Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn tốt nghiệp về chiến lược huy động vốn tại ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.32 KB, 97 trang )

Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH












LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẾN TRE







Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
ThS. BÙI THỊ KIM THANH ĐẶNG THỊ NHƯ PHẤN
Mã số SV: 4053795
Lớp: Tài chính ngân hàng k31






Cần Thơ – 2009

Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
2


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NĂM 2006 –
2008Bảng 2. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DOANH THU QUA 3 NĂM 2006 –
2008
Bảng 3. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ QUA 3 NĂM 2006 – 2008
Bảng 4. TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM
2006 – 2008
Bảng 5. TÌNH HÌNH VỐN HUY ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH QUA 3 NĂM
2006 – 2008
Bảng 6. VỐN HUY ĐỘNG THEO NỘI TỆ VÀ NGOẠI TỆ CỦA
CHI NHÁNH QUA 3 NĂM 2006 -2008
Bảng 7. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VỐN HUY ĐỘNG/ TỔNG NGUỒN VỐN

Bảng 8. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TỔNG DƯ NỢ/ TỔNG NGUỒN VỐN
Bảng 9. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THEO DÒNG SẢN PHẨM
Bảng 10. THỊ PHẦN HĐV VÀ MẠNG LƯỚI HOAT ĐỘNG CỦA CHI
NHÁNH VÀ CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Bảng 11. THỊ PHẦN HĐV BÌNH QUÂN CỦA CÁC NH TRÊN ĐỊA BÀN
Bảng 12. LÃI SUẤT HĐV VNĐ CỦA CÁC NH TRÊN ĐỊA BÀN NĂM 2008















Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
3



DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Đồ thị biểu diễn sự biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận của

BIDV Bến Tre 2006-2008
Hình 2: Biểu dồ thể hiện tình hình biến động doanh thu của chi nhánh qua
3 năm 2006-2008
Hình 3: Biểu đồ thể hiện tình hình biến động chi phí của chi nhánh qua 3
năm 2006-2008
Hình 4: Biểu đồ thể hiện sự biến động nguồn vốn huy động của chi nhánh
qua 3 năm 2006-2008
Hình 5: Biểu đồ thể hiện sự biến động vốn huy động theo nội tệ và ngoại tệ
của chi nhánh qua 3 năm 2006 – 2008
Hình 6: Biểu đồ biểu diển thị phần HĐV của các NH trên địa bàn

















Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
4



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NH: Ngân hàng
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
QTDND: Qũy tín dụng nhân dân
TCTD: Tổ chức tín dụng
TCKT: Tổ chức kinh tế
NH BIDV: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
MHB: Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL
NHCT: Ngân hàng công thương
NH NN & PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHPT: Ngân hàng Phát triển
NHCS: Ngân hàng chính sách
SCB: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
GTCG: giấy tờ có giá
CCTG: chứng chỉ tiền gửi
VHĐ: vốn huy động
HĐV: huy động vốn
SPDV: sản phẩm dịch vụ
CPXNK: cổ phần xuất nhập khẩu
GĐ: giám đốc









Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
5

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã và đang phát triển rất
nhanh, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO xã hội ngày càng phát triển,
khoa học công nghệ càng hiện đại góp phần thúc đầy kinh tế tăng trưởng vượt
bậc, dẫn đến đời sống của người dân được nâng lên rất nhiều. Bên cạnh đó là sự
ra đời hàng loạt của các doanh nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp… dẫn
đến nhu cầu về vốn của xã hội tăng lên mạnh mẽ.Và trên thị truờng thì không
phải lúc nào cũng có sẵn nguồn vốn để đáp ứng, dẫn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của một số đơn vị bị gián đoạn, trì trệ hoặc phá sản trong khi một số
đơn vị khác làm ăn rất có thành công nhưng lại không biết phát huy tối đa hiệu
quả sử dụng vốn dẫn đến thừa vốn ứ động vốn một cách vô bổ. Và với chức năng
trung gian tài chính, các NHTM nói chung và ngân hàng Đầu tư Phát Triển Việt
Nam nói riêng đã làm tốt vai trò của mình – là chiếc cầu nối gắn kết các chủ thể
trong xã hội, gắn kết nơi thừa vốn và thiếu vốn lại với nhau, tạo điều kiện phát
triển cân đối nền kinh tế - nhằm đảm bảo cho các đơn vị sản xuất kinh doanh
được hoạt động liên tục.
Cùng với xu thế phát triển chung của đất nước, nền kinh tế xã hội của Bến Tre
cũng không ngừng phát triển trong những năm qua, đặc biệt là sau khi hai bờ
Bến Tre và Tiền Giang thông thương nhau và Bến Tre ban hành chính sách ưu
đãi đầu tư sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong nước lẫn
nước ngoài phát triển mạnh trên địa bàn tỉnh, từ đó làm cho nhu cầu vốn ở Bến

Tre tăng lên mạnh mẽ. Để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng tăng đó, NH BIDV
chi nhánh Bến Tre đã không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh mà
trước tiên là huy động được một nguồn vốn cho nền kinh tế tỉnh từ việc điều tiết
nguồn vốn nhàn rỗi tại địa phương nhằm góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của các ngành nghề trên địa bàn tỉnh.Tuy nhiên trong những năm gần
đây và nhũng năm sắp tới, các ngân hàng của chúng ta đang và sẽ phải nằm
trong một môi trường cạnh trạnh vô cùng khốc liệt cho sự tồn tại của mình đặc
biệt là trong lĩnh vực huy động vốn với các ngân hàng trong nước lẫn nước
ngoài. Do đó để tồn tại và phát triển thì NH BIDV Bến Tre cần phải hoạch ra
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
6

