Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Thực trạng và vấn đề nhà chung cư tại Việt Nam hiện nay phần 3 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.57 KB, 5 trang )

Mét sè vÊn ®Ò qu¶n lý nhµ chung c ë Hµ Néi trong giai ®o¹n hiÖn nay
- 11 -
d/ Bảo dưỡng sửa chữa:
Theo pháp luật hiện hành thì việc bảo dưỡng, sửa chữa được quy
định như sau:
Nhà ở chung thì phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng định
kỳ trong hồ sơ quản lý kỹ thuật đã được quy định cho từng cấp, hạng
nhà ở, bộ phận nhà ở (Hồ sơ quản lý kỹ thuật được lập cho ngôi nhà
và do chủ sở hữu giữ. Đối với nhà ở chung cư có nhiều chủ sở hữu
thì hồ sơ quản lý kỹ thuật do một chủ sở hữu được uỷ quyền giữ).
Chủ sở hữu nhà ở chung cư có trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa
nhà ở thuộc sở hữu của mình.
1. Đối với nhà ở chung cư nhiều chủ sở hữu thì từng chủ sở hữu
phải chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa phần diện tích thuộc sở
hữu của mình và cùng với các chủ sở hữu khác bảo dưỡng, sửa chữa
các phần sử dụng chung. Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa các phần sử
dụng chung được phân bố theo tỉ lệ diện tích riêng của từng chủ sở
hữu.
2. Toàn bộ chi phí sửa chữa, bảo dưỡng do chủ sở hữu đảm nhận.
Trong trường hợp chủ sở hữu không tiến hành sửa chữa thì bên thuê
có thÓ sửa chữa theo quy định của pháp luật.
Các hư hỏng do người sử dụng gây ra thì người sử dụng phải tự
sửa chữa. Các hư hỏng do nhiều hộ cùng sử dụng gây ra, thì các hộ
đó cùng chia phí tốn sửa chữa.
Việc cải tạo, làm tăng thêm diện tích nhà ở chung cư nhiều chủ sở
hữu thoả thuận bằng văn bản và phải có giấy phép của cơ quan có
thÈm quyền.
Mét sè vÊn ®Ò qu¶n lý nhµ chung c ë Hµ Néi trong giai ®o¹n hiÖn nay
- 12 -
Người sử dụng nếu không phải là chủ sở hữu thì không được cải
tạo làm tăng thêm diện tích dưới bất kỳ hình thức nào, trừ trường hợp


được các chủ sở hữu thoả thuận bằng văn bản và được cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép.
3.2/ Quản lý:
Hiện nay mô hình về quản lý nhà chung cư được quy định tại Quy
chế quản lý và sử dụng nhà ở chung. Theo quy định này, thì mô hình
quản lý nhà chung cư được tổ chức theo phương thức tự quản kết
hợp với hoạt động quản lý nhà nước về nhà đất. Tức là các hộ ở trong
nhà ở chung cư có thể bầu ra Ban tự quản, hoặc tæ trưởng nhà để tæ
chức công việc quản lý chung mang tính chất nội bộ gồm:
1. Xây dựng nội quy nhà ở chung, thông qua hội nghị các hộ và
đôn đốc, kiểm tra mọi người thực hiện nội quy đó.
2. Thu các khoản tiền các hộ phải nộp như: tiền nước sinh hoạt,
tiền thu gom rác, tiền góp quỹ bảo trợ an ninh, quỹ chống bão lụt,
thiên tai…
3. Đối với các hộ thuê nhà của chủ sở hữu khác, Ban tự quản
có thể đứng ra thu tiền thuê nhà của các hộ theo uỷ thác của chủ sở
hữu và được nhận thù lao do chủ sở hữu trả.
4. Tổ chức sửa chữa những hư hỏng do các hộ cùng gây ra, và
phân bố chi phí giữa các hộ đó.
5. Tổ chức bảo dưỡng, sưả chữa phần diện tích và hệ thống
công trình kỹ thuật dùng chung cho các hộ và phân bổ chi phí giữa
các chủ sở hữu nhà ở chung đó
Mét sè vÊn ®Ò qu¶n lý nhµ chung c ë Hµ Néi trong giai ®o¹n hiÖn nay
- 13 -
6. Hoà giải tranh chấp giữa các hộ về quản lý, sử dụng nhà ở
chung nếu có và tổ chức họp đÓ các hộ phê bình, kiểm điểm những cá
nhân cố tình vi phạm Quy chế nhà ở chung
7. Thay mặt các hộ phản ánh với cơ quan quản lý nhà đất, với
chính quyền các kiến nghị, nguyện vọng có liªn quan đến việc sử
dụng, quản lý nhà chung.
















