Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn : So sánh đặc tính nông học, phẩm chất 20 giống/dòng lúa A1 tại trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống Bình Đức - An Giang vụ Đông Xuân 2005 - 2006 part 5 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.94 KB, 10 trang )

30

4.2.2. Ghi nhận trên ñồng ruộng
Vào khoảng 37 ngày sau khi cấy, các bệnh ñốm nâu, gạch nâu, ñạo ôn lá và
rầy nâu ñã xuất hiện. Tuy ở mức ñộ rất nhẹ nhưng chúng báo hiệu một thời kỳ phát
triển mạnh ở giai ñoạn sau của một số ñối tượng. Cụ thể là trong giai ñoạn 40 - 50
ngày sau khi cấy, bệnh cháy lá ñã phát triển mạnh ở hầu hết các lô, cấp 1 (kháng)
ñến cấp 7 (nhiễm), rầy nâu cũng ñang tăng mật số. Thời gian này, sâu ñục thân, sâu
cuốn lá cũng xuất hiện ở mức ñộ nhẹ và phân bố ñều ở các lô.
Bảng 4: Kết quả ghi nhận sâu bệnh trên ñồng ruộng
























(ðơn vị: cấp)

Giống
Rầy
nâu

ðạo ôn

Sâu cuốn


Sâu ñục

thân
Vàng lá
chín
sớm(%)
MTL457 7 3 9 1 0
MTL458 7 3 9 0 12
MTL460 7 5 9 1 0
MTL471 1 1 9 0 18
MTL473 5 1 9 0 0
MTL482 5 3 9 0 12
MTL486 7 3 9 0 0
MTL487 5 1 5 0 0
MTL488 7 5 9 0 6
MTL494 7 7 9 1 12
MTL495 7 5 9 1 18

MTL496 7 5 9 1 7
MTL497 7 3 9 0 15
MTL498 7 3 9 0 6
MTL499 7 3 9 1 8
MTL500 7 1 9 1 12
MTL501 7 3 9 1 0
MTL502 5 1 9 1 37
MTL503 3 3 9 1 50
MTL145 5 3 9 0 0
31

Do áp lực rầy nâu trên toàn tỉnh lớn nên tình trạng thiệt hại trên các lô thí
nghiệm là không thể tránh khỏi, cấp nhiễm phổ biến ở thời ñiểm ghi nhận là cấp 7
(trên 50% số cây bị cháy rầy) (Bảng 4) và phần lớn các lô bị ngã rất nhiều, lúc này
hạt lúa ña phần ñã vào chắc và chín nên vẫn thu ñược năng suất. Một số chỉ tiêu
như: ñộ tàn lá, ñộ cứng cây, ñộ rụng hạt, năng suất và thành phần năng suất bị ảnh
hưởng.
Bên cạnh ñó sâu cuốn lá cũng phát triển mạnh ở giai ñoạn 70 ngày sau khi
cấy ñến thu hoạch, ña phần là cấp 9 (trên 50% số cây bị nhiễm), kết hợp với tác
ñộng của rầy nâu ñã làm tăng sức ảnh hưởng của sâu bệnh ñối với lúa thí nghiệm.
4.3. ðặc tính nông học
4.3.1. Chiều cao
Theo Bảng 5 ta thấy các giống/dòng lúa gia tăng chiều cao cây theo thời gian,
trong ñó, giai ñoạn 20 – 30 ngày sau khi cấy tốc ñộ tăng nhanh nhất (khoảng
3cm/ngày), chiều cao tăng dần ñến 60 ngày sau khi cấy rồi ñi vào ổn ñịnh. Kết quả
phân tích thống kê cho thấy chiều cao các giống/dòng biến ñộng từ 93,7 cm ñến
110,4 cm và khác biệt thống kê rất có ý nghĩa.
Nhìn chung, tất cả các giống/dòng lúa thí nghiệm có chiều cao thuộc nhóm
thấp cây (thấp hơn 110cm), khá phù hợp với kiểu hình cây lúa năng suất cao. Biết
ñược chiều cao cây giúp ñịnh hướng chọn giống phù hợp với ñặc ñiểm, ñịa hình của

từng vùng trong tỉnh hoặc cho các khu vực khác nhau trong vùng ðồng bằng sông
Cửu Long.