một chiến lược huy động vốn sao cho thật hiệu quả để có thể tận dụng được
những cơ hội và thế mạnh của mình để vượt qua những thách thức. Việc đề ra
chiến lược huy động vốn là điều vô cùng cần thiết cho ngân hàng để đáp ứng nhu
cầu vốn rất lớn cho nền kinh tế trong thời gian sắp tới. Hiểu được tầm quan trọng
đó, nên em quyết định chọn đề tài “ Hoach định chiến lược huy động vốn cho
NH Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Bến Tre" làm đề tài tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Hoạch định chiến lược huy động vốn cho BIDV Việt Nam - chi nhánh
Bến Tre.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình huy động vốn của BIDV qua 3 năm 2006-2008.
- Phân tích những yếu tố bên trong ngân hàng, từ đó tìm ra điểm mạnh,
điểm yếu của ngân hàng, phân tích môi trường bên ngoài nhằm xác định những
cơ hội và thách thức, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược huy động vốn
có hiệu quả cho ngân hàng.
- Dựa trên mục tiêu đã đề ra, trên cơ sở phân tích, đánh giá điểm mạnh,

điểm yếu, thời cơ và thách thức nhằm đề xuất, đánh giá, và lựa chọn chiến lược
huy động vốn phù hợp với ngân hàng trong thời gian sắp tới, đưa ra một số giải
pháp để thực hiện chiến lược đã lựa chọn.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Các yếu tố nào tác động đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng?
- Chiến lược huy động vốn nào là phù hợp với điều kiện hiện tại của Ngân
hàng?
- Cần có những giải pháp như thế nào để nâng cao hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng?






Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
7

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài nghiên cứu tình hình huy động vốn, tìm ra điểm mạnh điểm yếu bên
trong BIDV Bến Tre và nghiên cứu cơ hội, thách thức từ môi trường bên ngoài
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
1.4.2. Thời gian
Đề tài tâp trung phân tích tình hình huy động vốn và một số vấn đề liên
quan với số liệu trong vòng 3 năm trở lại đây từ năm 2006 – 2008.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu tình hình huy động vốn tại BIDV chi nhánh tỉnh
Bến Tre, và những yếu tố bên ngoài và nội tại bên trong NH ảnh hưởng đến chiến

lược huy động vốn, từ đó đề ra chiến lược huy động vốn cho phù hợp.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
 Bài viết “Giải pháp huy động vốn (trong và ngoài nước) cho phát
triển kinh tế” đăng trên www.sbv.gov.vn/vn/home/tinnghiencuu của Tổng
Giám đốc BIDV Trần Bắc Hà, ngày24/03/06. Thông qua việc thống kê số liệu
thứ cấp các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đạt được của nước ta trong giai
đoạn 2001- 2005, và các chỉ tiêu về tình hình huy động vốn của BIDV, tác giả
đã đề ra mục tiêu phấn đấu và giải pháp huy động vốn trong giai đoạn 2006-
2010.
+ Tóm tắt nội dung bài viết: mở đầu bài viết tác giả đã khái quát tình hình
kinh tế xã hội của nước ta và tình hình huy động vốn của BIDV trong giai
đoạn 2001-2005, từ kết quả thực hiện được tác giả đề ra mục tiêu, kế hoạch
huy động vốn giai đoạn 2006-2010. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu thì
điều kiện huy động vốn ngày càng gặp nhiều khó khăn, tập trung vào 4 vấn đề::
Một là, tốc độ tăng trưởng kinh tế dù được duy trì ở mức cao trong nhiều
năm nhưng thu nhập quốc dân bình quân đầu người vẫn còn thấp, tiết kiệm và
tích luỹ trong dân cư tuy đã tăng nhưng còn ở mức khiêm tốn và dân cư vẫn chưa
thực sự tin tưởng khi gửi tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng.
Hai là, yếu tố giá cả tăng mạnh gây ra tâm lý e ngại gửi tiền VND dài hạn
vào hệ thống ngân hàng, dẫn đến việc người dân chuyển sang đầu tư vào bất
động sản, hoặc tích trữ dưới dạng USD và vàng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
8

Ba là, xu hướng tăng lãi suất USD tại Mỹ đã làm gia tăng tình trạng đô la
hoá trong nền kinh tế, gây sức ép rất lớn lên lãi suất đối với Đồng Việt Nam và
gây nhiều khó khăn cho công tác huy động vốn.
Bốn là, mức độ cạnh tranh trên thị trường vốn ngày càng cao, việc huy
động vốn của các NHTM phải cạnh tranh với các kênh thu hút vốn khác như tiết

kiệm bưu điện, bảo hiểm nhân thọ, hoạt động đầu tư bất động sản, đầu tư cổ
phiếu, trái phiếu trên thị trường tài chính.
Bên cạnh đó tác giả còn đánh giá tổng thể cơ chế, chính sách quản lý điều
hành vĩ mô của Chính phủ trong huy động vốn. Từ phân tích những thuận lợi và
khó khăn trong lĩnh vực huy động vốn tác giả đã đề ra giải pháp huy động vốn là:
đa dạng hoá hình thức huy động vốn, tiếp tục tăng cường tỷ trọng huy động vốn
từ dân cư để đảm bảo duy trì nguồn vốn ổn định; tích cực huy động các nguồn
vốn trung và dài hạn để đảm bảo cân đối giữa cơ cấu huy động và cho vay…
+Nhìn chung, có nhiều yếu tố tác động đến hiệu qua huy động vốn của ngân
hnàg.Thông qua bài viết này giúp em nhận định được các yếu tố ảnh hưởng đến
tinh hình huy động vốn và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn.
 Dự án kinh doanh của BIDV Bến Tre giai đoạn 2006-2010 Ngày 15/05/2005
+ Dự án đã khái quát được tình hình hoạt động chung của ngân hàng, một số
nhận định của ngân hàng về cơ hội và thách thức mà môi trường ảnh hưởng tới
hoạt động của Ngân hàng. Nhìn chung hoạt động huy động vốn của NH trong
những năm qua đã đạt được kết quả khả quan, sản phẩm phong phú và đa dạng
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó, cùng với sự phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh trong tương lai sẽ tạo cơ hội cho huy động vốn.
+Thông qua tài liệu này em có thể nắm được sơ bộ tình hình hoạt động
chung của ngân hàng, một số những nhận định của ngân hàng về cơ hội (tình
hình chính trị ổn định, kinh tế phát trển mạnh mẽ, cơ sở hạ tầng phát triển thu hút
đầu tư,…) và thách thức (tình hình kinh tế thế giới đang diên biến phức tạp ảnh
hưởng đên kinh tế trong nước, sức ép cạnh tranh với các NHTM khác) mà môi
trường ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
 Bài viết “ Nghịch lí trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng” về vấn đề lãi suất
huy động vốn của Ngân hàng, đăng trên
www.VietBao.vn ngày 17/07/2006.
+Nội dung bài viết đề cập đến vấn đề nghịch lí trong việc gia tăng lãi
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn

