Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn : Tác động của dịch cúm gia cầm đến tình hình chăn nuôi ở An Giang part 2 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.94 KB, 10 trang )

4

2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới
Theo Hà Yên (2005), dịch cúm gia cầm trên thế giới bắt ñầu xuất hiện từ thế kỷ XIX,
lần ñầu tiên xảy ra ở Italia, và virus bệnh nguyên ñược xác nhận vào năm 1955. Tiếp
ñến, vào năm 1918 – 1919, thế giới chứng kiến một ñại dịch cúm gia cầm mà ñến
nay, nó làm cho loài người kinh sợ vì mức ñộ trầm trọng và con số tử vong lên ñến
40 triệu người… Các số liệu có sức thuyết phục có ñược sau này cho thấy ñại dịch
cúm năm 1918 là do virus cúm type A (H1N1) gây ra và ñây là virus rất giống với
virus hiện chúng ta vẫn gặp ở lợn và một số nước. Từ ñó trở ñi, ñã có thêm 3 ñại dịch
nữa ñược ghi nhận, ñó là: “Cúm Châu Á” (Asian Flu) do virus type A (H2N2) gây
nên năm 1957; “Cúm Hong Kong” (Hong Kong Flu) do virus cúm type A (H3N2)
gây ra năm 1968 và “Cúm Nga” (Russian Flu) do virus cúm type A (H1N1) gây ra
năm 1977. Cũng tương tự như vậy, ñại dịch năm 1957 không phải là virus type H1N1
như trước ñây mà là do virus H2N2 và ñại dịch cúm năm 1968 là do virus H3N2 gây
nên. Từ cuối năm 2003 ñến nay, ñã có 11 nước và vùng lãnh thổ xuất hiện dịch cúm
gia cầm H5N1 gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia, Lào, Indonesia,
Trung Quốc, Malaysia, Hong Kong và Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (2005) cho thấy, kể từ năm 2003
ñến ñầu tháng 10-2005 ñã có 63 ca tử vong do vi rút H5N1 ở khu vực ðông Nam Á
và hàng triệu gia cầm ñã bị buộc phải tiêu hủy, gây thiệt hại cho ngành công nghiệp
gia cầm khoảng 10-15 tỷ USD. Nhưng trong khoảng thời gian gần cuối năm 2005,
dịch cúm gia cầm ñã không chỉ còn là mối hiểm họa của riêng Châu Á mà ñã lan sang
Châu Âu (Nga, Rumani, Thổ Nhĩ Kỳ), thậm chí còn có mặt ở mức ñộ nhẹ ở cả Nam
Mỹ (Cômlômbia với loại virút H9 ít nguy hiểm hơn so với chủng H5N1). Ngày 13 và
15-10-2005, Rumani, Thổ Nhĩ Kỳ, Hy Lạp và cả Cômlômbia ñã thông báo phát hiện
các trường hợp nhiễm cúm gia cầm ñầu tiên và phải tiến hành thiêu hủy hàng nghìn
con gà và áp dụng các biện pháp cách ly. Tại Rumani, các nhà chức trách ñã cấm các
hoạt ñộng săn bắn ở vùng châu thổ sông ðanúyp - nơi xuất hiện dịch bệnh. Khoảng
3.400 người dân sinh sống tại khu vực này ñã ñược xét nghiệm và tiêm vắc xin phòng
cúm. Những lời cảnh báo của các tổ chức và chuyên gia y tế quốc tế về “thảm họa”


và nguy cơ cúm gia cầm biến ñổi thành một loài vi rút có khả năng lây trực tiếp từ
người sang người, và tâm ñiểm vẫn nằm ở Châu Á. Nếu ñiều này xảy ra, thì hàng
chục triệu người sẽ bị thiệt mạng.
Trước nguy cơ bùng phát ñại dịch cúm gia cầm trên toàn cầu, ngày 3-11-2005, tại
Hội nghị cao cấp về y tế toàn cầu do Liên hợp quốc tổ chức tại New York ñề ra chiến
5