32


Bảng 5: Biến ñộng chiều cao của bộ giống/dòng lúa thí nghiệm
(ðơn vị: cm)
Ngày sau khi cấy
Giống
20 30 40 50 80
MTL457 40,3

e 68,4

efg 82,4

Fg 89,3

fgh 97,8

gh

MTL458 43,7

cde 73,8

c-f 87,2

c-f 94,7

b-e 99,3

fg
MTL460 41,8

de 73,8

c-f 87,3

c-f 97,3

bcd 104,1

c-f
MTL471 44,7

b-e 77,9

bcd 90,8

a-d 97,2


bcd 102,0

efg
MTL473 47,8

abc 78,8

bc 89,0

b-e 98,3

abc 108,0

a-d
MTL482 45,6

bcd 74,8

cde 85,1

efg 93,2

d-g 93,7

h
MTL486 42,5

de 71,8

c-f 84,1


efg 94,4

b-e 100,5

efg
MTL487 42,4

de 67,3

fg 80,8

g 90,3

e-h 100,6

efg
MTL488 42,7

de 72,3

c-f 85,1

efg 92,6

d-h 93,9

h
MTL494 44,2


b-e 75,2

cde 85,6

d-g 94,2

b-f 110,4

a
MTL495 52,0

a 87,3

a 95,1

a 102,3

a 105,3

b-e
MTL496 44,1

b-e 72,8

c-f 85,0

efg 93,8

c-g 100,6


efg
MTL497 39,5

e 71,0

def 81,2

g 89,7

e-h 100,8

efg
MTL498 46,5

bcd 74,7

cde 80,5

g 89,0

gh 104,0

def
MTL499 43,1

cde 70,1

efg 80,6

g 89,9


e-h 109,3

ab
MTL500 49,0

ab 82,3

ab 92,3

abc 102,3

a 109,0

abc
MTL501 46,0

bcd 73,4

c-f 85,0

efg 96,8

bcd 109,0

abc
MTL502 48,9

ab 85,3


a 93,7

ab 99,1

ab 102,0

efg
MTL503 43,7

cde 71,0

def 83,1

fg 93,0

d-g 105,5

b-e
MTL145 39,9

e 64,1

g 74,4

h 88,0

h 93,5

h
CV%

5,9 4,9 3,3 2,8 2,6
Mức ý
nghĩa
** ** ** ** **
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt
thống kê ở mức ý nghĩa 5% trong phép thử Duncan.
* khác biệt ở mức ý nghĩa 5%, ** khác biệt ở mức ý nghĩa 1%




33

4.3.2. Số chồi
Bảng 6: Biến ñộng số chồi của 20 giống/dòng lúa thí
(ðơn vị: chồi)
Ngày sau khi cấy
Giống
20 30 40 80
MTL457 4

e 12

efg 12

ghi 9

d
MTL458 4


e 10

g 11

i 8

e
MTL460 4

e 11

g 12

ghi 8

e
MTL471 6

abc 13

d-g 13

e-h 10

bcd
MTL473 4

cde 11

Fg 11


hi 9

d
MTL482 4

cde 12

efg 12

hi 10

cd
MTL486 5

b-e 13

d-g 14

d-g 11

bc
MTL487 4

de 14

c-f 15

c-f 11


bcd
MTL488 6

ab 18

a 19

a 11

bcd
MTL494 6

abc 12

efg 12

hi 9

d
MTL495 6

a-d 13

d-g 14

d-g 9

d
MTL496 7


a 16

abc 17

bc 9

d
MTL497 6

ab 16

ab 17

bc 11

bcd
MTL498 6

ab 16

bcd 15

b-e 11

bcd
MTL499 6

a-d 16

bcd 16


bcd 12

ab
MTL500 5

b-e 12

efg 13

f-i 8

e
MTL501 6

b 15

bcd 15

b-e 9

d
MTL502 6

a-d 14

b-e 14

d-g 10


cd
MTL503 6

a-d 15

bcd 17

bc 11

bcd
MTL145 5

b-e 16

bcd 17

ab 13

a
CV (%)
18 9.3 8.7 8
Mức ý
nghĩa
** ** ** **
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt
thống kê ở mức ý nghĩa 5% trong phép thử Duncan
* khác biệt ở mức ý nghĩa 5%, ** khác biệt ở mức ý nghĩa 1%
34

