Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.04 KB, 65 trang )

Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ
THANH TOÁN
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
1
1
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
MỤC LỤC
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
2
2
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
CHƯƠNG I
NHỮNGVẤNĐỀCƠBẢNVỀTHẺTHANHTOÁN
I. TỔNGQUANVỀTHẺTHANHTOÁN
1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
Nhiều người trong chúng ta hẳn đã từng gặp những tình huống khó xử khi trong người không có
tiền mặt (ngay cảđối với những người “tiền nong không thành vấn đề”). Chiếc thẻđầu tiên đánh dấu cuộc
cách mạng về thẻ tín dụng ra đời từ một tình huống tương tự thế. Đó là vào một buổi tối năm 1949, sau
khi ăn tối ở một nhà hàng, ông Frank Mc Namara, một doanh nhân người Mỹ, bỗng phát hiện mình không
mang theo tiền mặt vàông buộc phải gọi điện về nhàđể người nhà mang tiền đến trả. Cũng vào thời gian
này, ở Mỹ, người ta đã sử dụng khá phổ biến các loại thẻđể mua hàng, mua xăng nhưng tiền mặt vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch. Từ những bất cập đó, Frank đã sáng tạo ra thẻ “Diners Club”, một
loại thẻ tín dụng đầu tiên trên thế giới. Với lệ phí hàng năm là 5USD, những người mang thẻ “Diners
Club” có thể ghi nợ khi đi ăn ở 27 nhà hàng nằm trong hoặc ven thành phốNew York. Đến năm 1951, hơn
1 triệu USD được chi tiêu bằng thẻ này tại Mỹ. Cũng trong năm 1951, Ngân hàng Franklin National Bank
ởLongIsland, New York phát hành thẻ tín dụng đầu tiên của mình. Tại đây, khách hàng đệ trình đơn xin
vay vàđược thẩm định khả năng thanh toán . Các ngân hàng đủ tiêu chuẩn sẽđược duyệt cấp thẻ. Thẻ này
dùng thanh toán cho các thương vụ bán lẻ hàng hoá- dịch vụ. Các chủ thẻ rất thích hình thức này vìđược
hưởng khoản tín dụng không tính lãi do ngân hàng cấp, còn các ĐVCNT cũng bán được nhiều hơn. Chính
vì sự tiện lợi của Diners Club cũng như sựưa thích của cả chủ thẻ lẫn ĐVCNT nên đến năm 1955, hàng


loạt các loại thẻ tương tự ra đời, như: Trip Charge, Goldenkey, Gourment, Guest Club, Esquire Club, …
Năm 1958 Carte Blanche và American Express ra đời và thống lĩnh thị trường.
Trong giai đoạn này, phần lớn thẻ dành cho giới doanh nhân giàu có, những người có thu nhập
cao. Sau đó, các ngân hàng đã cảm nhận rằng giới bình dân mới làđối tượng sử dụng thẻ chủ yếu trong
tương lai. Vì vậy, các ngân hàng bắt đầu đểýđến phân đoạn thị trường rộng lớn này. Khi tầng lớp bình dân
bắt đầu sử dụng thẻ Bank Americard do Bank of American phát hành (vào năm 1960) thì việc kinh doanh
của ngân hàng này trở nên phát đạt và dậy lên làn sóng học hỏi của các ngân hàng thương mại khác.
Chẳng bao lâu, năm 1967 Bank Americard gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của Mastercharge (do
tổ chức Western States Bankcard Association phát hành). Từđây, kinh doanh loại hình dịch vụ mới này
phát triển rầm rộ không chỉ trên đất Mỹ. Để phù hợp với sự phát triển này, Bank Americard đã trở thành
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
3
3
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
VISA USA (1977) và sau đó là Tổ chức VISA Quốc tế còn Mastercharge trở thành Tổ chức Mastercard
Quốc tế (1979). Nhận ra rằng người tiêu dùng không nề hà việc trả lãi 16%-20% trên bảng quyết toán thẻ
tín dụng của họ, các công ty viễn thông quốc tế, công ty xe hơi, bảo hiểm, các hãng hàng không… đã vào
cuộc. Ngày nay, với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ USD mỗi năm Mastercard và VISA card chỉđứng
sau tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Cùng với nó, thẻ JCB, Diners Club và AMEX
cũng chiếm lĩnh thị trường rộng lớn.
Hiện nay, trên thế giới, thẻ tín dụng quốc tếđược xem như một công cụ thanh toán hiện đại, văn
minh, thuận tiện đặc biệt làở các nước phát triển. Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệđã
liên tục cải tiến và hoàn thiện hơn những tính năng của thẻ tín dụng, giúp cho thẻ tín dụng trở thành
phương thức thanh toán nhanh gọn, chính xác, an toàn và tiện lợi.
2. Phân loại thẻ thanh toán
a/ Theo công nghệ sản xuất
• Thẻ băng từ ( Magnetic Stripe)
Thẻđược sản xuất dựa trên kĩ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin được mã hoáở mặt sau
của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng cũng có thể bị người khác
lợi dụng vì thông tin ghi trong thẻ hẹp và mang tính cốđịnh nên không thểáp dụng kĩ thuật mã hóa an