9

suất huy động vốn. Lãi suất huy động vốn của các ngân hàng thương mại tăng
cao làm xuất hiện hai nghịch lý trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng.:
Thứ nhất: lãi suất huy động tăng cao, kéo theo lãi suất cho vay của ngân
hàng cũng cao. Trong tình hình trên, nếu các ngân hàng thương mại không tăng
lãi suất cho vay thì ngân hàng sẽ bị lỗ, thậm chí sẽ không an toàn, bởi ngân hàng
thương mại đi vay để cho vay, còn vốn tự có chỉ có trên dưới 4%, thấp xa so với
tỷ lệ chuẩn 8%. Nếu ngân hàng tăng lãi suất cho vay thì các doanh nghiệp không
chịu đựng nổi, bởi các doanh nghiệp có tới 80% vốn huy động là đi vay ngân
hàng, trong khi tỷ suất lợi nhuận trên vốn của các doanh nghiệp chỉ vào khoảng
7%/năm, thấp hơn cả lãi suất đi vay của ngân hàng.
Mặt bằng lãi suất tăng lại càng làm cho các nhà sản xuất, kinh doanh bất
lợi khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới sẽ phải thực hiện cam
kết cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu và phải mở rộng cửa hơn, đặc biệt là lĩnh
vực dịch vụ, cho các tập đoàn đa quốc gia, cho các nhà đầu tư nước ngoài. Cạnh
tranh khốc liệt hơn, trong khi chi phí vay vốn tăng sẽ làm cho sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp khó khăn hơn, thậm chí còn bị lấn chiếm thị phần ngay tại sân
nhà.
Thứ hai, lãi suất huy động vốn tăng trong khi các thị trường khác có những
biến động lớn. Giá vàng lúc tăng, lúc giảm, chỉ số chứng khoán VN- Index hiện
cũng đang ở mức trên 500 điểm, tăng tới 65% so với phiên giao dịch đầu năm.
Giá tiêu dùng 6 tháng tăng 4%, thấp hơn tốc độ tăng 5,2% của cùng kỳ năm trước
và khả năng cả năm sẽ thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế (dưới 8%, thấp hơn
tốc độ tăng 8,4% của năm 2005 và thấp hơn tốc độ tăng 9,5% của năm 2004).
Tình hình trên do nhiều nguyên nhân. Có nguyên nhân do các ngân hàng thương
mại thuộc các loại hình kinh tế có sự cạnh tranh với nhau trong việc huy động, sợ
rằng nếu không tăng lãi suất huy động thì tiền gửi của ngân hàng mình sẽ "chạy"
sang ngân hàng có lãi suất huy động vốn cao hơn.
Có nguyên nhân do Mỹ tăng lãi suất, đã kéo lãi suất huy động USD ở trong nước

lên. Khi lãi suất huy động ngoại tệ tăng thì lãi suất huy động nội tệ cũng phải
tăng lên để giữ chênh lệch lãi suất huy động nội tệ với ngoại tệ (khoảng
4%/năm), tránh hiện tượng người gửi tiền rút tiền đồng mua USD gửi tiết kiệm.
+Qua bài viết cho thấy việc tăng lãi suất huy động không phải luôn mang
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
10

đến kết quả tốt, qua đó giúp em nhận ra để huy động vốn có hiệu quả không nhất
thiết phải tăng lãi suất mà cần phải áp dụng các hình thức khác như: marketing
khuyến mại, nâng cao uy tín ngân hàng,…






























Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
11

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại (NHTM)
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian kinh doanh loại hàng hóa đặc
biệt - tiền tệ dựa vào nguồn vốn đi vay từ công chúng và thị trường. Muốn có đủ
nguồn vốn kinh doanh, các NHTM phải mua các quyền sử dụng vốn tiền gửi từ
các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, bộ phận nguồn vốn
này chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của NH. Nguồn
vốn huy động bao gồm: tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi dân cư:
2.1.1.1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Tiền gửi của nhóm khách hàng này là tiền gửi của cá doanh nghiệp hoặc
từ các đơn vị kinh tế khác. Nhóm khách hàng này thường xuyên gửi tiền vào NH
để thuận tiện việc thanh toán. Tuy nhiên cũng có những lúc họ gửi tiền vào NH
với mục đích sinh lời ở dạng tiền gửi có kì hạn. Do đó, nhóm khách hàng này

thường gửi tiền vào NH dưới các hình thức sau:
- Tiền gửi thanh toán:
Là tiền gửi không kì hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng
có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho NH. Đây là loại tiền gửi
mà các tổ chức kinh tế gửi vào NH để thực hiện giao dịch thanh toán trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Bộ phận nguồn vốn này được khách hàng gửi vào và
rút ra thường xuyên nên nguồn vốn này rất không ổn định, nên nó cũng được NH
áp dụng mức lãi suất huy động thấp. Để có đựoc nguồn vốn dồi dào, NH cần
thiết phải mở rộng đối tượng sử dụng tài khoản, một mặt NH có thể tranh thủ
nguồn vốn chi phí thấp, mặt khác đảm bảo tính ổn định tổng thể của các loại
nguồn vốn.
- Tiền gửi theo kì hạn:
Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào NH có sự thỏa thuận
về loại thời hạn gửi tiền, khách hàng chỉ rút tiền ra khi đến hạn. Loại tiền gửi này
đem lại nguồn vốn ổn định cho NH.

Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
12

-Tiền gửi chuyên dùng:
Là loại tiền gửi dùng để kí quỹ bảo lãnh cho các công trình dự án đầu tư
của các tổ chức kinh tế.
2.1.1.2. Tiền gửi của dân cư
- Tiền gửi tiết kiệm:
Là khoản tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình được gửi vào tài khoản
tiết kiệm, được hưởng lãi theo qui định. Đây là hình thức huy động theo kiểu
truyền thống của NH, tạo nguồn vốn ổn định cho NH. Gồm gửi tiết kiệm không
kì hạn và tiết kiệm có kì hạn
- Phát hành các loại giấy tờ có giá (GTCG):

GTCG là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn. Trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong thời gian nhất định,
điều kiện trả lãi và các điều khỏan cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người
mua.
2.1.2. Khái niệm về chiến lược và quản trị chiến lược
2.1.2.1. Khái niệm chiến lược
Chiến lược kinh doanh là một kế hoạch dài hạn mang tính tổng thể hay là
một chương trình hành động tổng quát nhằm triển khai các nguồn lực để đạt được
mục tiêu đề ra của ngân hàng đảm bảo sự phù hợp với sự thay đổi của môi
trường.
Vai trò của chiến lược:
- Xác định phương hướng hoạt động dài hạn cho ngân hàng.
- Cung cấp cho các nhà quản trị ngân hàng bộ khung nhằm hứơng dẫn tư
duy và hành động của họ trong cả dài hạn và ngắn hạn (tiền đề cho việc thực hiện
các chức năng cơ bản của mỗi cấp quản trị).
- Tạo ra những căn cứ vững chắc cho việc đề ra các chính sách, các quyết
định trong kinh doanh.
2.1.2.2. Khái niệm quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược là quá trình phân tích môi trường hiện tại, dự báo
môi trường tương lai, xác định sứ mệnh, mục tiêu và chương trình chiến lược, tổ
chức triển khai, kiểm tra đánh giá việc thực hiện mục tiêu, chương trình chiến
lược thực tế.- Ngân hàng hiểu được mục đích và định hướng hoạt động kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
13

Vai trò của quản trị chiến lược:
- Tăng tính chủ động, tính thích nghi.
- Thay đổi phương thức và cách thức quản trị
- Ngân hàng dự đoán vị trí của ngân hàng trong tương lai.

- Nắm bắt được các cơ hội và đối phó với những thách thức có thể xảy ra.
2.1.2.3. Nội dung cơ bản của quản trị chiến lược
a) Xác định mục tiêu chiến lược kinh doanh
- Sứ mệnh
Mỗi tổ chức đều có sứ mệnh hoặc lý do cho sự tồn tại. Nó chỉ thay đổi
rất là chậm và có tác động chính trên những gì mà tổ chức chọn để làm hoặc
không làm và nó quyết định hành động cách nào. Sứ mệnh thật sự của ngân hàng
được xác định bởi các yếu tố sau: Lịch sử của ngân hàng, văn hóa ngân hàng,
năng lực cấu trúc, quyết định cơ bản.
- Mục tiêu
Những mục tiêu của chiến lược kinh doanh được xác định như là
những thành quả mà ngân hàng cần đạt được khi theo đuổi sứ mệnh của mình
trong thời kì hoạt động tương đối dài (trên 1 năm). Những mục tiêu dài hạn rất là
cần thiết cho sự thành công của ngân hàng vì chúng thể hiện kết quả mà ngân
hàng cần đạt được khi theo đuổi sứ mệnh kinh doanh của mình. Hỗ trợ việc đánh
giá thành tích, tạo ra năng lực thúc đẩy các hoạt động kinh doanh sẽ cho thấy
những ưu tiên trong việc lựa chọn và tổ chức thực hiện chiến lược.
Mục tiêu chiến lược của ngân hàng cần đảm bảo tính quan trọng.
Ngân hàng cần phải xác định một danh mục nhất định các mục tiêu có ý ngĩa và
quan trọng nhất thời. Việc sắp xếp các mục tiêu chiến lược theo thứ tự ưu tiên
cũng rất cần thiết.
b) Phân tích môi trường bên ngoài ngân hàng
- Phân tích môi trường vĩ mô: Môi trường vĩ mô là các yếu tố tổng quát
về kinh tế, chính trị, pháp luật, nhà nước, văn hoá xã hội, thế giới có ảnh hưởng
đến tất cả các ngành kinh doanh và tất cả các định chế tài chính khác không riêng
gì đối với các ngân hàng.
+ Yếu tố chính trị, pháp luật và chính sách nhà nước:
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
14