Một số vấn đề quản lý nhà chung c ở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay
- 14 -
CHNG II: Thc trng
1/ Tỡnh hỡnh phỏt trin chung c cỏc ụ th ti H Ni:
Trong nhng nm gn õy, cựng vi quỏ trỡnh ụ th hoỏ din ra
mnh m v rng khp trong c nc, vic phỏt trin nh chung c
cao tng ang l mi quan tõm hang u ca cỏc nh hoch nh
chớnh sỏch. Do vy, nh chung c cao tng cỏc ụ th ln ang
c xõy dng vi quy mụ ln, tc phỏt trin nhanh. V th ụ H
Ni cng khụng nm ngoi xu th ú.
Theo s liu thng kờ H Ni ca S a Chớnh H Ni nm
2002, nh chung c cao tng (4-6 tng ) gm 434 nh 24 khu tõp
th, din tớch sn xõy dng l: 920.195m
2
; 27.573 hp ng thuờ nh;

137.163 ngi.
Cũn theo thng kờ ca S Quy hoch Kin trỳc, hin nay thnh ph
H Ni ó cú gn 200 cụng trỡnh cao t 9 tng tr lờn, cha k s
chung c 5-6 tng c xõy dng mi, ch yu phc v cụng tỏc tỏi
nh c, gii phúng mt bng. Trong ú, cựng vi nhng thnh cụng
ca c nc trong cụng tỏc xõy dng v qun lý nh chung c cao
tng, u quớ I-2004 Tng cụng ty u t Phỏt trin nh v ụ th ó
a vo vn hnh 20 khi nh chung c cao tng vi tng s 1.764
cn h, c th nh sau:




Mét sè vÊn ®Ò qu¶n lý nhµ chung c ë Hµ Néi trong giai ®o¹n hiÖn nay
- 15 -

Tên nhà

Số căn
hộ
Số nhà
xe
Số
tầng
Diện tích

kiốt (
2
m )


Số thang

máy
Đang quản lý 1.764 17 236 6.758 40
I. Pháp Vân-Tứ Hiệp 462 10 57 1.636 12
NO3
110 1 12 288 2
NO4
64 1 9 232 2
NO5
64 1 9 232 2
NO6
80 1 9 212 2
NO7
64 2 9 306 2
NO8
80 2 9 364 2
II. XI-bán đảo Linh
Đàm
244 6 39 361 6
OCT2 - đơn 1
66 2 12 95 2
OCT2 - đơn 2
112 2 15 171 2
OCT2 - đơn 3
66 2 12 95 2
III. Mỹ Đình II 1.058 11 140 4.761 22
CT1A - đơn 1
88 1 12 168 2
CT1A - đơn 2


126 1 15 434 2
CT2A
88 1 12 902 2
CT2B
84 1 15 141 2
CT3A
72 1 9 459 2
CT4
88 1 12 535 2
CT5 - đơn 1
99 1 12 601 2
CT5 - đơn 2
99 1 12 601 2
CT5 - đơn 3
140 1 15 420 2
CT5 - đơn 4
84 1 15 164 2
Nguồn: Phòng KHTH - Xí nghiệp quản lý nhà cao tầng
Như vậy, trong thời gian qua thành phố Hà Nội đã phát triển được
nhiều nhà ở chung cư cao tầng, giải quyết chỗ ở cho mọi bộ phận dân
cư của thành phố với chất lượng và tiện nghi ngày càng tiến bộ hơn.
Với nhu cầu phát triển xã hội ngày càng cao, chung cư trong đô thị
hiện đại không chỉ thoả mãn nhu cầu ở thuần tuý mà còn phải đáp
ứng đồng thời nhiều nhu cầu khác nhằm nâng cao không ngừng chất

×