toàn, có thểđọc được dễ dàng băng thiết bị gắn máy vi tính.
• Thẻ thông minh ( Smart Card )
Là thế hệ thẻ mới nhất của thẻ thanh toán, có tính an toàn bảo mật rất cao. Thẻ thông minh dựa
trên kĩ thuật xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một chíp điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo.
Tuy vậy, do là công nghệ mới, có giá thành cao nên việc phát hành chấp nhận thanh toán loại thẻ này mới
chỉ phổ biến ở các nước phát triển.
b/ Theo chủ thể phát hành
• Thẻ do ngân hàng phát hành ( Bank Card )
Đây là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một cách linh hoạt tài khoản
của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
• Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành ( Non-bank Card )
Đây là thẻ du lịch và giả trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành bởi các công ty xăng dầu,
điện thoại, các cửa hiệu lớn.
c/ Theo tính chất thanh toán của thẻ:
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
4
4
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
• Thẻ tín dụng ( Credit Card )
Đây là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻđể thanh toán cho các hàng hoá dịch vụ với hạn mức
chi tiêu nhất định mà ngân hàng cho phép căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản thế
chấp của chủ thẻ. Thẻ tín dụng là một hình thức chi tiêu trước, trả tiền sau với thời hạn ưu đãi không thu
lãi (khoảng từ 10 dến 45 ngày). Chủ thẻ có thể thanh toán một phần hoặc có thể là toàn bộ số tiền đã chi
tiêu vào cuối mỗi kỳ tín dụng theo sao kê hàng tháng.
• Thẻ Ghi Nợ ( Debit Card )
Đây là loại thẻ do ngân hàng phát hành cho người có tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng cho
phép chủ thẻ dùng thẻđể thanh toán cho chủ hàng toàn bộ hay một phần số dư của thẻ. Việc thanh toán
này được tiến hành trên cơ sở chuyển khoản tiền từ tài khoản của chủ thẻ sang tài khoản của người bán
hàng. Chủ thẻđược chi tiêu trong phạm vi mình có, nhưng để gia tăng tính cạnh tranh sản phẩm thẻ của
mình, các ngân hàng có thể cấp cho chủ thẻ một mức thấu chi.

Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
 Thẻ online: Là thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ
thẻ
 Thẻ offline: là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽđựơc khấu trừ vào tài khoản ngay sau
giao dịch vài ngày.
• Thẻ rút tiền mặt ( Cash card )
Là loại thẻ với chức năng chuyên biệt để rút tiền mặt tại các máy ATM hoặc ở các ngân hàng. Chủ
thẻ phải ký quỹ tiền gửi tại tài khoản ở ngân hàng hoặc phải được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng
thẻđược. Số tiền rút ra mỗi lần sẽđược trừ dần vào số tiền ký quỹ. Cash Card có những loại sau:
- Thẻ rút tiền mặt ATM ( Automatic Teller Machine )
- Thẻđảm bảo thanh toán séc ( Check Guarantee Card)
- Các loại thẻ Debit với các thương hiệu như CIRCUS, IDPLUS của VISA;
MASTRO của Master Card.
• Thẻ lưu giữ giá trị ( Stored Value Card )
Thẻđược phát hành bằng cách nộp một số tiền nhất định để mua thẻ, mỗi lần sử dụng thì số tiền
trên thẻ bị trừ dần. Thẻ này thường được sử dụng để mua bán hàng hoá có giá trị tương đối nhỏ như xăng
dầu ở các trạm bán xăng tựđộng, gọi điện thoại, thanh toán phí cầu đường.
• d/ Theo phạm vi lãnh thổ
• Thẻ nội địa
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
5
5
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
Là loại thẻđựơc giới hạn trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia, do vậy đồng tiền được sử dụng trong
giao dịch mua bán hàng hoá hay rút tiền mặt phải làđồng bản tệ.
• Thẻ quốc tế
Đây là loại thẻđược chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán,. Thẻ quốc
tếđược hỗ trợ và quản lý bởi những tổ chức tài chính lớn như Master Card, VISA. hoặc các công ty điều
hành như AMEX, JCB, Diners Club , hoạt động theo một hệ thống thống nhất, đồng bộ.
e/ Theo mục đích sử dụng

• Thẻ kinh doanh hay còn gọi là thẻ công ty ( Business Card )
Là loại thẻđược phát hành cho nhân viên của công ty sử dụng, nhằm giúp cho công ty quản lý chặt
chẽ việc chi tiêu vào các công việc chung của nhân viên công ty mình. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm
công ty sẽđược cung cấp những thông tin quản lý một cách tóm tắt và chi tiết về sự chi tiêu này.
• Thẻ du lịch và giải trí ( Travel and Entertainment Card )
Là loại thẻ do các tập đoàn hay công ty tư nhân lớn phát hành để phục vụ cho ngành du lịch và
giải trí.
3. Đặc điểm và cấu tạo của thẻ thanh toán
3.1 Đặc điểm của thẻ thanh toán
A. Mặt trước của thẻ
(1) Thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế ( nếu là thẻ quốc tế ), đồng thời thể hiện loại thẻ: VISA, MASTER
CARD, AMERICAN EXPRESS, JCB.
(2) Tên tổ chức, ngân hàng phát hành thẻ: nằm phía trên bên trái thẻ.
(3) Biểu tượng của thẻ:
- Đối với thẻ Visa: Nằm ở góc bên phải thẻ, có hình chim bồ câu đang bay
được in chìm trên thẻ, phía dưới là phù hiệu Visa gồm 3 đường kẻ ngang màu xanh tím, màu trắng và màu
vàng nâu, chữ Visa màu vang chạy ngang đường kẻ trắng.
- Đối với thẻ Master: Biểu tượng gồm hai phần:
 Hologram: Hình ảnh nổi ba chiều có in hình quảđịa cầu giao nhau với các lục
địa, phần hình nổi lazer này có thể thấy được và có vẻ như di chuyển khi
nghiêng thẻ.
 Phù hiệu Master Card : nằm trên 2 đường tròn đỏ vàng giao nhau.
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
6
6
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
- Đối với thẻ Amex: biểu tượng của thẻ chính là người lính la
mãđội mũ sắt.
- Đối với thẻ JCB: biểu tượng của thẻ là chữ JCB được lồng trong
3 đường gạch song song liền nhau với màu sắc khác nhau.