Số liệu Bảng 6 cho thấy cây lúa tăng nhanh số chồi ở giai ñoạn 20 ngày sau

khi cấy và ñạt số chồi tối ña vào 30 ngày sau khi cấy. Số chồi tối ña dao ñộng từ 11-
19 chồi, trung bình là 14 chồi và có sự khác biệt rất có ý nghĩa giữa các giống về
mặt thống kê. Sau khi ñạt số chồi tối ña, số chồi giảm dần và ổn ñịnh ở giai ñoạn từ
70 ngày sau khi cấy.
Trương ðích (2002) cho biết thời gian ñẻ nhánh, ñẻ nhánh nhiều hay ít, số
nhánh tối ña tùy thuộc chủ yếu vào giống, một phần bởi ñiều kiện khí hậu, lượng
phân bón, kỹ thuật trồng và chăm sóc. Những ruộng lúa cấy năng suất cao thường có
khoảng 300–350 bông/m
2
. Nhìn chung các giống/dòng lúa thí nghiệm thuộc nhóm
ñẻ nhánh trung bình (10 - 19 chồi/cây), phù hợp với kiểu hình cây lúa năng suất cao.
4.3.3. Một số ñặc tính nông học khác
* Góc lá cờ
Góc lá cờ ñược ghi nhận vào hai giai ñoạn: trổ và hạt ñầu bông chín (Bảng 7).
Kết quả cho thấy góc lá cờ thẳng (cấp 1: góc lá cờ <30
0
) ở tất cả các giống và trong
cả hai lần ghi nhận. Về mặt thống kê, góc lá cờ ở giai ñoạn trổ biến ñộng từ 10 –
20
0
, phổ biến là 10 - 15
0
(chiếm khoảng 95% tổng số giống thí nghiệm) và bé hơn
nhiều so với giống ñối chứng. Ở giai ñoạn sau, góc lá cờ có mở rộng hơn ở giai ñoạn
trước nhưng không nhiều (0 - 4
0
) do ñó không làm thay ñổi cấp ñánh giá, các giá trị
này dao ñộng trong khoảng 11 - 26
0
và cũng bé hơn giống ñối chứng. Giữa các

giống và ở cả hai lần ghi nhận ñều có sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê.
Theo Yoshida (1981), lá ñứng giúp ánh sáng chiếu vào phân bổ sâu hơn do
ñó làm tăng khả năng quang hợp. Lá cờ thẳng cũng dẫn ñến sự tối ña hoá về bức xạ
mặt trời. Nhìn chung, góc lá cờ của các giống/dòng lúa thí nghiệm phù hợp ñể cho
năng suất cao.
* Chiều dài bông
Theo Bảng 7, chiều dài bông của các giống/dòng lúa thí nghiệm dao ñộng
trong khoảng 21cm ñến 24,57cm và khác biệt thống kê rất có ý nghĩa. Hầu hết các
giống có chiều dài bông dài hơn giống ñối chứng (MTL145: 22,2cm), các giống
thấp hơn là: MTL471, MTL482, MTL486, MTL497 dài từ 21,1cm ñến 22cm. Chiều
dài trung bình của bộ giống là 23,3cm. Chiều dài bông do ñặc tính giống quyết ñịnh.
35


Bảng 7: Một số chỉ tiêu nông học khác của 20 giống lúa thí nghiệm


(ðơn vị: cm)