lược 7 ñiểm nhằm chuẩn bị và chặn ñứng sự lây lan của dịch cúm, cụ thể là: ðầu tư
hơn nữa về cơ sở hạ tầng thú y ñể hạn chế sự lây lan của virus; thay ñổi thói quen
chăn nuôi gia cầm trong nhà và sự gần gũi giữa người với gia cầm; xác ñịnh trọng
tâm hoạt ñộng tại các quốc gia khi dịch bệnh xảy ra; tăng cường sản xuất vaccine và
thuốc ñiều trị cúm ñảm bảo ñáp ứng ñủ nhu cầu phòng chống bệnh; thúc ñẩy sự minh
bạch và hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học phòng chống dịch cúm; công bố
những phát hiện quan trọng về các loại virus cúm ñể phòng tránh; phát huy vai trò
lãnh ñạo chính trị ở mức cao nhất khi dịch bệnh bùng phát (Vũ Quốc Khánh, 2005).
Lê Văn Năm (2007), tính từ năm 2003 ñến nay ñã có 55 nước và vùng lãnh thổ ( hay
còn gọi là nền kinh tế) bị dịch cúm gia cầm bùng phát làm 250 triệu con gia cầm bị
chết hoặc bị thiêu huỷ bắt buộc, có 258 người ñã bị chết.
2.3. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam
Hà Yên (2005), dịch cúm gia cầm xảy ra tại Việt Nam từ cuối tháng 12/2003 ñến
giữa năm 2005, ñã có 3 ñợt dịch
. ðợt dịch ñầu tiên (12/2003 - 27/04/2004) dịch xuất
hiện lần ñầu tiên tại Việt Nam là ở Tỉnh Hà Tây, Long An và Tiền Giang. Tổng số gà
và thủy cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy hơn 43,9 triệu con, chiếm gần 17 % tổng ñàn
gia cầm. Trong ñó, gà chiếm 30,4 triệu con, thủy cầm 13,5 triệu con. Ngoài ra, có ít
nhất 14,8 triệu con chim cút và các loại chim khác bị chết hoặc bị tiêu hủy. ðợt dịch
thứ hai (04/2004 - 11/2004) trong giai ñoạn này, dịch phát ra rải rác với quy mô nhỏ
ở các hộ gia ñình chăn nuôi gia cầm. Thời gian cao ñiểm nhất là tháng 7, sau ñó giảm
dần. ðến tháng 11, cả nước chỉ còn một ñiểm phát dịch. Tổng số gia cầm bị tiêu hủy
trong giai ñoạn này là 84.078 con, trong ñó có gần 56.000 gà, 8.132 vịt và 19.950

chim cút. ðợt dịch thứ ba (12/2004 - 05/2005) Trong khoảng thời gian này, dịch ñã
xuất hiện ở 670 xã tại 182 huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố (15 tỉnh phía Bắc, 21 tỉnh
phía Nam). Số gia cầm tiêu hủy là 470.500 con gà, 825.700 vịt, ngan và 551.030
chim cút. Bệnh xuất hiện ở tất cả các tỉnh, thành phố thuộc vùng ðồng Bằng Sông
Cửu Long, những tỉnh bị dịch nặng là Long An, Tiền Giang, Bạc Liêu, ðồng Tháp
Báo cáo của Chính phủ tại Hội nghị "Tổng kết 2 năm (2004-2005) phòng chống dịch
cúm gia cầm" cho thấy, dịch cúm ñầu năm 2004 ñã làm giảm 0,5 % tăng trưởng tổng
thu nhập quốc dân của quốc gia, tương ñương trên 3.000 tỷ ñồng. Nhiều hộ, trang
trại, doanh nghiệp chăn nuôi gia cầm lâm vào cảnh mất trắng. Một số vùng tuy không
có dịch, nhưng việc duy trì ñàn gia cầm rất khó khăn, ñặc biệt ñối với những cơ sở
chăn nuôi tập trung, quy mô lớn, do không tiêu thụ ñược gia cầm, sản phẩm gia cầm.
Mặc dù ñợt dịch cuối năm 2004-2005 thiệt hại trực tiếp không lớn, song, thiệt hại
6