(4) Số thẻ: Đây là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, sốđược dập nổi lên trên thẻ.
(5) Ngày hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻđược lưu hành.
(6) Họ và tên chủ thẻ: in bằng chữ nổi, hàng dưới cùng viết theo lối Anh Mĩ ( tên trước họ sau )
(7) Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: mỗi loại thẻ luôn có ký tự an ninh kèm theo, in phía
sau của ngày hiệu lực. Ví dụ: Thẻ Visa có chữ V ( hoặc CV, PV, RV,GV ), thẻ MASTER có chữ M và
chữ C lồng vào nhau.
B. Mặt sau của thẻ:
a. Giải từ tính: là băng màu đen chạy dọc theo cạnh dài ở phía trên mặt sau của thẻ, chứa các thông tin: số
thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, mã số bí mật cá nhân ( PIN - Personal
Identification Number ). Riêng thẻ thông minh có một con chíp vi mạch lưu trữ thông tin về người cầm
thẻ. Chúng cũng lưu giữ chi tiêt tối đa là 200 giao dịch dùng thẻđược thực hiện gần nhất.
b. Băng chữ ký: Khi lập hóa đơn, cơ sở chấp nhận thẻ sẽđối chiếu chữ ký trên hoáđơn với chữ ký mẫu để so
sánh. Băng chữ ký này được làm từ một nguyên liệu đặc biệt có khả năng ngăn cản mọi sự cố gắng tẩy
xoá sửa đổi bề mặt thẻ vàđược ép chặt trên nền thẻ, không thể dùng tay cậy lên được.
c. Số của thẻ có thểđược in lại hoặc hình chủ thẻ
3.2 Cấu tạo của thẻ thanh toán
Dù là bất cứ loại gì, thẻ thanh toán bao giờ cũng cóđặc điểm chung nhất: Được làm bằng Plastic,
có tiêu chuẩn quốc tế là 5.5cm x 8.5 cm. Trên thẻ có in đầy đủ các yếu tố như: nhãn hiệu thương mại của
thẻ, số hiệu của thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực.
4. Các chủ thể tham gia trên thị trường thẻ thanh toán
4.1 Chủ thẻ ( Card Holder )
Chủ thẻ là cá nhân hoặc là người được uỷ quyền nếu là thẻ công ty được ngân hàng phát hành cấp
thẻđể sử dụng.
Chỉ có chủ thẻ mới có quyền sử dụng thẻđứng tên mình để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút
tiền mặt trong giới hạn ngân hang quy định. Chủ thẻ có thể gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ:
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
7
7
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
- Chủ thẻ chính: là người đứng tên xin cấp thẻ vàđược ngân hàng

phát hành cấp thẻđể sử dụng
- Chủ thẻ phụ: là người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ
chính.
Quyền hạn:
 Sử dụng thẻđể thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tại máy ATM tại ngân hàng thanh toán
hay tại cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ.
 Khiếu nại ngân hàng phát hành khi có sai sót hay nghi ngờ có sai sót trong bảng kê giao dịch hay
ĐVCNT yêu cầu phải trả thêm phụ phí khi nhận thanh toán bằng thẻ
Các quyền khác theo hợp đồng sử dụng thẻ
Nghĩa vụ
 Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của ngân hàng phát hành thẻ khi
xin sử dụng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ.
 Thanh toán đầy đủ vàđúng hạn cho ngân hàng phát hành các khoản vay, lãi và phí phát sinh do việc sử
dụng thẻ theo quy định của ngân hàng.
 Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng sử dụng thẻ.
4.2 Ngân hàng phát hành thẻ - NHPHT ( Issuing bank )
NHPHT là ngân hàng được ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ. Đối
với thẻ nội địa, NHPHT phải có năng lực tài chính, không vi phạm pháp luật, đảm bảo hệ thống trang thiết
bị phù hợp tiêu chuẩn an toàn cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, cóđội ngũ cán bộđủ năng lực
chuyên môn để vận hành và quản lý. Đối với thẻ quốc tế, NHPHT phải được NHNN cấp giấy phép hoạt
động ngoại hối và cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc
tế.
Quyền hạn:
 Xem xét việc phát hành thẻ cho chủ thẻ và hướng dẫn chủ thẻ cách sử dụng cũng như các quy định
cần thiết khi sử dụng thẻ.Thu các khoản lãi và phí trong các hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
 Yêu cầu NHTTT vàĐVCNT cung cấp thông tin và thực hiện các biện pháp cần
thiết nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán thẻ và không phải chịu trách nhiệm về các
thiệt hại do việc không tuân thủ các yêu cầu này gây ra.
Nghĩa vụ :
Tuân thủ các quy định về phát hành thẻ của tổ chức thẻ quốc tế và NHNN.

Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
8
8
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
Đăng ký mẫu thẻ và nhãn hiệu thương mại in trên thẻ tại NHNN
 Thanh toán đầy đủ kịp thời cho NHTTT vàĐVCNTđối với các giao dịch thẻđúng hợp đồng.
 Trách nhiệm khác theo hợp đồng sử dụng thẻ và hợp đồng thanh toán thẻ.
4.3 Ngân hàng thanh toán thẻ - NHTTT ( Acquiring Bank ):
NHTTT là những ngân hàng chỉ làm chức năng trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và NHPHT.
NHTTT nhận thanh toán thẻ qua mạng lưới các cơ sở chấp nhận thẻ mà nó ký hợp đồng thanh toán thẻ.
Khi tham gia thanh toán thẻ, NHTTT thu được các khoản phí chiết khấu đại lý, đồng thời cung cấp các
dịch vụđại lý khác cho các ĐVCNT như: dịch vụ thấu chi; xử lý tổng kết; giải quyết khiếu nại, thắc mác
cho các ĐVCNT.
Quyền hạn :
 Yêu cầu NHPHT thanh toán đầy đủ và kịp thời đối với các giao dịch thẻđược thực hiện theo đúng hợp
đồng sử dụng thẻ
 Yêu cầu ĐVCNT hoàn trả tiền đối với các giao dịch thực hiện không đúng hợp đồng thanh toán thẻ,
thu giữ thẻ không hợp lệ.
 Yêu cầu ĐVCNT cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các giao dịch thẻ của chủ thẻ tại
ĐVCNT
 Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ.
Nghĩa vụ :
 Hướng dẫn các biện pháp, quy trình kĩ thuật nghiệp vụ và bảo mật trong thanh toán thẻđối với
ĐVCNT theo quy định của NHPHT và phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra do không thực
hiện đúng các quy định đó.
 Cung cấp kịp thời vàđầy đủ bảng tin cảnh giác – Warning Bulletin do tổ chức thẻ quốc tế cung cấp.
 Trách nhiệm khác theo hợp đồng thanh toán thẻ
4.4 Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
ĐVCNT làđơn vị bán hàng hoá - dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với NHTTT
hoặc với NHPHT. ĐVCNT có thể là nhà hàng, khách sạn, sân bay, cửa hàng, siêu thị hay các đơn vị nhận

ứng tiền mặt, các ngân hàng đại lý.
Quyền hạn:
 Yêu cầu NHPHT, NHTTT thanh toán một cách đầy đủ, kịp thời các giao dịch thẻđược thực hiện theo
đúng hợp đồng.
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
9
9
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
 Kiểm tra tính hiệu lực của thẻ hoặc tiêu chuẩn thẻ theo qui định của NHPHT hoặc NHTTT và từ chối
chấp nhận thẻ hoặc tiêu chuẩn theo quy định của NHPHT hoặc NHTTT và từ chối chấp nhận thẻ
không còn hiệu lực, hay không đủ các tiêu chuẩn qui định
 Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ
Nghĩa vụ:
 Giữ bí mật các thông tin liên quan đến thẻ và chủ thẻ trừ trường hợp chủ thẻđồng ý hay NHPHT và
NHTTT yêu cầu.
 Thực hiện đầy đủ các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ liên quan đến các giao dịch thẻ của chủ thẻ mà
NHTTT hoặc ngân hàng phát hành thẻ yêu cầu và hướng dẫn.
 Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng
4.5 Tổ chức thẻ quốc tế
Là tổ chức quốc tế cấp phép thành viên cho các NHPHT và NHTTT có nhiệm vụ cung cấp một mạng
lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép của các ngân hàng thành viên.Đưa ra
các luật lệ quy định về thẻ thanh toán và là trung gian giải quyết các tranh chấp khiếu nại giữa các thành
viên.Bên cạnh đó xây dựng các chương trình khuếch trương mở rộng thương hiệu của mình
5. Vai trò và tính tiện ích của thẻ thanh toán
• Nâng cao vai trò của hệ thống ngân hàng, giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông
• Tăng khối lượng chủ chuyển, thanh toán trong nền kinh tế
• Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước
• Tạo môi trường thương mại văn minh, mở rộng hội nhập
5.2 Đối với người sử dụng thẻ
• Nhanh chóng và thuận tiện

• Tiết kiệm, hiệu quả
• An toàn vàđược bảo vệ
• Văn minh
5.3 Đối với Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
• Tăng doanh số bán hàng và thu hút thêm khách hàng
• Đảm bảo chi trả, tăng vòng quay của vốn, giảm chi phí
• Hưởng ưu đãi từ phía ngân hàng
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
10
10
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
• Tăng uy tín
5.4 Đối với ngân hàng
• Tăng doanh thu và lợi nhuận ngân hàng
• Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, tăng cường các mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng
• Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
• Tăng uy tín và danh tiếng của ngân hàng
6. Các nhân tốảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ thanh toán
6.1 Nhóm nhân tố chủ quan
6.1.1 Vốn
Điều dễ nhân thấy là việc phát hành và thanh toán thẻđòi hỏi một chi phíđầu tư cao cho viêc lắp đặt
những thiết bị và công nghệ hiện đại như các terminal đầu cuối, máy rút tiền tựđộng ATM hay máy thanh
toán thẻ tại các điểm bán hàng(POS). Vì vậy, vốn đầu tư làđiều kiện đầu tiện và quan trọng nhất đối với
các ngân hàng trong bước đầu triển khai dịch vụ thẻ trên thị trường.
6.1.2 Trình độ kĩ thuật công nghệ của ngân hàng
Một yếu tố không kém phần quan trọng là trình độ kĩ thuật công nghệ của ngân hàng. Nếu hệ thống
máy móc thiết bị có trục trặc và không được khắc phục kịp thời thì sẽ gây ách tắc trong toàn bộ hệ thống.
Vì vậy, cung cấp dịch vụ thẻđồng thời ngân hàng phải đảm bảo một hệ thống kĩ thuật công nghệ hiện đại
theo kịp với yêu cầu hiện nay.

