Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Đề án quản lý nông nghiệp - Ngành dệt may phần 5 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.45 KB, 6 trang )

Đề án môn học Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
Cải tiến, nâng cao tính năng thiết bị ( cho phù hợp với điều kiện Việt
Nam, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng mặt hàng và
sáng tạo thêm những mặt hàng mới).
Tạo ra các bí quyết, các đơn công nghệ sản xuất mặt hàng mới
Đối với ngành Dệt May nớc ta, việc đồng hóa công nghệ nhập có ý nghĩa
sống còn. Hiện nay, để duy trì sản xuất hoặc trẻ hóa thiết bị, các cơ sở sản xuất
kinh doanh phải nhập nhiều máy móc, thiết bị, phụ tùng, hóa chất, thuốc
nhuộm, phụ kiện may mặc với giá thờng cao ( vì đó là hàng hóa có hàm
lợng công nghệ cao). Trong khi đó láỉan xuất chủ yếu các mặt hàng gia công
và cấp thấp với giá thờng hạ ( vì đó là mặt hàng có hàm lợng công nghệ
thấp). Việc cân bằng cán cân thơng mại trong ngành là rất khó khăn. Nhiều
trờng hợp, các cơ sở sản xuất kinh doanh phải vay mợn số lợng ngoại tệ
tơng đối lớn để rồi không có khả năng thanh toán nợ. Đồng hóa công nghệ
với nội dung nh trên chính là biện pháp giảm nhập khẩu.
2.2.3.3 Tăng cờng các tác nhân thúc đẩy công nghệ
* Tăng cờng các viện nghiên cứu
Trong những nămvừa qua, công tác nghiên cứu của các cơ quan nghiên
cứu, thiết kế ngành Dệt May còn cha đáp ứng đợc yêu cầu của sản xuất
kinh doanh. Một số nghiên cứu xuất phát từ sở trờng và khả năng của tổ chức,
cha đáp ứng đợc thực tế đòi hỏi sản xuất, kinh doanh. Một số điều kiện
nghiên cứu và cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu thiếu đồng bộ và lạc hậu so
với thiết bị hiện có của các cơ sở sản xuất. Vì vậy, tăng cờng các cơ quan
nghiên cứu chính là làm cho các tác nhân này đi sát với sản xuất kinh doanh.
* Tăng cờng các bộ phận thông tin khoa học công nghệ
Trong đầu t và hoạt động sản xuất kinhdoanh, các doanh nghiệp Dệt
May thờng thiếu thông tin về công nghệ và thị trờng công nghệ. Điều đó
ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Đầu t vẫn cha
làm tăng trởng mạnh ngành Dệt May và cha góp phần khai thác tiềm
năng của ngành. Hàng Dệt May Việy Nam vốn đã quen với thị trờng Nga


và Đông Âu, thế những hàng Dệt May Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ hiệnđã
Đề án môn học Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
chiếm hầu nh thị trờng may mặc bình dân này. Rõ ràng phải tăng cờng các
bộ phận thông tin công nghệ và thị trờng công nghệ.
2.2.4 Giải pháp về lao động.
Lao động là một yếu tố đóng góp quan trọng vào sự phát triển của ngành
công nghiệp Dệt May. Hiện tại và ngaycả sau này, khi mà ngành công
nghiệp Dệt May đã đợc hiện đại hóa thì nó vẫn là một trong các ngành sử
dụng nhiều lao động.
Lao động phục vụ công nghiệp Dệt May không đòi hỏi tinh xảo, khéo
léo ở mức độ cao. Vì vậy, nó dễ dàng đợc đào tạo trong một thời gian ngắn để
nắm bắt và thao tác thành thạo các loại máy móc và thiết bị của ngành. đặc
biệt sự dồi dào nguồn lực lao động ở các nớc đang phát triển là cơ hội và là
tiền đề để các nớc này đi vào phát triển ngành công nghiệp Dệt May.
Khi chi phí về sức lao động trong giá trị sản phẩm Dệt May tăng lên
làm đội giá thành, vợt qua mức mà thị trờng tiêu thụ chấp nhận. Lúc đó, sản
xuất Dệt May sẽ không phát triển đợc và sẽ xuất hiện sự chuyển dịch từ
vùng này sang vùng khác trong một nớc hoặc từ nớc này sang nớc khác
trong phạm vi tòan cầu.
Một nguyên tắc khác gây nên sự chuyển dịch của ngành Dệt May là sự
thiếu hụt về lực lợng lao động. Do phải làm việc căng thẳng, trong những
điều kiện không mấy thuận lợ ( ca kíp, bụi, nóng, ồn.) trong khi thu nhập lại
thấp nên lao động của ngành công nghiệp Dệt May có xu hớng chuyển
dịch sang các ngành kinh tế kỹ thuật khác ngày một nhiều. Chính vì vậy mà ở
nhiều nớc, do không chịu đựng đợc sức ép về tăng giá nhân công nên đã
phải chuyển dịch ngành công nghiệp này từ thành thị ra vùng nông thôn hoặc
thậm chí ra nớc ngoài để mong tìm đợc một chi phí lao động thấp hơn.
Để có đợc đội ngũ lao động có trình độ nên thực hiện các biện
pháp cụ thể về đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trong ngành nh sau:

Các doanh nghiệp trong hiệp hội lập qũy học bổng, khuyến khích học
viên giỏi trong các chuyên ngành Dệt May để thu hút học viên vào
học ngành này.
Đề án môn học Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
Đầu t cơ sở vật chất cho các trờng đào tạo công nhân công nghệ cùng
với việc thay đổi nội dung và chơng trình đào tạo để theo kịp với các
nớc công nghiệp phát triển.
Bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ trong ngành. Phối hợp
đào tạo giữa các viện, trờng trong ngành Dệt May với các cơ sở đào
tạo quốc gia nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kinh tế kỹ thuật của
ngành. Bồi dỡng thờng xuyên theo các chơng trình ngắn hạn. Tổ
chức hội thảo để cung cấp trao đổi những thông tin trong và ngoài nớc.
Cử cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi, có khả năng và kiến thức cần thiết đi
thực tập, đào tạo ở các nớc có nền công nghiệp Dệt May phát triển
nhằm thu thập và nắm bắt các bí quyết về công nghệ mà trong nớc
đang cần hoặc tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới.
Chuẩn hóa chức năng, yêu cầu về trình độ chuyên môn kỹ thuật của
từng vị trí trong ngành, từ đó có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
lao động trong ngành.
Ngoài ra để ổn định và giữ vững đội ngũ lao động và cán bộ khoa
học kỹ thuật, nghiệp vụ trong ngành, một số biện pháp có thể thực hiện nh:
Xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng lao động nh: ít nhất phải tốt nghiệp
phổ thông trung học; đã đợc đào tạo cơ bản qua trờng dạy nghề (
những trờng hợp cha đợc đào tạo, doanh nghiệp sẽ tổ chức đào tạo
chuyên môn).
Các biện pháp về đòn bẩy kinh tế - đây là động lực kích thích mạnh
nhất, có tác dụng trực tiếp thu hút sự quan tâm, sự gắn bó lâu dài, khả
năng phát huy năng lực trí tuệ của ngời lao động và đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ. Các công ty đã hoàn