gián tiếp vẫn ñáng kể do ảnh hưởng ñến việc tiêu thụ, sản xuất và chăn nuôi gia cầm.
Ước tính, ngành chăn nuôi ñã mất thêm 500 tỷ ñồng. Qua 3 ñợt dịch, tổng số ñàn gia
cầm bị chết, tiêu huỷ là khoảng 46,6 triệu con. Theo Cục Thú y, dịch phát nặng
thường theo chu kỳ từ tháng 12 năm trước ñến tháng 3 năm sau, cao ñiểm vào cuối
tháng 1, ñầu tháng 2. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở ñàn gà có từ 100-500 con; tỷ lệ này
giảm dần ở những trại nuôi gà có số lượng lớn. Loại hình chăn nuôi hỗn hợp các loài
gia cầm, ñặc biệt là gà với vịt, mắc dịch nhiều (Hà Yên, 2005).
Dịch cúm gia cầm diễn ra ở Việt Nam vào mùa ñông 2004 - 2005 ñã khiến cho giá trị
sản lượng của ngành chăn nuôi gia cầm giảm khoảng 15%. Tỷ trọng của chăn nuôi
gia cầm trong tổng thu nhập quốc dân trong năm 2003 là 0,55%. Do ñó việc giảm giá
trị như trên tương ñương với việc giảm tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam trong
năm 2004 khoảng 0,08% (tức 0,15 nhân với 0,55). Con số ước tính cũng sẽ ngang
bằng như vậy nếu chúng ta xem xét việc giảm lượng gia cầm, thay vì xem xét việc
giảm sản lượng. Năm 2003 có khoảng 255 triệu gia cầm, nhưng con số ñó ñã giảm
xuống còn 219 triệu con năm 2004, tức khoảng dưới 14%. Giá bán trung bình một
con gia cầm tại chuồng khoảng 1USD. Vậy, thiệt hại do giảm lượng gia cầm từ năm

2003 ñến 2004 là khoảng 36 triệu USD. Những thiệt hại này có thể không ñáng kể
nếu xét trên bình diện của toàn bộ nền kinh tế vĩ mô, nhưng chúng tàn phá khốc liệt
ngành sản xuất gia cầm, các ngành sản xuất ñầu vào có liên quan và các kênh phân
phối. Tại các quốc gia như Việt Nam nơi mà phần chủ yếu của việc sản xuất gia cầm
ñược tiến hành ngay tại các gia ñình, thì ảnh hưởng của dịch bệnh sẽ trực tiếp tác
ñộng lên các hộ gia ñình ở nông thôn (Hồng Phúc, Báo kinh tế, 2005).
Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005) cho biết, trong tháng 10-
2005 và ñầu tháng 11-2005, dịch ñã xảy ra tại 9 xã, 8 huyện thuộc 6 tỉnh thành phố
là: Bạc Liêu, ðồng Tháp, Quảng Nam, Bắc Giang, Thanh Hoá và Hà Nội. Số gia cầm
chết và bị tiêu huỷ là 20.684 con. Như vậy, so với năm 2004, năm 2005 dịch cúm gia
cầm ñã xảy ra trên diện rộng hơn (trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam). Tại miền Bắc
dịch phát ra sớm hơn so với năm 2004.
Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), trong thời gian từ
1/1/2005 ñến 9/01/2005, số các ổ dịch cúm gia cầm có chiều hướng tăng ñột biến, ñã
xảy ra ở 47 xã, phường, 26 huyện, quận, thị xã của 9 tỉnh: Lâm ðồng, Bình Phước,
Bến Tre, Tiền Giang, Long An,

ðồng Tháp, Thành phố Cần Thơ, Bạc Liêu và Cà
Mau. Số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là: 24.339 gà, 33.134 vịt

và 37.800

cút.