Góc lá cờ (ñộ)
Giống
Thời gian
sinh trưởng

(ngày)
Chiều dài
bông
Giai ñoạn
trổ
Gñ h

ạt ñb
chín
1

ðộ thoát
cổ bông
MTL457 105 24,34

ab 10

d 12

f 5,94

c-f
MTL458 104 24,57

a 11

cd 12

ef 5,67

c-f
MTL460 104 24,34

ab 13

bcd 13


def 5,31

c-f
MTL471 100 21,52

fg 13

bcd 13

c-f 6,43

a-e
MTL473 103 23,27

a-e 13

bcd 13

c-f 5,71

c-f
MTL482 98 21,64

fg 12

bcd 16

bcd 4,88

d-g

MTL486 104 21,07

g 14

bcd 16

bcd 6,12

b-e
MTL487 105 24,44

a 11

d 13

def 5,54

c-f
MTL488 103 22,64

c-g 15

bc 17

bc 3,6 fg
MTL494 104 24,18

abc 13

bcd 13


c-f 7,7 abc
MTL495 104 24,23

abc 15

bc 15

b-e 4,61

efg
MTL496 103 22,79

b-f 12

bcd 12

f 6,25

b-e
MTL497 103 22,03

efg 13

bcd 14

c-f 6,15

b-e
MTL498 103 23,75


a-d 12

cd 11

f 8,67

a
MTL499 104 22,65

c-g 26

a 26

a 8,43

ab
MTL500 105 23,8 abc 10

d 11

f 5,99

cde
MTL501 105 24,09

abc 14

bcd 12


f 7,15

a-d
MTL502 104 23,63

a-d 15

B 18

b 2,74

g
MTL503 105 24,06

abc 12

bcd 14

c-f 5,87

c-f
MTL145 105 22,17

d-g 26

a 24

a 6,55

a-e

CV(%)


3,6 13,5 13,1 20,5
Mức ý
nghĩa
** ** ** **
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt
thống kê ở mức ý nghĩa 5% trong phép thử Duncan.
* khác biệt ở mức ý nghĩa 5%, ** khác biệt ở mức ý nghĩa 1%


1
Giai ñoạn hạt ñầu bông chín
36


* ðộ thoát cổ bông
Theo kết quả thống kê ñộ thoát cổ bông của các giống/dòng lúa thí nghiệm từ
2,7 - 8,7cm và khác biệt thống kê rất có ý nghĩa (Bảng 7), ñộ thoát cổ bông phổ biến
là 5 – 8cm. ðộ thoát cổ bông của bộ giống này là từ cấp 1- 3 (thoát trung bình ñến
thoát tốt). Có thể chia thành nhóm như sau:
+ Nhóm thoát tốt: MTL457, MTL458, MTL460, MTL471, MTL473,
MTL482, MTL486, MTL487, MTL494, , MTL496, MTL497, MTL498,
MTL499, MTL500, MTL501, MTL503.
+ Nhóm thoát trung bình: MTL495, MTL488, MTL502.
Nếu cổ bông thoát dài quá bông dễ bị gãy hoặc ngược lại sẽ làm tăng tỉ lệ hạt
lép và tạo ñiều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển.
* ðộ tàn lá
Kết quả ghi nhận cho biết tất cả các giống/dòng lúa thí nghiệm ở cấp 5 (các

lá trên biến vàng). Theo Matsushima (1976), 90% năng suất tạo thành do quang hợp
sau trổ ñến 25 ngày, do vậy nếu lá tàn sớm và nhanh cũng ảnh hưởng ñến ñộ chắc
của hạt.
* ðộ cứng cây
ðộ cứng cây ngày càng quan trọng trước yêu cầu cơ giới hóa nông nghiệp
ngày càng cao. Giống cứng cây tạo ñiều kiện thuận lợi cho hạt vào chắc tốt ñồng
thời cũng dễ áp dụng máy móc vào ñồng ruộng. Vì vậy ñộ cứng cây ngày càng ñược
chú ý trong chọn giống.
ðộ cứng cây các giống/dòng lúa thí nghiệm từ cấp 1 (cây không bị ñổ) ñến
cấp 9 (tất cả cây ñổ rạp). Có ba giống cứng cây là MTL471, MTL487, MTL500 (cấp
1). MTL482 thuộc nhóm cứng vừa. Nhóm cây cứng trung bình: MTL458, MTL460,
MTL473, các giống lúa còn lại thuộc nhóm cây yếu ñến rất yếu. Theo Bùi Huy ðáp
(1976) lúa ñổ sớm khoảng 20 ngày trước thu hoạch ñối với lúa nhiệt ñới làm năng
suất giảm 50 – 70%.