Ngân hàng là hoạt động được kiểm soát chặt chẽ về phương diện pháp
luật hơn các ngành nghề khác. Các chính sách tác động đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng như chính sách cạnh tranh, phá sản, sáp nhập, cơ cấu và tổ
chức ngân hàng, các qui định về cho vay, bảo hiểm tiền gửi, dự phòng rủi ro tín
dụng, qui định về qui mô vốn tự có … được qui định trong luật ngân hàng và các
qui định hướng dẫn thi hành luật. Ngoài ra các chính sách tiền tệ, chính sách tài
chính, thuế tỷ giá, quản lí nợ của nhà nước và các cơ quan quản lí hữu quan như
Ngân hàng trung ương, Bộ tài chính… cũng thường xuyên tác động vào hoạt
động của ngân hàng.
+Yếu tố văn hóa - xã hội:
Môi trường văn hóa bao gồm tất cả các yếu tố văn hóa, các định chế
và các lực lượng tác động đến những giá trị cơ bản, nhận thức và thị hiếu cùng
cách xử xự của xã hội. Cùng với tiến trình hội nhập, các yếu tố văn hóa ngày
càng có ảnh hưởng sâu sắc đến các hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp. Vì vậy
nghiên cứu các yếu tố văn hóa - xã hội là một nội dung không thể thiếu trong
nghiên cứu môi trường vĩ mô.
Các vấn đề cần đặtc biệt quan tâm khi nghiên cứu môi trường văn hóa
- xã hội là: các vấn đề về qui mô dân số, tỷ lệ phát triển dân số, cơ cấu dân số
theo độ tuổi, giới tính, thu nhập bình quân, mức sống,… đồng thời cần hiểu rõ
về các yếu tố văn hóa như hệ thống các giá trị về chuẩn mực đạo đức, quan niệm,
quan điểm về chất lượng cuộc sống, về lối sống, thẩm mỹ, nghề nghiệp, phong
tục, tạp quán,…; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội; khuynh hướng
tiêu dùng v.v… Nhà quản trị cần có sự hiểu biết rõ để có các quyết định chiến
lược thích nghi với môi trường, có thái độ và hành vi ứng xử phù hợp trong các
mối quan hệ với con người với con người, con người với thiên nhiên và xã hội.
+ Yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế vô cùng đa dạng, bao gồm các tác
nhân có mối quan hệ tương tác, vừa chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác trong
môi trường như sự biến động chính trị, sự thay đổi chính sách của chính phủ, tốc
độ phát triển của các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành v.v… cũng vừa tác

động đến quá trình quản trị chiến lược của các tổ chức, doanh nghiệp trong nền
kinh tế trong phạm vi quốc gia và quốc tế.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
15

Ngày nay những khía cạnh của yếu tố kinh tế được các nhà quản trị
xem xét, phân tích trên toàn cảnh của từng khu vực và thế giới để dự báo các xu
hướng biến động nhằm đưa ra quyết định chiến lược đúng đắn, thích nghi với
môi trường. Đó là các khía cạnh về chu kỳ đời sống kinh tế, tốc độ tăng trưởng
GDP, tốc độ phát triển của các ngành then chốt, tỷ lệ lạm phát, lãi suất tín dụng,
tỉ lệ đầu tư sản xuất kinh doanh, tỷ suất hối đoái giữa đồng tiền quốc gia với các
loại tiền tệ có quan hệ có quan hệ thanh toán.
+ Yếu tố tự nhiên: Đó là những vấn đề về thiên nhiên nổi bật và được
đề cập nhiều trong thời đại ngày nay như: sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên,
ô nhiểm môi trường, khả năng sản xuất hàng hóa ở khu vực cũng thường xuyên
tác động đến hoạt động ngân hàng.
+ Các yếu tố khác: Đó là xu thế hội nhập giữa các nền kinh tế trong
khu vực và toàn cầu mà nhà quản trị cũng cần theo dõi và nắm bắt xu hướng này
để có hướng đi và quyết định chiến lược cho phù hợp với môi trường.
- Phân tích môi trường vi mô: Đây là các yếu tố bên trong ngành kinh
doanh của ngân hàng và liên quan đến các tác nghiệp kinh doanh của ngân hàng
nó quyết định tính chất và mức độ kinh doanh trong ngành đối với ngành ngân
hàng.
+ Khách hàng: Là nhân tố quyết định sự sống còn của các ngân hàng
trong môi trường cạnh tranh. khách hàng của ngân hàng không có sự đồng nhất,
họ vừa có thể là người gửi tiền cung cấp nguồn vốn, vừa là người vay vốn- sử
dụng vốn của ngân hàng và sử dụng các dịch vụ tài chính khác của ngân hàng.
+ Đối thủ cạnh tranh:
▪ Đối thủ cạnh tranh hiện tại

Các đối thủ ngân hàng này đang tranh đua và dùng các thủ thuật để
tăng lợi thế cạnh tranh, để xâm chiếm thị phần của nhau. Những đối thủ đó là các
ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ hỗ trợ,…
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng và qui mô các định chế tham gia trên
thị truờng.
▪ Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các định chế tài chính và phi tài chính có thể xâm nhập lẫn nhau
về các dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Ngoài các đối thủ cạnh tranh hiện có
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
16

cần phải lưu ý đến các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai như các công ty bảo hiểm
các tổ chức tài chính khác.
+ Lãi suất: Đây là vấn đề cạnh tranh vô cùng gây gắt giữa các ngân
hàng. Do đó để tồn tại và phát triển lâu dài, ngân hàng phải có chính sách lãi suất
tiền gửi và lãi suất huy động sao cho vừa phù hợp với nhu cầu khách hàng vừa
đảm bảo mức lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời phải phù hợp với thỏa thuận về
lãi suất tại Hiệp hội ngân hàng và theo đúng quy định của pháp luật.
Từ việc phân tích môi trường bên ngoài ta thấy được những cơ hội mà NH
đang có và những thách thức mà NH đang gặp phải. Một cơ hội có thể là một
tình huống trong đó việc thực hiện mục tiêu, việc tiến hành hoạt động của ngân
hàng có được sự tác động thuận lợi bởi một số yếu tố môi trường, chẳng hạn như
sự tăng trưởng kinh tế bền vững trên các khu vực thị trường mà ngân hàng phục
vụ; hay Nhà nước cắt giảm thuế đối với lĩnh vực ngân hàng - tài chính...
Ngược lại, một thách thức cũng có thể hiểu đơn thuần là một tình huống
trong đó việc thực hiện mục tiêu, việc tiến hành hoạt động của ngân hàng mà
không có được tác động thuận lợi hay bị cản trở bởi các yếu tố môi trường, chẳng
hạn như: nguy cơ bị đối thủ cạnh tranh loại ra khỏi các thị trường mục tiêu, nguy
cơ giảm chất lượng dịch vụ do lạc hậu về công nghệ, nguy cơ mất vốn do không