7

Cùng với sự gia tăng số ổ dịch cúm gia cầm ñã có 3 trường hợp người bị tử vong do
nhiễm virút cúm H5N1.
Theo tổng kết của Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2005), chỉ tính riêng mùa
"cúm" năm 2004, tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy khoảng 38,3 triệu con

trên 57 tỉnh, thành trong cả nước. Ước tính thiệt hại của ngành gia cầm cả nước hàng
ngàn tỷ ñồng. Riêng Thành phố Hồ Chí Minh tổng ñàn gia cầm các loại ñã tiêu hủy
hơn 5 triệu con và tổn thất khoảng 120 tỷ ñồng; chưa kể thiệt hại của các ngành có
liên quan như chế biến, phân phối thực phẩm. Năm 2004, Thành phố Hồ Chí Minh
cũng ñã chi hơn 60,8 tỷ ñồng ñể hỗ trợ thiệt hại cho người chăn nuôi và chống dịch.
Dịch cúm gia cầm xuất hiện và bùng phát ñã ảnh hưởng lớn ñến nền kinh tế của Việt
Nam - một nước nông nghiệp mà chăn nuôi là nguồn thu nhập quan trọng ñối với các
hộ gia ñình nông thôn và là một trong những nghề có tác dụng xoá ñói giảm nghèo
nhanh, có hiệu quả. Theo báo cáo của Chính phủ (2005), ñợt dịch cúm ñầu năm 2004
ñã làm giảm tăng trưởng Tổng thu nhập quốc dân của quốc gia ñến 0,5 %, tương
ñương trên 3.000 tỷ ñồng, trong ñó thiệt hại trược tiếp do gia cầm bị chết và tiêu huỷ
là 1.300 tỷ ñồng; ñợt dịch cuối năm 2004 – 2005 thiệt hại ước tính 500 tỷ ñồng.
Nhiều hộ gia ñình, trang trại, doanh nghiệp chăn nuôi gia cầm lâm vào cảnh mất
trắng do toàn bộ gia cầm bị tiêu huỷ.
Theo Ban chỉ ñạo quốc gia phòng chống dịch cúm gia cầm (2005), khi ñại dịch cúm
xảy ra sẽ tác ñộng mạnh ñến nền kinh tế cũng như các hoạt ñộng kinh tế xã hội và sức
khoẻ nhân dân. Theo dự báo với dân số của nước ta là 82 triệu người, ñại dịch cúm sẽ
gây bệnh cho khoảng 16 triệu bệnh nhân (20 %), số người tử vong khoảng 819.000 –
1.638.000 người (1 –2 %).
Tô Long Thành (2006), từ ñầu tháng 10/2005 ñến 25/12/2005, dịch cúm gia cầm ñã
tái phát và xuất hiện ở 285 xã, phường, thị trấn của 100 quận, huyện, thị xã của 24
tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm ốm chết, buộc tiêu huỷ và tiêu huỷ tự nguyện là
3.735.620 con, trong ñó 1.245.282 gà, 2.005.557 vịt, ngan và 484.781 chim cút, bồ
câu, chim cảnh.
Lê Văn Năm (2007), sau hơn 1 năm Việt Nam không có dịch thì ngày 19/12/2006
dịch cúm gia cầm lại tái phát ở các ñịa phương thuộc hai tỉnh Bạc liêu và Cà Mau,
ñưa Việt Nam lên nguy cơ mới của ñại dịch lần thứ 4.