37


* ðộ rụng hạt
Các giống/dòng lúa thí nghiệm có ñộ rụng hạt từ cấp 1 (rụng <10%) ñến cấp
5 (rụng 10-50%), phổ biến là cấp 5. Có thể phân nhóm ñộ rụng hạt như sau:
+ Nhóm khó rụng: MTL458, MTL482, MTL488, MTL500, MTL501,
MTL502, MTL503.
+ Nhóm rụng hạt trung bình: MTL457, MTL460, MTL471, MTL473,
MTL486, MTL487, MTL494, MTL495, MTL496, MTL497, MTL498,
MTL499.
ðộ rụng hạt là ñặc tính di truyền của giống, có ảnh hưởng quan trọng ñến thất
thoát khi thu hoạch. ðặc tính này thay ñổi theo giống, theo vụ.
4.3.4. Thời gian sinh trưởng và ñộ dài giai ñoạn trổ

* Thời gian sinh trưởng
Các giống/dòng lúa thí nghiệm có thời gian sinh trưởng từ 98 ngày ñến 105
ngày. Cụ thể như sau: giống MTL482 có thời gian sinh trưởng 98 ngày, MTL471 là
100 và 17 giống còn lại có thời gian sinh trưởng 103-105 ngày (Bảng 7).
Nguyễn Văn Luật và ctv (2001) nhận thấy rằng thời gian sinh trưởng của cây
lúa có thể thay ñổi do phương pháp gieo: cấy thường có thời gian sinh trưởng dài
hơn sạ; khu vực ñịa lý, một số giống lúa của miền nam có thời gian sinh trưởng dài
hơn khi trồng ở miền bắc.
Nhìn chung, thời gian sinh trưởng của các giống/dòng lúa thí nghiệm tương
ñối ngắn, có thể ñáp ứng ñược yêu cầu thâm canh cao 3 vụ/năm (2 lúa + 1 màu)
ñang có xu hướng gia tăng trong chương trình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng của tỉnh.
* ðộ dài giai ñoạn trổ
ðối với ñặc tính này thì giống tốt là giống có thời gian trổ ngắn (tập trung) vì
ít bị ảnh hưởng bời ñiều kiện ngoại cảnh như gió, bão…là giảm tỉ lệ thụ phấn. Nhìn
chung các giống/dòng lúa thí nghiệm có ñặc ñiểm trổ tập trung (không quá 3 ngày),
có bốn giống từ 4-7 ngày (cấp trung bình) gồm: MTL473, MTL482, MTL495,
MTL496 (Bảng 8).

38


Bảng 8: Phân nhóm ñộ dài giai ñoạn trổ của 20 giống/dòng lúa
Nhóm
Số ngày
trổ
Số
giống
Tên giống
Tập trung < 3 ngày 15
MTL457, MTL458, MTL460, MTL471,

MTL486, MTL487, MTL488, MTL494,
MTL497, MTL498, MTL499, MTL500,
MTL501, MTL502, MTL503.
Trung
bình
4 - 7
ngày
4
MTL473, MTL482,MTL495, MTL496