kiểm soát được rủi ro...
c) Phân tích các yếu tố bên trong của ngân hàng
Môi trường bên trong là phân tích các điều kiện, nguồn lực thực tại của
ngân hàng. Các yếu tố về nguồn lực bao gồm: nguồn nhân lực, vật chất, kỹ thuật,
bộ máy tổ chức, các chính sách dịch vụ, tài chính, marketing... Ngân hàng cần
phải nỗ lực để phân tích một cách cẩn thận các yếu tố nguồn lực nhằm xác định
đúng đắn các điểm mạnh, điểm yếu trên cơ sở đó phải tìm cách tận dụng các
điểm mạnh, loại bỏ những điểm yếu để đạt lợi thế tối đa trong chiến lược.
- Phân tích và tổng kết các yếu tố bên trong của ngân hàng phát hiện ra
các điểm manh, điểm yếu quan trọng làm cơ sở cho phân tích ma trận SWOT.
- Điều này có nghĩa trong phân tích chiến lược là khi cân nhắc các ưu
tiên như lựa chọn chiến lược là theo đuổi các chiến lược phải tận dụng các điểm
mạnh và lấy để bù đắp yếu hay cải thiện các điểm yếu.
- Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn:
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
17

+ Vốn huy động trên tổng nguồn vốn: là chỉ tiêu đánh giá khả năng
cạnh tranh của ngân hàng thông qua tỷ trọng đóng góp của vốn huy động trong
tổng nguồn vốn. Hầu hết các ngân hàng đều xem huy động vốn là vấn đề không
thể thiếu được trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng., do đó các
ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để thu hút
thêm nguồn vốn.
+ Tổng số dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động (lần, %)
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của NH. Chỉ
tiêu này quá lớn hay quá nhỏ điều không tốt. Bởi vì, nếu chỉ tiêu này lớn thì khả
năng huy động vốn của NH thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì NH sử dụng
nguồn vốn huy động không hiệu quả.




d) Phân tích ma trận SWOT
Phân tích ma trận SWOT là phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài
ngân hàng để tìm ra cơ hội, thách thức và các yếu tố môi trường bên trong ngân
hàng để tìm ra những điểm mạnh điểm yếu giúp ngân hàng đề ra chiến lược phù
hợp nhất.
Điểm mạnh - S:
Liệt kê những điểm
mạnh chủ yếu
Điểm yếu - W:
Liệt kê những điêm yếu cơ
bản
Cơ hội - O:
Liệt kê những cơ
hội chủ yếu
Chiến lược S-O:
Sử dụng các điểm mạnh
để tận dụng cơ hội
Chiến lược W-O:
Vượt qua những điểm yếu
bằng cách tận dụng các cơ hội
Thách thức - T:
Liệt kê những
nguy cơ chủ yếu
Chiến lược S-T:
Sử dụng điểm mạnh để
tránh các thách thức
Chiến lược W-T:
Tối thiểu hóa những điểm yếu

và tránh những thách thức
e) Đưa ra các chiến lược và lựa chọn chiến lược
Nhiệm vụ cơ bản của quá trình thiết lập chiến lược là:
- Đề xuất phương án chiến lược kinh doanh tiềm năng.
Tổng số dư nợ
trên tổng vốn huy động
=
Tổng số dư nợ
Tổng nguồn vốn huy động
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
18


- Phân tích lựa chọn các phương án để tìm ra chiến lược kinh doanh
khả thi.
- Ra quyết định chọn chiến lược kinh doanh.
● Đưa ra chiến lược thay thế
Việc đưa ra những chiến lược thay thế là việc xem xét lại tính hợp lý hay
tính đúng đắn của các mục tiêu chiến lược đã chọn trước và từ đó đề xuất những
phương án nhằm thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Chiến lược tăng trưởng tập trung: là loại chiến lược đặt trọng tâm vào
ciệc cải tiến mở rộng thêm các sản phẩm hoặc thị trường hiện có mà không thay
đổi bất kỳ yếu tố nào. Có một số phương án chiến lược có thể được tiến hành.
+ Thâm nhập thị trường: là chiến lược tăng thị phần cho sản phẩm
hiện có trên thị trường hiện có
+ Phát triển thị trường: là chiến lược mở rộng thị trường cho sản phẩm
hiện có.
+ Phát triển sản phẩm: là chiến lược đưa thêm sản phẩm mới vào thị
trường hiện tại.

● Lựa chọn chiến lược
Tận dụng tối đa ưu thế của ngành và của ngân hàng.
Phù hợp với mục tiêu dài hạn.
Quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về rủi ro.
Tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng, khách hàng, chính quyền.
Mức độ va cham về cạnh tranh.
Xác định thời điểm đúng.









Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
19

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, bảng kết quả hoạt động kinh doanh
và bảng lưu chuyển tiền tệ của ngân hàng.
Số liệu thứ cấp từ các kết quả đạt được về sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Bến Tre và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được đề ra trong những
năm tới được thu thập từ trang web của tỉnh Bến Tre.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh: Dùng biểu bảng và đồ thị đánh giá tình hình tăng,
giảm qua các năm 2006, 2007, 2008.

