Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Nội dung của chính sách tiền tệ ngân hàng và vị trí của nó trong vĩ mô phần 1 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.16 KB, 5 trang )


6


Nội dung
0o0
Chơng 1
chính sách tiền tệ trong nền kinh tế
thị trờng .

1.1. Khái niệm, vị trí của chính sách tiền tệ :
Khái niệm chính sách tiền tệ : Chính sách tiền tệ là một chính sách
kinh tế vĩ mô do Ngân hàng trung ơng khởi thảo và thực thi, thông qua các
công cụ , biện pháp của mình nhằm đạt các mục tiêu :ổn định giá trị đồng
tiền, tạo công ăn việc làm ,tăng trởng kinh tế .
Tuỳ điều kiện các nớc, chính sách tiền tệ có thể đợc xác lập theo hai
hớng: chính sách tiền tệ mở rộng (tăng cung tiền ,giảm lãi suất để thúc đẩy
sản xuất kinh doanh ,giảm thất nghiệp nhng lạm phát tăng -chính sách tiền tệ
chống thất nghiệp) hoặc chính sách tiền tệ thắt chặt(giảm cung tiền , tăng lãi
suất làm giảm đầu t vào sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm lạm phát nhng
thất nghiệp tăng-chính sách tiền tệ ổn định giá trị đồng tiền)
Vị trí chính sách tiền tệ : Trong hệ thống các công cụ đIều tiết vĩ mô của
Nhà nớc thì chính sách tiền tệ là một trong những chính sách quan trọng nhất
vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh vực lu thông tiền tệ .Song nó cũng có quan
hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác nh chính sách tài
khoá,chính sách thu nhập,chính sách kinh tế đối ngoại.
Đối với Ngân hàng trung ơng ,việc hoạch định và thực thi chính sách
chính sách tiền tệ là hoạt động cơ bản nhất ,mọi hoạt động của nó đều nhằm
làm cho chính sách tiền tệ quốc gia đợc thực hiện có hiệu quả hơn.
Lun vn tt nghip : Ni dung ca chớnh sỏch tin
t ngõn hng v v trớ ca nú trong v mụ



7

1.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ :
*ổn định giá trị đồng tiền: NHTW thông qua CSTT có thể tác động đến
sự tăng hay giảm giá trị đồng tiền của nớc mình.Giá trị đồng tiền ổn định
đợc xem xét trên 2 mặt: Sức mua đối nội của đồng tiền(chỉ số giá cả hàng
hoá và dịch vụ trong nớc)và sức mua đối ngoại(tỷ giá của đồng tiền nớc
mình so với ngoại tệ).Tuy vậy ,CSTT hớng tới ổn định giá trị đồng tiền
không có nghĩa là tỷ lệ lạm phát =0 vì nh vậy nền kinh tế không thể phát
triển đợc,để có một tỷ lệ lạm phát giảm phảI chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp
tăng lên.
*Tăng công ăn việc làm: CSTT mở rộng hay thu hẹp có ảnh hởng
trực tiếp tới việc sử dụng có hiệu qủa các nguồn lực xã hội,quy mô sản xuất
kinh doanh và từ đó ảnh hởng tới tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế .Để có một
tỷ lệ thất nghịêp giảm thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát tăng lên.
*Tăng trởng kinh tế :Tăng trởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi
chính phủ trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ
cho nhịp độ tăng trởng đó ổn định, đặc biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là
rất quan trọng ,nó thể hiện lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ .Mục
tiêu này chỉ đạt đợc khi kết quả hai mục tiêu trên đạt đợc một cách hài hoà.
Mối quan hệ giữa các mục tiêu :Có mối quan hệ chặt chẽ,hỗ trợ nhau,
không tách rời. Nhng xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này
có thể mâu thuẫn với nhau thậm chí triệt tiêu lẫn nhau.Vậyđể đạt đợc các
mục tiêu trên một cách hài hoà thì NHTW trong khi thực hiện CSTT cần phải
có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
1.3 Các công cụ của CSTT :
1.3.1.Nghiệp vụ thị trờng mở:
Khái niệm: Là những hoạt động mua bán chứng khoán do NHTW thực
hiện trên thị trờng mở nhằm tác động tới cơ số tiền tệ qua đó đIều tiết lợng

tiền cung ứng.
Cơ chế tác động:Khi NHTW mua (bán)chứng khoán thì sẽ làm cho cơ số
tiền tệ tăng lên (giảm đi) dẫn đến mức cung tiền tăng lên (giảm đi).