8


2.4. Tình hình dịch cúm gia cầm ở An Giang
Dịch cúm gia cầm có khả năng tái phát, lan rộng trong khu vực ðồng bằng Sông
Cửu Long và ñã có 04 trường hợp tử vong do bị lây nhiễm vi rút H5N1. Trên ñịa bàn
An Giang, từ 21-12-2004 ñến nay ñã có 14 ñiểm thuộc 06 huyện (Tân Châu, Long
Xuyên, Chợ Mới, Châu Phú, Châu ðốc, Thoại Sơn) phát hiện có gia cầm dương tính
với H5N1 (Võ Thanh Khiết, 2005).
Ngày 07-11-2005, Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang ñã có Công văn số
3179/UBND-KT về việc tăng cường các biện pháp ngăn chặn dịch cúm gia cầm và
ñại dịch cúm ở người. Nội dung công văn chỉ ñạo rất kiên quyết và cứng rắn như:
Cấm nuôi gia cầm trong nội ô tại Thành phố Long Xuyên, thị xã Châu ðốc, các thị
trấn và các khu ñông dân cư; cấm tập trung chim cảnh tại các quán giải khát; tạm
ngừng việc tổ chức hội chim cảnh; cấm chăn thả vịt trên ñồng ruộng; cấm buôn bán
gia cầm sống hoặc giết mổ gia cầm tại các chợ, các ñiểm không ñúng qui ñịnh của
pháp luật về thú y; cấm việc chế biến và bán các loại tiết canh gia súc, gia cầm; tạm
dừng ngay việc ñưa trứng vào ấp ñể sản xuất con giống, ñể ấp trứng lộn và nuôi mới
ñối với tất cả các loại gia cầm trên phạm vi toàn tỉnh ñến 28-2-2006 (Chu Mã Giang,
2005).
Ngày 26/8/2005, Ban Chỉ ñạo Tiêm phòng cúm gia cầm An Giang ñã khẩn trương
tiến hành công tác tiếp nhận vaccin tiêm phòng cúm gia cầm của Trung ương ñể
chuẩn bị cho tiêm thí ñiểm và tập huấn cho các kỹ thuật viên chăn nuôi thú y (gồm 3
huyện Châu Phú, Long Xuyên, Phú Tân). Cùng thời ñiểm này, Sở Y Tế và Trung
Tâm Y tế Dự phòng tỉnh cũng chuẩn bị kế hoạch phối hợp với ngành Nông nghiệp
An Giang tổ chức công tác tiêm phòng cúm gia cầm cho toàn tỉnh.

ðến tháng 8/2005
Chi cục Thú y ñã phát hành trên 20.000 tài liệu bướm, 6.000 áp phích, 72.000 tờ ñăng
ký tiêm phòng, 600 bộ tài liệu tập huấn cho các kỹ thuật viên chăn nuôi thú y. 05
huyện thị thành ñã triển khai kế hoạch tiêm phòng: Phú Tân, Châu Phú, Long Xuyên,
Châu Thành và Thoại Sơn. Bên cạnh việc chuẩn bị cho công tác tiêm phòng cúm gia

cầm, các huyện thị thành phố tiếp tục kiểm tra chặt chẽ các lò ấp trứng trên ñịa
bàn không cho ấp nở gia cầm con, không nuôi mới vịt, không cho vịt xuống kênh
mương, không cho vịt chạy ñồng, hướng dẫn vệ sinh môi trường, vệ sinh chuồng trại.
Các Trạm thú y ñã triển khai thực hiện công văn số: 1848 /UBND-KT ngày
13/07/2005 của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh về công tác phòng chống dịch cúm gia cầm;
chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện, dụng cụ trang bị bảo hộ cho ñợt tiêm phòng cúm
gia cầm ñại trà toàn tỉnh vào ngày 15/9/2005.
9

Tuy tình hình dịch cúm gia cầm ñã lắng dịu nhưng thời gian từ ngày 26/01/2006 ñến
01/02/2006 Ngành Nông nghiệp & Phát Triển Nông Thôn, Ngành Y tế tỉnh An Giang
vẫn tiếp tục thực hiện công tác vệ sinh tiêu ñộc, kiểm dịch thú y trong giết mổ, tiêu
thụ gia súc gia cầm và sản phẩm gia

