Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.97 KB, 3 trang )
MỞ THÔNG TÚI MẬT
I./ Giải phẫu.
Túi mật có 3 phần: đáy, thân, cổ túi mật.
- Đáy túi mật nằm ở chỗ khuyết của bờ gan trước. Đáy túi mật tự do là nơi
để mở thông túi mật.
- Thân túi mật dài 8 – 10 cm , nơi lớn nhất 3cm dính vào mặt dưới của gan
-> gọi là giường túi mật. Thân túi mật được phúc mạc ép dính vào gan nên
túi mật chỉ được phủ phúc mạc ở mặt dưới và đáy.
- Cổ túi mật: có lỗ thông vào túi mật và ống túi mật. Cổ túi mật có hạch
Mascagni (hạch bạch huyết) là mốc quan trọng trong phẫu thuật ống túi
mật. Từ cổ đến ống mật chủ dài 4cm
II./ Chỉ định.
- Bệnh nhân bị đe dọa vỡ túi mật.
- Túi mật căng to do sỏi ở ống mật chủ hoặc nguyên nhân khác mà tình
trạng bệnh nhân không cho phép phẫu thuật triệt để.
- Viêm tụy cấp, mở thông túi mật -> giãm áp lực đường dẫn mật tránh trào
ngược lên ống Winsung.
- Mở thông túi mật giúp chuẩn đoán sau khi chụp kiểm tra hệ thống đường
dẫn mật.
III./ Kỹ thuật.
- Thì 1: Rạch da 8cm, bắt đầu từ bờ dưới HSP ngoài cơ thẳng to cách
HSP 2cm. Rạch phúc mạc.
- Thì 2: Tìm túi mật, dùng gạc chèn xung quanh túi mật để tránh dịch mật
chảy vào trong ổ bụng.
- Thì 3: Thăm khám túi mật và giải quyết nguyên nhân. Dùng 3 kẹp
Shaput kẹp cách đều nhau theo hình tam giác ở đáy túi mật. Nếu túi mật
quá căng dùng bơm tiêm chọc hút bớt dịch. Khâu 1 đường khâu hình túi