8

Nếu thị trờng mở chỉ gồm NHTW và các NHTM thì hoạt động này sẽ
làm thay đổi lợng tiền dự trữ của các NHTM (R ),nếu bao gồm cả công
chúng thì nó sẽ làm thay đổi ngay lợng tiền mặt trong lu thông(C)
Đặc điểm:Do vận dụng tính linh hoạt của thị trờng nên đây đợc coi là
một công cụ rất năng động ,hiệu quả,chính xác của CSTT vì khối lợng
chứng khoán mua( bán ) tỷ lệ với qui mô lợng tiền cung ứng cần đIều
chỉnh,ít tốn kém về chi phí ,dễ đảo ngợc tình thế.Tuy vậy, vì đợc thực hiện
thông qua quan hệ trao đổi nên nó còn phụ thuộc vào các chủ thể khác tham
gia trên thị trờng và mặt khác để công cụ này hiệu quả thì cần phảI có sự
phát triển đồng bộ của thị trờng tiền tệ ,thị trờng vốn.
1.3.2 Dự trữ bắt buộc:
Khái niệm :Số tiền dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NH phảI giữ lại,do
NHTW qui định ,gửi tại NHTW,không hởng lãI,không đợc dùng để đầu
t,cho vay và thông thờng đợc tính theo một tỷ lệ nhất định trên tổng só tiền
gửi của khách hàng để đảm bảo khả năng thanh toán,sự ổn định của hệ thống
ngân hàng
Cơ chế tác động:Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hởng trực tiếp
đến số nhân tiền tệ (m=1+s/s+ER+RR) trong cơ chế tạo tiền của các
NHTM.Mặt khác khi tăng (giảm ) tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì khả năng cho vay
của các NHTM giảm (tăng), làm cho lãI suất cho vay tăng (giảm),từ đó làm
cho lợng cung ứng tiền giảm (tăng).
Đặc đIểm:Đây là công cụ mang nặng tính quản lý Nhà nớc nên giúp
NHTW chủ động trong việc đIều chỉnh lợng tiền cung ứng và tác động của
nó cũng rất mạnh (chỉ cần thay đổi một lợng nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc là ảnh

hởng tới một lợng rất lớn mức cung tiền). Song tính linh hoạt của nó không
cao vì việc tổ chức thực hiện nó rất chậm ,phức tạp, tốn kém và nó có thể ảnh
hởng không tốt tới hoạt động kinh doanh của các NHTM.
1.3.3 Chính sách tái chiết khấu:
Khái niệm : Đây là hoạt động mà NHTW thực hiện cho vay ngắn hạn
đối với các NHTM thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu bằng việc đIều chỉnh
lãI suất táI chiết khấu (đối với thơng phiếu) và hạn mức cho vay táI chiết
khấu(cửa sổ chiết khấu)

9

Cơ chế tác động:Khi NHTW tăng (giảm ) lãi suất tái chiết khấu sẽ hạn
chế (khuyến khích) việc các NHTM vay tiền tại NHTW làm cho khả năng cho
vay của các NHTM giảm (tăng) từ đó làm cho mức cung tiền trong nền kinh tế
giảm (tăng).Mặt khác khi NHTW muốn hạn chế NHTM vay chiết khấu của
mình thì thực hiện việc khép cửa sổ chiết khấu lại.
Ngoài ra, ở các nớc có thị trờng cha phát triển (thơng phiếu cha
phổ biến để có thể làm công cụ táI chiết khấu) thì NHTW còn thực hiện
nghiệp vụ này thông qua việc cho vay táI cấp vốn ngắn hạn đối với các
NHTM.
Đặc điểm:Chính sách tái chiết khấu giúp NHTW thực hiện vai trò là
ngời cho vay cuối cùng đối với các NHTM khi các NHTM gặp khó khăn
trong thanh toán ,và có thế kiểm soát đựoc hoạt động tín dụng của các NHTM
đồng thời có thể tác động tới việc đIều chỉnh cơ cấu đầu t đối với nền kinh tế
thông qua việc u đãi tín dụng vào các lĩnh vực cụ thể.Tuy vậy ,hiệu qủa của
cộng cụ này còn phụ thuộc vào hoạt động cho vay của các NHTM, mặt khác
mức lãi suất tái chiết khấu có thể làm méo mó ,sai lệch thông tin về cung cầu
vốn trên thị trờng.
Trên đây là 3 công cụ tác động gián tiếp tới qui mô lợng tiền cung
ứng,trong một nền kinh tế nếu NHTW sử dụng có hiệu quả cấc công cụ này