cầm; tiếp tục thực hiện chỉ thị 23/2005/CT của
Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh An Giang về phòng chống dịch cúm gia cầm.
Nguyễn Ngọc Thọ (2005) ngày 26/8/2005, ban chỉ ñạo tiêm phòng cúm gia cầm An
Giang ñã khẩn trương tiến hành công tác tiếp nhận vaccin tiêm phòng cúm gia cầm
của trung ương ñể chuẩn bị cho tiêm thí ñiểm và tập huấn cho các kỹ thuật viên chăn
nuôi thú y (gồm 3 huyện Châu Phú, Long Xuyên, Phú Tân). Cùng thời ñiểm này, Sở
Y Tế và Trung Tâm Y Tế Dự Phòng tỉnh cũng chuẩn bị kế hoạch phối hợp với ngành
Nông Nghiệp An Giang tổ chức công tác tiêm phòng cúm gia cầm cho toàn tỉnh.
Nguyễn Ngọc Thọ (2006) tình hình dịch bệnh tại ñịa bàn tỉnh An Giang (09/11/06 -
15/11/06)

ổn ñịnh, không phát hiện gia cầm bệnh, chết. Công tác vệ sinh tiêu ñộc
ñược thực hiện trong tuần cho các khu vực chăn nuôi, giết mổ, nơi mua bán gia cầm,
các phương tiện vận chuyển gồm 86.190 m
2
.


ðã thực hiện xông trùng cho
1.689.250 trứng vịt; tái kiểm cho 2.205 con gia cầm ở thành phố Long Xuyên. Thực
hiện kiểm soát giết mổ toàn tỉnh cho 14.658 trâu bò, heo. Lực lượng thú y ñã tiến
hành tiêu hủy 400 vịt con (huyện Châu Thành, thị xã Châu ðốc) 30 vịt con của lò ấp
trứng (xã Phú Vĩnh huyện Tân Châu ).
Từ cuối tháng 4 năm 2005 ñến nay trên ñịa bàn tỉnh An Giang không tái phát dịch
cúm gia cầm do các cấp chính quyền, ñoàn thể ñồng lòng tập trung sức lực vào việc
phòng chống dịch bệnh thông qua một số việc làm cụ thể như thực hiện tốt công tác
tiêm vắc xin phòng cúm cho ñàn gia cầm, tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức của người dân, thực hiện tốt việc ấp nở mới thuỷ cầm và quản lý vịt chạy
ñồng với trình tự chặt chẽ và có kiểm soát…(Thanh Tuyến, 2007).
Khó khăn lớn nhất hiện nay ở An Giang là lượng gia cầm phát sinh liên tục. Theo
thống kê từ ñầu năm ñến nay ñã phát sinh 1 triệu con gia cầm, chủ yếu là ñàn vịt chạy
ñồng, nâng tổng số gia cầm hiện có ñạt xấp xỉ 4 triệu con, tăng 30% so với cuối năm
2006; nhiều nơi trong tỉnh còn ñể vịt chăn thả xuống lòng kinh, rạch; mua con giống
trôi nổi; nuôi nhỏ lẻ khó tập trung gia cầm ñể tiêm phòng; tuy hiện nay chưa có lúa
nhưng vịt vẫn chạy ñồng liên tục khó quản lý (Theo Thông Tấn Xã Việt Nam, 2007).



10

2.5. Các chủ trương - chính sách
Ngày 28-10- 2005, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cao ðức
Phát ñã ký quyết ñịnh yêu cầu tạm dừng nhập khẩu tất cả các loại gia cầm, chim cảnh
từ nước ngoài vào Việt Nam từ ngày 1-11-2005 ñến 31-3-2006. ðây là một biện pháp
nhằm ngăn chặn dịch cúm gia cầm (Thông Tấn Xã Việt Nam, 2005).
Tổng cục Hải quan ban hành công văn số 4843/TCHQ-GSQL yêu cầu Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố thực hiện ngay việc tạm dừng làm thủ tục nhập khẩu tất cả các