4.4. Thành phần năng suất và năng suất thực tế
4.4.1. Số bông/m
2

Bảng 9 cho thấy, số bông/m
2
của các giống/dòng thí nghiệm biến ñộng trong
khoảng 316 bông ñến 478 bông và khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. ðào Thế
Tuấn (1970) cho rằng số bông và trọng lượng hạt tương quan nghịch. Theo ðinh
Văn Lữ (1978) thời kỳ quyết ñịnh số bông là thời kỳ ñẻ nhánh cao nhất về trước
4.4.2. Số hạt chắc/bông
Các giống/dòng lúa thí nghiệm có số hạt chắc/bông từ 54 hạt ñến 90 hạt và
khác biệt thống kê rất có ý nghĩa (Bảng 9). Số hạt chắc/bông trung bình của bộ
giống là 71 hạt. Số hạt chắc/bông có thể ñược phân thành hai nhóm:
+ Nhóm cao hơn hoặc tương ñương giống ñối chứng: MTL460, MTL487,
MTL496, MTL500, MTL501.
+ Nhóm thấp hơn giống ñối chứng: MTL457, MTL458, MTL471, MTL473,
MTL482, MTL486, MTL488, MTL494, MTL495, MTL497, MTL498,
MTL499, MTL502, MTL503. (giống ñối chứng MTL145: 78 hạt).
Theo ðinh Văn Lữ (1978), thời kỳ quyết ñịnh số hạt chắc/bông chủ yếu là

thời kỳ phân hóa ñòng ñến cuối thời kỳ giảm nhiễm.



39

Bảng 9: Năng suất thực tế và Thành phấn năng suất của 20 giống/dòng lúa thí
nghiệm tại Trung tâm Nghiên cứu và Sản xuất giống Bình ðức vụ ðông Xuân năm
2005 - 2006
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt thống kê ở
mức ý nghĩa 5% trong phép thử Duncan; * khác biệt ở mức ý nghĩa 5%, ** khác
biệt ở mức ý nghĩa 1%


Giống
NSTT
(tấn/ha)
NSLT
(tấn/ha)
Số
bông/m
2

(bông)
Số hạt
chắc/bông
(hạt)
Phần trăm
hạt chắc
(%)

TL1000
hạt (g)
MTL457

4,18

efg 6,8 395

bcd 74

b-f 54,83

hi 23,2

gh
MTL458

4,47

d-g 5,6 343

de 66

c-h 48,20

i 24,6

ef
MTL460


4,03

fg 6,5 316

e 83

ab 56,78

ghi 24,9

cde
MTL471

5,82

ab 7,7 436

abc 66

c-h 86,59

a 26,8

b
MTL473

5,53

abc 8,2 396


bcd 73

b-g 74,56

bc
d
28,2

a
MTL482

5,44

abc 7,1 430

abc 63

e-h 84,44

a 26,2

bc
MTL486

5,15

a-d 6,3 455

ab 54


h 67,34

c-f 25,5

cde
MTL487

4,85

c-f 9,0 443

abc 80

abc 56,10

hi 25,4

cde
MTL488

3,81

g 5,7 426

abc 60

fgh 50,21

i 22,4


h
MTL494

5,03

b-e 6,9 354

de 76

b-e 65,82

def 25,7

b-e
MTL495

4,48

d-g 7,0 380

cde 66

c-h 53,61

hi 27,9

a
MTL496

5,93


ab 7,8 355

de 85

ab 60,72

fgh

25,7

b-e
MTL497

5,84

ab 7,3 436

abc 65

d-h 60,67

fgh

25,9

bcd
MTL498

5,51


abc 7,9 435

abc 73

b-g 75,33

bc 24,8

de
MTL499

4,87

c-f 6,8 478

a 60

fgh 53,10

hi 23,6

fg
MTL500

6,05

a 7,7 341

de 90


a 71,95

b-e 25,2

cde
MTL501

5,18

a-d 7,5 383

cd 79

a-d 79,31

ab 24,9

cde
MTL502

4,06

fg 6,0 389

bcd 59

gh 49,65

i 26,1


bcd
MTL503

5,22

a-d 7,9 439

abc 72

b-g 71,89

b-e 24,9

cde
MTL145

5,27

a-d 7,2 474

a 78

a-d 65,18

efg 19,4

i
CV (%)
9,4


8,7 10,4 7,7 2,6
Mức ý
nghĩa
**

**

**

**

**

×