thì sẽ không cần đến bất cứ một công cụ nào khác .Tuy vậy trong những điều
kiện cụ thể (các quốc gia đang phát triển ;các giai đoạn kinh tế quá nóng ) thì
để đạt đợc mục tiêu của mình ,NHTW có thể sử dụng các công cụ điều tiết
trực tiếp sau:
1.3.4. Quản lý hạn mức tín dụng của các NHTM
Khái niệm :là việc NHTW quy định tổng mức d nợ của các NHTM
không đợc vợt quá một lợng nào đó trong một thời gian nhất định(một
năm) để thực hiện vai trò kiểm soát mức cung tiền của mình.Việc định ra hạn
mức tín dụng cho toàn nền kinh tế dựa trên cơ sở là các chỉ tiêu kinh tế vĩ
mô(tốc độ tăng trởng ,lạm phátiêu thụ )sau đó NHTW sẽ phân bổ cho các
NHTM và NHTM không thể cho vay vợt quá hạn mức do NHTW quy định .
Cơ chế tác động:Đây là một cộng cụ điều chỉnh một cách trực tiếp đối
với lợng tiền cung ứng,việc quy định pháp lý khối lợng hạn mức tín dụng

10

cho nền kinh tế có quan hệ thuận chiều với qui mô lợng tiền cung ứng theo
mục tiêu của NHTM.
Đặc điểm:Giúp NHTW điều chỉnh ,kiểm soát đợc lợng tiền cung ứng
khi các công cụ gián tiếp kém hiệu quả ,đặc biệt tác dụng nhất thời của nó rất
cao trong những giai đoạn phát triển quá nóng,tỷ lệ lạm phát quá cao của nền
kinh tế .Song nhợc điểm của nó rất lớn : triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa
các NHTM,làm giảm hiệu quả phân bổ vốn trong nến kinh tế ,dễ phát sinh
nhiều hình thức tín dụng ngoàI sự kiểm soát của NHTW và nó sẽ trở nên quá
kìm hãm khi nhu cầu tín dụng cho việc phát triển kinh tế tăng lên .
1.3.5 Quản lý lãi suất của các NHTM:
Khái niệm :NHTW đa ra một khung lãi suất hay ấn dịnh một trần lãi
suất cho vay để hớng các NHTM điều chỉnh lãi suất theo giới hạn đó,từ đó
ảnh hởng tới qui mô tín dụng của nền kinh tế và NHTW có thể đạt đợc quản
lý mức cung tiền của mình.

Cơ chế tác động:Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hớng tăng hay giảm sẽ
ảnh hởng trực tiếp tới qui mô huy động và cho vay của các NHTM làm cho
lợng tiền cung ứng thay đổi theo.
Đặc điểm:Giúp cho NHTW thực hiện quản lý lợng tiền cung ứng theo
mục tiêu của từng thời kỳ,đIều này phù hợp với các quốc gia khi cha có điều
kiện để phát huy tác dụng của các công cụ gián tiếp.Song, nó dễ làm mất đi
tính khách quan của lãi suất trong nền kinh tế vì thực chất lãI suất là giá cả
của vốn do vậy nó phải đợc hình thành từ chính quan hệ cung cầu về vốn
trong nến kinh tế .Mặt khác việc thay đổi quy định đIều chỉnh lãI suất dễ làm
cho các NHTM bị động,tốn kém trong hoạt động kinh doanh của mình.

×