loại gia cầm, chim cảnh từ nước ngoài vào Việt Nam từ 2005 cho ñến hết ngày 31-3-
2006 (SGGP, 2005).
Theo Bộ Tài chính (2005), Nhà nước còn bảo ñảm dùng tiền ngân sách ñể hỗ trợ 100
% tiền thức ăn nuôi dưỡng ñàn gia cầm gốc giống, gốc quý hiếm do không tiêu thụ
ñược sản phẩm trong thời gian bốn tháng, dự tính từ 1-12-2005 ñến 31-3-2006.
Cục trưởng Cục Thú y (Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn) (2005) cho biết,
Cục Thú y vừa có văn bản yêu cầu các ñịa phương không nuôi gia cầm trong nội
thành, nội thị và kiên quyết ngừng ấp mới thủy cầm ñến 28/2/2007. ðây là một trong
những biện pháp lâu dài nhằm hạn chế sự lây lan và bùng phát dịch cúm gia cầm, do
Cục Thú y ñề xuất ñể triển khai trong thời gian tới. Trước mắt, Cục Thú y vẫn
khuyến khích giảm ñàn và giảm chăn nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia ñình. Bên cạnh ñó,
chuyển ñổi ngành nghề cho những người chăn nuôi gia cầm và tổ chức tiêm phòng
cho ñàn gà từ một ngày tuổi ngay từ khi mới ấp nở.
Theo Ban chỉ ñạo quốc gia phòng chống dịch cúm gia cầm (2005), một số chính sách
ñược áp dụng trong công tác phòng chống bệnh cúm gia cầm là: hỗ trợ người chăn
nuôi 5.000 ñồng/ 1 con gia cầm bị tiêu huỷ; hỗ trợ toàn bộ kinh phí cho tiêu huỷ gia
cầm như thuốc sát trùng, nguyên nhiên liệu và công tiêu huỷ, lấy từ nguồn kinh phí
dự phòng ngân sách ñịa phương năm 2004. Hỗ trợ 18.000 ñồng/ 1 con thuỷ cầm bị
tiêu huỷ, giết mổ bắt buộc trong ñàn dương tính với huyết thanh.
ðể ngăn chặn dịch cúm gia cầm lây lan, Cục Thú y (2005) ñề nghị các Sở Nông
nghiệp và Phát Triển Nông Thôn và Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: Thiết lập các trạm, chốt kiểm dịch bố trí ñủ lực lượng hoạt ñộng 24/24
giờ và có ñủ ñiều kiện vật tư kỹ thuật ñể xử lý tiêu huỷ gia cầm và sản phẩm gia cầm
vận chuyển trái phép. Thành lập các ñội công tác lưu ñộng vừa giám sát phát hiện
dịch bệnh vừa kiểm dịch xử lý ñộng vật và sản phẩm ñộng vật không ñủ ñiều kiện
vận chuyển. ðây là yêu cầu ñã ñược ñề cập trong các Chỉ thị của Chính phủ, Hướng
11

dẫn của Ban chỉ ñạo Quốc gia phòng chống dịch cúm gia cầm, của Bộ Nông nghiệp
& Phát Triển Nông Thôn và Bộ Tài chính.