- Phương pháp thống kê mô tả.

Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
20

Chương 3
GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG VÀ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẾN TRE
3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH BẾN TRE
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Tiền thân của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) tỉnh Bến
Tre là chi nhánh ngân hàng Kiến thiết tỉnh Bến Tre trực thuộc ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam (Thủ tướng Chính phủ kí quyết định thành lập ngày 26/4/1975)
thuộc bộ tài chính, được thành lập năm 1977. Đây là thời kì mà NH thực hiện vai
trò trung tâm tiền mặt, trung tâm thanh toán, trung tâm tín dụng trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản gắn liền với nhiệm vụ cấp phát vốn đầu tư và cho vay vốn lưu
động đối với các xí nghiệp lắp ráp, thiết kế, sản xuất, cung ứng vật liệu xây
dựng,…Qua một thời gian khá dài (1977 – 1981), chi nhánh NH Kiến thiết Bến
tre đã góp phần xâp dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, phục hồi kinh tế cho tỉnh nhà
sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng thống nhất đất nước.
Đến ngày 24/6/1981, chi nhánh NH Kiến thiết tỉnh Bến Tre đổi tên thành
NH Đầu tư và xây dựng tỉnh Bến Tre trực thuộc NH Đầu tư và xây dựng Việt
Nam – thành viên chính thức trong hệ thống NH Việt Nam. Với nhiệm vụ duy trì
hoạt động cấp phát vốn cho các dự án đầu tư trên địa bàn, NH đã mở rộng, đa
dạng các nghiệp vụ NH và bắt đầu thực hiện các nghiệp vụ cho vay đầu tư, cấp
phát đầu tư,…Cùng với sự hình thành hệ thống NH cấp 2 theo Nghị định số
53/HĐBT ngày 26/3/1988 của hội đồng Bộ trưởng, từ ngày 1/7/1988, Chi nhánh

NH Đầu tư và xây dựng bị giải thể và sáp nhập vào Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp tỉnh Bến Tre.
Ngày 1/4/1990, Phòng Đầu tư và phát triển tỉnh Bến Tre được thành lập và
đi vào hoạt động. Đây là một thành viên của NH Đầu tư và Xây dựng, trụ sở đặt
tại tỉnh Bến Tre nhưng chịu sự quản lí trực tiếp của Trung ương, vốn thành lập do
NH Đầu tư và Xây dựng cấp 100%.
Trong những năm đầu khi mới thành lập, cơ sở vật chất còn nghèo nàn,
phạm vi hoạt động còn bó hẹp hoạt động chủ yếu ở lĩnh vực huy động vốn và cho
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
21

vay các đơn vị, tổ chức thi công xây dựng cơ bản và một số công trình dài hạn
thuộc kế hoạch nhà nước trong tỉnh.
Phòng Đầu tư và phát triển được tổ chức lại và chính thức mang tên chi
nhánh NH Đầu tư và phát triển tỉnh Bến Tre theo QĐ số 105/NH-QĐ ngày
26/11/1990 của Thống đốc NH Nhà nước Việt Nam.
Trụ sở chính : Chi nhánh NH Đầu tư và phát triển tỉnh Bến Tre
Số 21, Đại lộ Đồng Khởi, P3, Thị xã Bến Tre, Tỉnh Bến Tre.
Điện thoại: 075.3839234, 075.3829492, 075.3813163 Fax: 3824964
Hai phòng giao dịch:
Phòng giao dịch Mỏ Cày
Số 257 khu phố 2, Quốc lộ 60 - thị trấn Mỏ cày, huyện Mỏ Cày tỉnh Bến Tre .
ĐT: 075.3662.777 – Fax:075.3662.779
Phòng giao dịch Bình Đại
Số 112/1B đường 30/4 thị trấn Bình Đại, huyện Bình Đại, tỉnh B. ĐT:
075.3741202 – Fax: 075.3741041


















Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
22

3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và điều hành của ngân hàng
3.1.2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức

















P.
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
P.
QHKH

NHÂN
P.
QHKH
DOANH
NGHIỆP

P.
KẾ
HOẠCH
&TỔNG
HỢP
P.
KẾ
TOÁN
P.
QLÍ &

DỊCH
VỤ KHO
QUỸ
P.
ĐIỆN
TOÁN
P.
QUẢN
LÍ RỦI
RO
P.
DỊCH
VỤ
KHCN
P.
DỊCH
VỤ
KHDN
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ PHÒNG
NHÂN VIÊN
TRƯỞNG PHÒNG
NHÂN VIÊN
NHÂN VIÊN
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
23