6.1.3 Nhân lực
Là một phương tiện thanh toán hiện đại, thẻ thanh toán mang tính chuẩn hoá cao độ và có quy trình
vận hành thống nhất nên nóđòi hỏi phải có một đội ngũ nhân lực có khả năng, trình độ và kinh nghiệm
tiếp cận, đảm bảo cho quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ diễn ra một cách thông suốt, an toàn
và hiệu quả, phát huy được những tiện ích vốn có của thẻ thanh toán.
6.2 Nhóm nhân tố khách quan
6.2.1 Các điều kiện về mặt xã hội
Thói quen sử dụng tiền mặt của công chúng: thẻ thanh toán rất khó có thể phát triển trong một xã
hội mà chi tiêu bằng tiền mặt đã trở thành một thói quen cố hữu, khó thay đổi trong công chúng. Trên thế
giới, tại các nước công nghiệp phát triển, người ta mất hơn nửa thế kỉđể công chúng có thể làm quen với
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
11
11
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
thẻ thanh toán và các tiện ích do thẻ mang lại. Đối với Việt nam, đây thực sự là một thách thức lớn mà các
ngân hàng phải đối mặt khi triển khai dịch vụ thẻ thanh toán tại thị trường trong nước.
Thói quen giao dịch qua ngân hàng: Đây là một nhân tốđặc biệt quan trọng tác động đến sự phát
triển của thẻ thanh toán tại mỗi quốc gia. Thẻ thanh toán là một sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp.
Sự thành công của nó phụ thuộc vào niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng, từđó tăng cường
các hoạt động giao dịch, mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng.
Trình độ dân trí: là một phương tiện thanh toán hiện đại, sự phát triển của thẻ thanh toán phụ thuộc
rất nhiều vào mức độ am hiểu của công chúng với nó. Trình độ dân tríởđây được xem như là các kiến thức
về dịch vụ ngân hàng, khả năng tiếp cận và sử dụng thẻ thanh toán, cũng như việc nhận được những tiện
ích mà nó mang lại.
Sựổn định chính trị-xã hội:đây làđiều kiện quan trong và cần thiết của tất cả các ngành kinh tế nói
chung và ngành ngân hàng nói riêng, trong đó có hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán.
6.2.2 Các điều kiện về kinh tế
Tiền tệổn định:đây làđiều kiện cơ bản cho việc mở rộng sử dụng thẻ thanh toán đối với bất kỳ một
quốc gia nào. Ngược lại việc mở rộng sử dụng thẻ thanh toán tạo điều kiện cho sựổn định tiền tệ, giữa
chúng có mối quan hệ nhân quả với nhau.

Sự phát triển ổn định của nền kinh tế: Sự phát triển của ngành công nghiệp tiền nhựa cũng như các
ngành kinh tế khác phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của nền kinh tế. Sở dĩ như thế là vì phát triển kinh
tế luôn gắn liền với thu nhập dân cư mà việc sử dụng thẻ lại phụ thuộc vào thu nhập. Khi thu nhập cao,
nhu cầu mua sắm. du lịch, giải trí của con người cũng cao hơn rất nhiều và thẻ thanh toán sẽđáp ứng nhu
cầu này của họ.
6.2.3 Điều kiện về khoa học công nghệ:
Thẻ thanh toán sẽ chỉ là một tấm nhựa bình thường nếu nó không được gắn các chip điện tử và những
dải băng từ mang những thông tin cần thiết, cũng như không có khả năng thanh toán nếu nó không được
đưa vào máy đọc thẻ và hệ thống mạng máy tính kết nối các trung tâm phát hành và thanh toán.
6.2.4 Điều kiện về môi trường pháp lý
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của các ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào môi trường pháp lý
của mỗi quốc gia. Một hành lang pháp lý thống nhất sẽ tạo cho các ngân hàng sự chủđộng và an toàn khi
tham gia thị trường thẻ cũng như trong việc đề ra những chiến lược kinh doanh của mình, củng cố nền
tảng vững chắc cho việc phát triển thẻ trong tương lai.
6.2.5 Điều kiện cạnh tranh:
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
12
12
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
Mở rộng phát hành và thanh toán thẻ phụ thuộc rất nhiều vào cạnh tranh trên thị trường. Sự cạnh tranh
lành mạnh bắt buộc các ngân hàng phải có suy nghĩ nghiêm túc cho việc đầu tư phát triển loại hình thanh
toán hiện đại này, tạo cho ngân hàng sự chủđộng, sáng tạo trong việc cung cấp những sản phẩm thẻ chất
lượng tốt nhất, đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng để thu lợi nhuận tối ưu.
II. NGHIỆPVỤPHÁTHÀNHVÀTHANHTOÁNTHẺ
1. Phát hành thẻ
Hoạt động phát hành thẻở mỗi quốc gia, mỗi ngân hàng có thể khác nhau về thủ tục và các điều kiện
do có nhiều yếu tố ràng buộc về luật pháp, chính trị hay kinh tế xã hội. Tuy nhiên, xét một cách toàn diện,
nó bao gồm những nội dung sau:
1.1 Yêu cầu phát hành
Khi một khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, NHPHT yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ, chứng từ