ðể bảo vệ an toàn sức khoẻ của cộng ñồng, nhanh chóng ñạt mục tiêu dập tắt dịch
trong thời gian sớm nhất, Thủ tướng Chính phủ (2005) chỉ thị: Ủy ban nhân dân các
ñịa phương, bộ, ngành chức năng tiếp tục tập trung chỉ ñạo quyết liệt và ñồng bộ các
biện pháp phòng chống dịch cúm gia cầm ñã ñược Thủ tướng Chính phủ chỉ ñạo tại
công văn số 65/TTG - NN ngày 17 tháng 1 năm 2005 và Thông báo số 21/TB -
VPCP ngày 21 tháng 1 năm 2005 của Văn phòng Chính phủ, không ñược mất cảnh
giác, buông lơi chỉ ñạo, phải phân công cán bộ lãnh ñạo và cán bộ chuyên môn
thường trực chỉ ñạo kiểm tra, ñôn ñốc công tác phòng chống dịch trong dịp Tết
Nguyên ðán. Tạm dừng ấp trứng sản xuất con giống và nuôi mới thuỷ cầm (vịt, ngan,
ngỗng) và chim cút.
Theo Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng (2005), các ñịa phương cần chủ ñộng giảm ñàn
gia cầm, ñặc biệt ở các thành phố, các khu ñô thị, không bán gà con và không cho ấp
trứng. ðồng thời, các ñịa phương chủ ñộng thực hiện các biện pháp phù hợp ñể giết
mổ và tiêu huỷ gia cầm nhưng phải kiểm dịch chặt chẽ ñi ñôi với việc chủ ñộng kiểm
soát, vận chuyển, buôn bán gia cầm, thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch
với mục tiêu cao nhất là bảo vệ an toàn tính mạng của người dân.
ðối với cơ sở giống gia cầm gốc, Cục Nông nghiệp (2005) yêu cầu phải lập ngay
vành ñai an toàn ở vùng an toàn và vùng ñệm. Lập chốt ñể theo dõi và nghiêm cấm
việc ñưa gia cầm sống và sản phẩm gia cầm từ nơi khác ñến vùng này. Khi có dịch
phải tiêu huỷ toàn bộ gia cầm trong vùng khi có dịch. Trong khu vực trại chăn nuôi
gia cầm giống gốc, giống quý hiếm phải thực hiện cách ly nghiêm ngặt, không ñược
nuôi ñộng vật khác… Cục cũng quy ñịnh, những cơ sở chăn nuôi gia cầm giống gốc,
quý hiếm chưa bị dịch thì phải tiến hành thay thế ñủ số lượng giống sau ñó loại ñàn
giống cũ. Các cơ sở chăn nuôi giống lập kế hoạch sản xuất, kể cả nhập khẩu giống
mới sau khi dịch cúm gia cầm ñược dập tắt, ñồng thời quy hoạch lại cơ sở chăn nuôi
giống gia cầm ñể ñảm bảo an toàn dịch bệnh.
.





12

Chương 3
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

3.1. Vật liệu
 Các số liệu thứ cấp tại ñịa bàn nghiên cứu.
 Phiếu ñiều tra.
 Phương tiện ñi lại và văn phòng phẩm.
 Các phần mềm như: Microsoft Word, Microsoft Excel, SPSS…
3.2. Phương pháp
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp về tổng ñàn gia súc, gia cầm từ năm 2003 ñến năm 2005 tại
3 xã:
 Xã Cần ðăng có số lượng nuôi cao nhất.
 Xã Vĩnh Bình có số lượng nuôi trung bình.
 Xã Tân Phú có số lượng nuôi thấp nhất.
Mỗi xã ñiều tra 30 hộ gia ñình có chăn nuôi gia súc, gia cầm. Như vậy, tổng số mẫu
cần ñiều tra là 90.
3.2.2. Phương pháp tiến hành
 Thu thập số liệu thứ cấp.
 Phỏng vấn người am hiểu (cán bộ thú y ở ñịa bàn, nông dân am hiểu…).
 Tổ hợp câu hỏi.
 Phỏng vấn thử.
 Hoàn chỉnh bảng hỏi ñã thiết kế sẵn.
 Mã hóa và nhập số liệu.
 Phân tích số liệu ñã thu thập.
 Tổng hợp viết báo cáo.
 Thời gian thực hiện ñề tài: từ tháng 1/2006 ñến tháng 4/2006.

 ðịa ñiểm thực hiện ñề tài: huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
13

3.2.3 Chỉ tiêu theo dõi
 Tổng ñàn gia súc trước và sau dịch cúm gia cầm.
 ðánh giá cơ cấu ñàn gia súc, gia cầm sau cúm.
 Giống vật nuôi có triển vọng phát triển sau dịch cúm.
 Diễn biến giá cả gia súc, gia cầm từ năm 2003 ñến 2005.
3.3. Phân tích thống kê
 Mã hoá số liệu, nhập số liệu bằng Microsoft Excel.
 Phân tích số liệu bằng SPSS (Statistical Package for Social Sciences).



















×