3.1.2.2. Chức năng điều hành

- Ban Giám Đốc (GĐ): GĐ và Phó GĐ chịu trách cuối cùng trong toàn bộ
hoạt động kinh doanh của NH đối với khách hàng và Tổng GĐ BIDV. Ban GĐ
quản lí tất cả các hoạt động của các phòng ban, đề ra nhiệm vụ, phương hướng
kinh doanh, trực tiếp kí kết hợp đồng giao dịch với khách hang, các tổ chức tín
dụng, và chịu trách nhiệm với các cơ quan cấp trên.
- Phòng Tổ Chức và Hành Chánh: Có nhiệm vụ quản lí tất cả nhân sự
trong chi nhánh, và là phòng ban có nhiệm vụ đem tất cả các qui định, pháp luật
có lien quan đến cho cán bộ và có thể đề ra các qui định cho chi nhánh.
- Phòng Kế Toán: tổng hợp tất cả các nghiệp vụ rồi đưa vào tất cả các tài
khoản và dựa vào đó để theo dõi xem gốc và lãi khách hàng trả ra sao vào cuối
kì, quí, năm kết toán và chuyển về cho hội sở.
- Phòng Kế Hoạch và Tổng Hợp: có nhiệm vụ định hướng và đề ra kế hoạch
cho năm sau để từ đó phát triển tốt hơn.
- Phòng quan hệ khách hàng cá nhân: làm nhiệm vụ là cầu nối cho khách
hàng là cá nhân và hộ gia đình với ngân hàng, là phòng lập hồ sơ và đưa ra quyết
định mức cho vay.
- Phòng quan hệ khách hang doanh nghiệp: làm nhiệm vụ là cầu nối cho
khách hàng là doanh nghiệp với NH, là phòng lập hồ sơ và đưa ra quyết định
mức cho vay, lưu hồ sơ.
- Phòng quản lí rủi ro: quản lí tất cả rủi ro nợ quá hạn đã và đang có, từ đó
yêu cầu tất cả các phòng ban nhất là phòng Quan hệ khách hàng và phòng Quản
tri tín dụng phải luôn theo dõi nợ vay không để cho nợ quá hạn.
- Phòng điện toán: chuyên xử lí những kĩ thuật về máy vi tính, và là nơi
truyền thông tin và dữ liệu đến tất cả các phòng hoặc liên lạc nhau trên khắp các
chi nhánh trực thuộc.
- Phòng dịch vụ quản lí kho quỹ: có nhiệm vụ lưu giữ tài sản của tất cả
khách hang thế chấp, cầm cố và có nhiệm vụ giải ngân cho khách hàng khi phòng
quản trị tín dụng đưa hồ sơ và lưu giữ hồ sơ.
- Phòng dịch vụ khách hàng:
+ Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: làm nhiệm vụ cung cấp những sản

phẩm cho khách hàng là cá nhân như tiền gửi tiết kiệm, chuyển tiền, thẻ…
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
24

+ Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: làm nhiệm vụ cung cấp những
sản phẩm cho khách hàng là doanh nghiệp như thanh toán tiền, chi trả lương,
chuyển tiền, thẻ…
3.1.3. Tình hình nhân sự
Đến cuối năm 2008, NH có Ban lãnh đạo gồm 1 Giám Đốc, 2 Phó Giám
Đốc, có 10 phòng và 102 cán bộ nhân viên. Chất lượng đội ngũ này được nâng
cao, Cán bộ nhân viên có trình độ cao đẳng, đại học chiếm trên 83%, Đảng viên
chiếm 30%/ tổng số Cán bộ nhân viên, 100% Cán bộ nhân viên chi nhánh đều có
việc làm ổn định, không có trường hợp dư thừa lao động hoặc chờ việc , thu nhập
của Cán bộ nhân viên ổn định.
3.1.4. Chức năng của BIDV chi nhánh Bến Tre
Từ ngày 1/1/1995 BIDV chi nhánh Bến Tre bên cạnh chức năng đầu tư, còn
được phép thực hiện đầy đủ chức năng của một NH thương mại:
- Chức năng trung gian tín dụng: NH thực hiện các nhiệm vụ sau:
+
Huy động vốn từ các chủ thể tiết kiệm có vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế:
▪ Nhận tiền gửi không kì hạn, có kì hạn của các tổ chức kinh tế, xã
hội, cá nhân dưới mọi hình thức tiền tệ.
▪ Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức, cá nhân.
▪ Phát hành kì phiếu ngân hàng.
+ Cấp tín dụng đầu tư đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể trong nền
kinh tế:
▪ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn các thành phần kinh tế.
▪ Chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá.

▪ Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp, và các hình thức cấp tín dụng
khác.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, NH góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các chủ thể kinh tế.
- Chức năng trung gian thanh toán: NH BIDV chi nhánh Bến Tre thực
hiện các nghiệp vụ sau:
+ Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn
25

+ Quản lí và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng: thanh
toán qua NH là thanh toán không dùng tiền mặt, nó được thực hiện qua việc phản
ánh trên sổ sách NH.
+ Tổ chức và kiểm soát qui trình thanh toán giữa các khách hàng.
Việc cung ứng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho NH
thu hút nhiều khách hàng mở tài khoản tại NH và tạo điều kiện để thu hút nguồn
vốn.
3.1.5. Phạm vi hoạt động:
Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển chi nhánh Bến Tre là NH hoạt động trong
lĩnh vực đầu tư và phát triển, với chức năng nhận vốn từ Ngân Hàng Đầu Tư &
Phát Triển Việt Nam và huy động vốn và cấp phát vốn xây dựng các công trình
thuộc các thành phần kinh tế theo hướng của nhà nước, cho vay trung và dài hạn
thuộc kế hoạch bao gồm: đầu tư xây dựng mới hoàn toàn, đầu tư mở rộng sản
xuất, cải tiến trang thiết bị máy móc,…Ngoài ra nó còn cung ứng các dịch vụ cho
khách hàng như: thanh toán mạng vi tính, chuyển tiền nhanh, dịch vụ thẻ…
3.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA
CÁC NĂM 2006, 2007, 2008.
Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển chi nhánh Bến Tre với mục tiêu và phương
châm hoạt động là “Ngân hàng chất lượng – tăng trưởng bền vững - hiệu quả - an

toàn” đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu, cung cấp những sản phẩm dịch vụ tốt
nhất cho khách hàng, mang lại những tiện ích và giá trị gia tăng cao. Chính vì thế
trong thời gian qua Ngân hàng đã để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách
hàng, số lượng khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng ngày một đông. Bên
cạnh đó, nhờ sự chỉ đạo đúng đắn và kịp thời của ban lãnh đạo Ngân hàng
cộng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, chính những điều này đã
giúp cho Ngân hàng hoạt động kinh doanh tốt trong thời gian qua, cụ thể như
sau:







×