cần thiết. Hồ sơ chứng từ này có thể khác nhau tuỳ thuộc vào từng ngân hàng, từng quốc gia trên thế giới
nhưng về cơ bản làđể chứng minh nhân thân của khách hàng, khả năng thanh toán của khách hàng cũng
như của các tổ chức, cá nhân có quan hệ.
1.2 Phát hành thẻ
Sau khi thẩm định, nếu thấy đủđiều kiện ngân hàng sẽ phát hành thẻ cho khách hàng, đồng thời hướng
dẫn cách sử dụng và bảo quản thẻ.
2. Sử dụng thẻ trong thanh toán
Chủ thẻ sử dụng thẻđể thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tại các cơ sở chấp nhận thẻ.
2.1 Chấp nhận thẻ
ĐVCNT kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ. Nếu số tiền thanh toán nhỏ hơn hạn mức cho phép của
NHTTT thìĐVCNT chỉ cần kiểm tra bảng tin cảnh giác ( warning bulletin ) đểđảm bảo tính hiệu lực của
thẻ. Nếu số tiền thanh toán lớn hơn hạn mức cho phép thìĐVCNT cũng phải xin chuẩn chi của NHTTT
bằng điện thoại, telex( nếu là máy cà tay) hoặc truyền thông tin giao dịch ( nếu là thiết bịđọc thẻđiện tử).
Các thông tin này sẽ lần lượt được truyền qua hệ thống mạng của tổ chức thẻ quốc tế về NHPHT và phản
hồi cho ĐVCNT.
2.2 Cung cấp hàng hóa dịch vụ
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
13
13
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
Nếu nhận được mã chuẩn chi, ĐVCNT yêu cầu chủ thẻ ký tên lên hoáđơn và so sánh chữ kýđó và chữ ký
mẫu trên thẻ. Sau đó cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá - dịch vụ cho chủ thẻ cùng với một liên
hoáđơn.
2.3 Nộp hóa đơn
Với máy cà tay, ĐVCNT lập hoáđơn và bản sao kê nộp cho NHTTT ( không quá 5 ngày kể từ khi thương
vụ xảy ra ). Với thiết bịđọc thẻđiện tử, dữ liệu thanh toán được truyền về NHTTT và hoáđơn nộp định kỳ.
2.4 Thanh toán cho ĐVCNT
NHTTT sau khi kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hoáđơn, sẽ ghi Nợ
tạm ứng thanh toán thẻ, ghi Có cho ĐVCNT.
2.5 Gửi thông tin dữ liệu

NHTTT tổng hợp toàn bộ hoáđơn, chứng từ về các giao dịch và gửi đến trung tâm (tổ chức thẻ quốc tế).
2.6 Xử lý bù trừ thanh toán
Trung tâm ghi Nợ và báo Nợ cho NHPHT, ghi Có và báo Có cho NHTTT số tiền giao dịch sau khi trừ phí
trao đổi thông tin.
2.7 NHPHT chấp nhận thanh toán
Sau khi nhận được thông tin từ trung tâm, nếu không có khiếu nại gì, NHPHT chấp nhận thanh toán cho
trung tâm.
2.8 Thông báo cho chủ thẻ
Định kỳ hàng tháng, NHPHT lập bảng thông báo giao dịch gửi đến cho chủ thẻ và yêu cầu chủ thẻ thang
toán.
2.9 Thanh toán cho NHPHT
Sau khi nhận được bảng thông báo giao dịch, nếu không thấy có sai sót gì, chủ thẻ tiến hành thanh toán
cho NHPHT
Khiếu nại và xử lí tranh chấp: Trong quá trình trên, tổ chức thẻ quốc tế, NHPHT, NHTTT, ĐVCNT có
trách nhiệm giải quyết, xử lý tất cả các khiếu nại tra soát, đòi bồi hoàn và những tranh chấp khác ở bất cứ
khâu nào có liên quan.
3. Một số rủi ro trong phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ
• Rủi ro do khách hành thiếu trung thực
Khách hàng cố tình gian dối, sử dụng thẻở các ĐVCNT khác nhau với mức thanh toán thấp hơn hạn
mức cho phép nhưng tổng số tiền lại cao hơn hạn mức cho phép. Điều này chỉđược phát hiện khi NHTTT
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
14
14
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
kiểm tra hoáđơn do ĐVCNT gửi đến và ngân hàng có thể chịu rủi ro khi chủ thẻ mất khả năng thanh toán.
Chủ thẻ cũng có thể lợi dụng tính chất thanh toán toàn cầu của thẻđể thông đồng với người khác, giao thẻ
cho người đó sử dụng ở các nước khác nhau bằng chữ ký giả mạo và từ chối thanh toán khi bị NHPHT đòi
tiền.
Ngoài ra, chủ thẻ còn có thể cố tình lấy tiền ngân hàng bằng cách thông báo với NHPHT là thẻđã bị
thất lạc nhưng sau đó tiếp tục sử dụng thẻ trong thời gian thẻ chưa được đưa vào bản tin cảnh giác.

