ số đầu t/GDP tăng liên tục từ năm 1991-1997 thì K vận động
theo hớng ngợc lại. Nghĩa là, nếu nh 1 USD đầu t năm 1992 làm tăng 1,47
USD GDP năm 1993 thì 1 USD đầu t năm 1996 sẽ chỉ còn làm tăng 0,29 USD


30



GDP năm 1997. Ngoài ra, còn phải kể đến sự gia tăng tình trạng vốn đầu t xã hội
bị đóng băng trong bất động sản và nằm ứ đọng trong ngân hàng vì không cho
vay đợc, hoặc hao hụt dới nhiều dạng thất thu, thất thoát chi NSNN, nợ đọng
khó đòi (lên tới từ 9-10% tổng d nợ ngân hàng) Tình trạng nhập hàng xa xỉ (xe
máy, ôtô du lịch, rợu, bia) và tiêu dùng vợt quá khả năng cho phép ở bộ phận
dân thành thị vẫn không giảm. tình trạng nằm im hoặc rút vốn đầu t, kể cả chuyển
đổi sở hữu từ dạng doanh nghiệp liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài, tình trạng nhập khẩu công nghệ và thiết bị lạc hậu hoặc bị đội giá đang ngày
càng phổ biến cũng là những tín hiệu thiếu lành mạnh trong hoạt động của ĐTNN
những năm gần đay nói riêng, trong bức tranh toàn cảnh về huy động vốn đầu t
nói chung ở Việt Nam.
Thứ t, về triển vọng vận động, trong số các nguồn vốn nêu trên thì lợng
ODA và kiều hối có xu hớng giảm dần do xu hớng giảm ODA trên thế giới, đi
đôi với sự phát triển của đất nớc sẽ giảm bớt tính u tiên của Việt Nam trong
danh sách các nớc nhận ODA thế giới. Còn sự giảm sút kiều hối là do sự nhạt
dần các quan hệ thân hữu giữa lợng ngời Việt ở nớc ngoài với ngời thân
trong nớc. Chỉ có kênh kiều hối của việc xuất khẩu lao động của Việt Nam đi các
nớc và kênh FDI có nguồn gốc từ ngời Việt Nam sống ở nớc ngoài có thể tăng
lên. Lợng vốn đầu t cho phát triển từ NSNN và vốn vay thơng mại cũng có giới
hạn do sự quy định nghiêm ngặt của giới hạn động viên GDP vào NSNN và sự an
toàn tín dụng quốc tế (mà chúng ta đang sắp đạt tới ngỡng của các giới hạn
này). Có thể có sự gia tăng vốn đầu t cho phát triển từ bộ phận tài sản công và tài
sản quốc gia vẫn còn nằm ở dạng tiềm năng hoặc ít đợc khai thác.
Rút cục, sự linh dộng, tiềm tàng và triển vọng dồi dào nhất của nguồn vốn
cho đầu t phát triển chính là FDI và vốn trong dân c (mà vốn trong dân c sẽ
ngày càng chiếm vị trí quan trọng) nếu đợc nuôi dỡng và động viên thích hợp
bằng môi trờng kinh doanh ngày càng đợc hoàn thiện và có tính cạnh tranh quốc
tế cao.
Tóm lại, suốt 10 năm đổi mới đến nay, chúng ta đã thu đợc nhiều thành tích

không thể phủ nhận và kinh nghiệm quý báu trong huy động các nguồn vốn cho
phát trển kinh tế và công bằng xã hội. Song về cơ bản, nền kinh tế mới tăng trởng
dựa trên việc khai thác các nhân tố phát triển bề rộng và đang cạn dần (xuất khẩu
tài nguyên, nông phẩm, vốn nớc ngoài và năng suất gia tăng do tình thần làm chủ
của ngời lao động đợc nâng lên nhờ thay đổi sở hữu) mà cha coi trọng các
nhân tố phát triển bề sâu (năng suất, hiệu quả nhờ phát triển khoa học-kỹ thuật,
nguồn tiết kiệm trong nớc). T tởng ăn xổi, kinh doanh chụp giật vẫn đè


31


năng lên đa số các nhà đầu t trong nớc lẫn một bộ phận ngoài nớc, thậm chí cả
trong dân chúng, lẫn một bộ phận các nhà quản lý. Cơ chế chung của nền kinh tế
vẫn còn đậm nét cơ chế hao phí: hao phí lao động, hao phí nguyên vật liệu, hao phí
tín dụng, chất xám, hao phí tài sản công và tài nguyên quốc gia. Tiêu dùng vẫn
đợc đặt cao hơn tích luỹ phát triển sản xuất


































32


Phần III
Một số giải pháp nhằm tăng cờng khả
năng huy động vốn đầu t phát triển

I. nguồn vốn trong nớc
Tiếp tục quản lý tốt nguồn thu của NSNN từ thuế, phí, lệ phímà đặc biệt là
các khoản thu từ thuế. Hàng năm, thu từ thuế chiếm tới khoảng 94% thu ngân sách

nhà nớc. Đây là lợng vốn lớn để phân phối cho các hoạt động đầu t của Nhà
nớc, tuy nhiên, nguồn thu này vẫn đang trong tình trạng thất thu lớn do các hoạt
động trốn lậu thuế diễn ra ngày càng mạnh mẽ và tinh vi hơn. Vì vậy, cần tăng
cờng kiểm soát, phát hiện những hành vi gian lận trong thơng mại, tiếp tục sửa
đổi các luật về thuế Tiêu thụ đặc biệt, VAT, thuế Nhập khẩu để tránh bị lợi dụng
các khe hở nhằm lách luật, trốn lậu thuế.
Tiết kiệm trong chi NSNN, chi của doanh nghiệp và dân c. ở đây, tiết kiệm
không có nghĩa là keo kiệt, bủn xỉn, không dám tiêu dùng mà thực chất, tiết kiệm
là nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, kết hợp tốt và hợp lý các đàu vào để đem
lại kết quả cao nhất.
Đối với khu vực t nhân-khu vực có tiềm năng rất lớn, cần tạo điều kiện cho
khu vực này tiếp cận với thị trờng tài chính, các tổ chức trung gian nh ngân
hàng, các công ty bảo hiểm Tuy nhiên, cần thống nhất quan điểm, không phải
mọi nguồn vốn trong xã hội cứ phải tập trung vào các Ngân hàng thơng mại
(NHTM), mà phải khuyến khích ngời dân tự đầu t, bỏ vốn ra kinh doanh, mở ra
nhiều hình thức đầu t khác nhau. Nhà nớc cần tạo môi trờng đầu t thuận lợi,
rõ ràng và nhất quán để cho mọi ngời dân an tâm đầu t, kinh doanh, ngăn chặn
các trờng hợp hụi họ có động cơ xấu, nghiêm trị những kẻ lừa đảo vốn vay trong
dân c, có chính sách thuế và tổ chức thu thuế nhất quán
Để huy động nguồn vốn trong dân có hiệu quả đòi hỏi một số yêu cầu đối với
hệ thống ngân hàng nh:
Ngân hàng Nhà nớc tiến tới đổi mới thêm một bớc cơ chế điều
hành lãi suất theo hớng tự do hoá, để lãi suất thực sự là công cụ điều tiết
cung cầu vốn trên thị trờng. Đồng thời sớm khắc phục một số bất hợp lý
về các mức trần lãi suất cho vay hiện nay.
Các ngân hàng thơng mại (NHTM) khẩn trơng ứng dụng rộng rãi
dich vụ ngân hàng, trớc hết thực hiện nối mạng với các Tổng cong ty 90,

×