chỉnh các quy chế tiền lơng, đảm bảo công bằng, công khai, quy chế
khen thởng, phụ cấp cho cán bộ quản lý giỏi, cán bộ kỹ thuật giỏi và
công nhân giỏi, quy chế khuyến khích cán bộ công nhân đi học.
Không ngừng nâng cao chất lợng và đổi mới thiết bị công nghệ nhằm
tăng năng suất lao động và cải thiện điều kiện làm việc cho ngời lao
Đề án môn học Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
động. Đối với vấn đề lao động trong ngành Dệt, do liên quan tới nguyên
lý máy - đó là sự chuyển động tập trung của các cọc sợi, do sự hiện đại
hóa, chơng trình hóa máy dệt là quá đắt, cha phù hợp với nguồn tài
chính trong các doanh nghiệp nên khó có những biện pháp khắc phục về
mặt kỹ thuật, công nghệ. Chúng ta chỉ có thể cải thiện điều kiện làm
việc cho ngời lao động thông qua các chế độ về lơng, về phụ cấp độc
hại ( tiếng ồn, bụi bông), về các chế độ nghỉ ngơi. Riêng công nhân
may, nên dung hòa giữa tổ chức lao động theo dây chuyền, tức là gữa
cái lợi về quản lý với các lựo của ngời công nhân. Nên nhanh chóng
thay đổi quan điểm chia nhỏ công đoạn nh hiện nay, dây chuyền cần ít
công đoạn hơn ( Ví dụ: may một chiếc áo chỉ nên còn 4 khâu: may thân,
may tay và vào tay, may cổ và vào cổ, hoàn tất gồm khuy- là - thêu ).
Tất nhiên nh vậy sẽ nổi lên những vấn đề cân đối thời gian giữa các
khâu. Điều này có thể giải quyết đợc bằng cách tổ chức lại dây chuyền,
vừa theo hớng dọc lẫn hớng ngang, theo lý thuyết mạng, sau những
thời gian nhất định, nên chuyển đổi thợ theo kiểu vòng tròn.
Thông qua các tổ chức đòan thể phát động các phong tào thi đua, tuyên
truyền giáo dục cán bộ công nhân viên; luôn chăm lo đến việc nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trên cơ sở phát
triển sản xuất kinh doanh, coi đó là động lực phát triển doanh nghiệp và
là chất kết dính giữa ngời lao động và doanh nghiệp.









Đề án môn học Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích tình hình ngành công nghiệp Dệt
May ở Việt Nam, có một số điểm nội bật sau:
Thị trờng nớc ngoài của ngành Dệt May trong mấy năm gần đây
đã không ngừng đợc mở rộng, kim ngạch xuất khẩu đã tăng rất nhanh
trong thời gian qua. Tuy nhiên, do hoạt động chủ yếu dới hình thức gia
công xuất khẩu nên phần gia trị gia tăng đem lại cho đất nớc là không
nhiều. Hơn nữa các doanh nghiệp trong nớc đã không phát huy đợc
thị trờng nội địa nên đã để mất nhiều thị phần cho hàng hóa ngoại
nhập và nhập lậu. Do đó, có thể nói rằng đối với ngành Dệt May
Việt Nam, thị trờng nơc ngoài: làm thuê; thị trờng nội địa: bỏ
ngõ. Để tăng hiệu quả trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Dệt
May, các nhà sản xuất cần có xu hớng chuyển sang hình thức mua
nguyên liệu, bán thành phẩm và đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu trong và ngòai nớc.
Máy móc thiết bị của ngành phần lớn là cũ kỹ,lạc hậu và cần phải thay
thế, nâng cấp. Mặt hàng đợc san xuất trong nớc còn nhiều hạn chế về
chất lợng va chủng loại nên tính cạnh tranh của hàng hóa thấp. Do vậy,
ngành có nhu cầu đầu t để đổi mới thiết bị công nghệ rất lớn trong
những nămtiếp theo để có thể sản xuât đợc những mặt hàng chất lơng
cao.
Ngành May hiện đang nhập khẩu một số lợng lớn vải các loại. Do vậy

việc đầu t tập trung cho ngành Dệt để tạo ra những sản phẩm đáp ứng
đợc đầu vào của ngành May là một vấn đề đáng quan tâm.
Lực lợng lao động kỹ thuật, tay nghề cao và cán bộ quản lý đang có
nguy cơ thiếu hụt nghiêm trọng trong vài năm tới. Vì vậy, công tác đào
tạo và khuyến khích ngời lao động trong ngành cần đợc nâng cao hơn
nữa.
Đề án môn học Kinh tế và Quản lý Công nghiệp
Trần Hoài Việt Công nghiệp 43B
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc, với những
đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng phù hợp với tình hình kinh tế xã hội nớc ta
hiện nay, công nghiệp Dệt May đợc đánh giá là ngànhcó triển vọng phát
triển sản xuất và xuất khẩu đem lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế trớc mắt
cũng nh lâu dài.

×