• Rủi ro do chưa kịp thời cập nhật thông tin
Rủi ro này NHTTT phải chịu do không kịp thời cung cấp danh sách các thẻ bị cấm lưu hành cho các
ĐVCNT bởi nhiều nguyên nhân khác nhau trong khi các giao dịch đãđược ĐVCNT thực hiện.
• Rủi ro do trục trặc hệ thống kĩ thuật:
Đây là loại rủi ro có thể xảy đến với bất cứ chủ thẻ nào vàở bất cứ khâu nào của quy trình phát hành,
sử dụng và thanh toán thẻ. Thiệt hại do loại rủi ro này gây ra có thể rất lớn.
• Các rủi ro khách quan:
- Rủi ro về sử dụng thẻ giả mạo trùng với thẻđang lưu hành cua NHPHT.
- Chủ thẻ vô tình để lộ số PIN vàđồng thời bị mất thẻ mà chưa kịp báo cho NHPHT, do một sự
trùng hợp người lấy thẻ biết được số PIN và họ có thể dùng thẻđể rút tiền mặt tại máy ATM. Do rút tiền
mặt tại máy ATM chỉ hoàn toàn dựa trên số PIN nên không thể kiểm tra được người rút tiền có phải là chủ
thẻ hay không. Trường hợp này chủ thẻ hoàn toàn chịu rủi ro về số tiền bị mất.
Cho đến nay, để phòng ngừa và quản lý rủi ro, các tổ chức thẻ quốc tếđã xây dựng nên một hệ thống
các quy tắc tiêu chuẩn về quản lý rủi ro và bảo mật cho các ngân hàng thành viên tuân thủ, hình thành một
hệ thống mạng trực tuyến để xử lý, trao đổi thông tin trên phạm vi toàn cầu. Bên cạnh đó, các tổ chức thẻ
quốc tế cũng tổ chức những chương trình dịch vụ hỗ trợ, chương trình tập huấn, đào tạo nghiệp vụ nhằm
nâng cao trình độ cũng như trợ giúp kĩ thuật cho các ngân hàng thành viên trong việc phòng ngừa quản lý
rủi ro. Nhưng vấn đề thiết yếu là tự bản thân các ngân hàng thanh viên phải có sự quan tâm đặc biệt đến
vấn đề này, tìm ra những biện pháp phù hợp để giải quyết nhằm tạo lập niềm tin cho công chúng vàđối
tác, từđó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của mình.
III.KINHNGHIỆMỞMỘTSỐNƯỚCTRONGKINHDOANHTHẺ
1. Kinh doanh thẻở Mỹ
Mỹ có một thị trường hoàn hảo cho việc phát triển thẻ thanh toán. Luật phát Mỹ có những
quyđịnh và chế tài hết sức rõ ràng và chặt chẽ cho hoạt động thẻ. Tội làm giả mạo thẻ và tiến hành các
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
15
15
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
giao dịch giả mạo có liên quan đến thẻđược điều chỉnh theo luật tín dụng tiêu dùng. Người Mỹ từ lâu đã
hình thành thói quen giao dịch sử dụng các tiện ích của ngân hàng. Thêm vào đó, một hệ thống ngân hàng

phát triển lâu đời và hết sức năng động theo đúng phong cách Mỹ làđiều kiện lý tưởng cho ngành kinh
doanh thẻ.
Gần như tất cả các ngân hàng ở Mỹđều cung cấp dịch vụ thẻ thanh toán, MASTERCARD và
VISA cho biết có khoảng 2 triệu thương gia và trên 14 triêu cửa hàng đại lý chấp nhận một trong hai loại
thẻ nói trên. Số khách hàng sử dụng thẻ thanh toán ngày càng gia tăng đáng kể trong thời gian gần đây và
hiện lên tới con số 750 triệu thẻ.
2. Kinh doanh thẻ tín dụng ở Anh
Quan tâm đến các tiện ích của chủ thẻ là chiến lược kinh doanh của các ngân hàng Anh quốc.
Thông thường, mỗi ngân hàng Anh quốc đều tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng một số loại thẻ khác
nhau với dịch vụ, lệ phí khác nhau nhưng mỗi loại đều cho phép chủ thẻđược sử dụng một khoản tín dụng
miễn phí trong thời hạn dưới 8 tuần lễ. Hai loại thẻ MASTERCARD, VISA đem lại cho người sử dụng thẻ
nhiều tiện ích nhất. Với thẻ VISA loại vàng, mức bảo hiểm tai nạn du lịch là 75 nghìn bảng. Ngoài ra, chủ
sở hữu 2 loại thẻ này còn được hưởng một sốưu đãi: được chuyển đổi thẻ ngay lập tức khi ra nước ngoài,
được trợ giúp về y tế, pháp lý khi cần thiết.
Tóm lại, Anh là một nước có thị trường thẻ tín dụng đa năng, biểu hiện dặc trưng cho mức phát
triển cao của dịch vụ thẻ.
3. Thị trường thẻ khu vực Châu á - Thái Bình Dương
Đây là khu vực có tính năng động vào bậc nhất trên thế giới, hơn ba thập kỉ qua luôn là nơi tập
trung các hoạt động kinh tế sôi động của thế giới. Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia ( trừ Mỹ và một số
nước ) đều là các nước đang hoặc mới phát triển. Do đó, Châu á - Thái Bình Dương luôn được ví như một
thị trường chưa khai pháđối với tất cả các loại hình dịch vụ ngân hàng. Hầu như tất cả mọi đánh giá về
triển vọng phát triển thẻ thanh toán ở khu vực này chỉ mới dừng lại ở mức dự báo, nhưng những gìđã
vàđang diễn ra luôn cho thấy một tiềm năng to lớn của khu vực này.
Trung quốc là một trường hợp điển hình. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế trong gần hai thập kỉ qua
luôn ở mức cao, đây là một thị trường đầy hứa hẹn với bất cứ một loại hình kinh doanh nào. Môi trường
phát triển thẻ của Trung quốc cũng như nhiều nước trong khu vực được nhìn nhận là có tiềm năng nhưng
có một điểm bất lợi là chưa có một bộ khung pháp lýđầy đủ, có sự chồng chéo trong việc vận dụng các bộ
luật khi có tranh chấp phát sinh. Một khó khăn lớn nữa là việc chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
16

16
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
chính tiền tệ diễn ra trong khu vực nên nền kinh tế nước này có những biến động không nhỏ. Chính vì
vậy, việc phát triển thẻ thanh toán ở thị trường này còn gặp nhiều khó khăn.
Trung quốc hiện là một thị trường của gần 28 triệu thẻ tín dụng trong đó thị phần của
MASTERCARD là 58,7%, của VISA là 23,9%. Các tổ chức thẻ quốc tế và các ngân hàng hiện vẫn đang
tập trung nỗ lực khai phá thị trường đầy hứa hẹn này.
Kinh nghiệm rút ra từ khu vực này làđây là khu vực mà nhiều quốc gia có dân cư thu nhập ở mức
trung bình cho nên thế mạnh chủ yếu là khai thác thẻ tín dụng, đặc biệt là thẻ tín dụng có hạn mức tín
dụng thấp. Mặt khác do những hạn chế về khung pháp lý cũng như cơ sở hạ tầng của hệ thống ngân hàng
còn yếu kém nên khi mở rộng thị trường thẻ thanh toán cần thật thận trọng, tránh nóng vội muốn phát
triển nhanh thị trường dễđưa đến những kẽ hởđể tội phạm, lừa đảo thẻ lợi dụng.
4. Đánh giá và dự báo các thị trường thẻ trên thế giới
Nhận thấy, trong vòng 5 năm tới Mỹ sẽ vẫn là thị trường dẫn đầu thế giới về doanh số giao dịch
thẻ.
Châu Âu đứng hàng thứ hai và khu vực Châu á-Thái Bình Dương đứng hàng thứ 3. Tuy nhiên, tỷ
trọng của thị trường Mỹ sẽ giảm từ 44.28% xuống còn 39.45%, Chấu Âu giảm ít hơn từ 25 9% xuống còn
25.46%, trong khi đó khu vực Châu á-Thái Bình Dương lại tăng lên từ 21.43% lên 25.22% và ngày càng
có triển vọng là một thị trường phát triển. Chiến lược chính của MASTERCARD và VISA là nhắm tới thị
trường này, đặc biệt làẤn Độ và Trung quốc. Mặc dù mới chỉ xếp hạng 3, nhưng có thể khẳng định rằng
thị trường thẻ khu vực Châu Á-Thái Bình Dương sẽ là
Bảng 1: Tổng kết dự báo các thị trường thẻ trên thế giới
( đơn vị tính : tỷ USD)
Thị Trường
Năm 2000 Năm 2006
Doanh số
thanh toán
Tỷ lệ(%)
Doanh số thanh
toán

Tỷ lệ (%)
Mỹ 1246.61 44.28 2200.79 39.45
Châu Âu 728.16 25.9 1420.73 25.46
Châu Á-Thái Bình Dương 594.87 21.13 1407.33 25.22
Canada 81.21 2.88 121.54 2.18
Mỹ La Tinh 109.36 3.88 283.57 5.08
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
17
17
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
Trung Đông & Châu Phi 55.2 1.96 144.51 2.59
Tổng cộng 2815.41 100 5578.47 100
( Nguồn: Phòng quản lý thẻ ngân hàng ngoại thương Việt nam năm 2006 )
một thị trường đứng đầu thế giới trong tương lai. Đây chính là cơ hội cho các tổ chức thẻ quốc tế trong nỗ
lực phát huy vai trò và tầmảnh hưởng của mình.
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
18
18
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
CHƯƠNG II:
THỰCTRẠNGHOẠTĐỘNGKINHDOANHTHẺ
TÍNDỤNGTẠISỞGIAODỊCH -
NGÂNHÀNGNGOẠITHƯƠNG VIỆT NAM
I.GIỚITHIỆUTỔNGQUANVỀSỞGIAODỊCH –
NGÂNHÀNGNGOẠITHƯƠNGVIỆTNAM
1. Tính cấp thiết của việc thành lập Sở giao dịch
Trong bối cảnh kinh tế nước ta hiện nay, theo như yêu cầu của Thủ tướng chính phủ về việc cổ
phần hoá các Ngân hàng quốc doanh,trong đó có Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Xác định được
chiến lược kinh doanh đồng thời đẩy nhanh quá trình cổ phần hoáđi đôi với việc phát triển và chuyên môn
hoá nghiệp vụ của các phòng ban. Ngày28-12-2005, theo Quyết định số 1215/QĐ-NHNT.TCCB&ĐT của

Hội đồng Quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Sở giao Dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
19
19
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
chính thức được thành lập , địa chỉ tại 198 Trần Quang Khải , Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Qua
đây ta cũng hiểu rằng sự thành lập ra Sở Giao Dịch chỉ là về hình thức nhưng thực sự bên trong bộ máy
vẫn hoàn toàn không có gì thay đổi.
2. Bộ máy tổ chức
Cơ cấu bộ máy hoạt động của Sở Giao Dịch bao gồm:
- Phòng bảo lãnh
- Phòng đầu tư dựán
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng kế toán giao dịch
- Phòng khách hàng đặc biệt
- Phòng kiểm tra nội bộ
- Phòng hành chính quản trị
- Phòng hối đoái
- Phòng Ngân Quỹ
- Phòng quản lý nhân sự
- Phòng thanh toán nhập khẩu
- Phòng thanh toán xuất khẩu
- Phòng thanh toán thẻ
- Phòng tín dụng Ngắn hạn
- Phòng tín dụng trả góp tiêu dùng
- Phòng tin học
- Phòng tiết kiệm
- Tổ quản lý quỹ ATM
- Phòng vay nợ viện trợ
3. Nhân lực

Hiện nay nguồn nhân lực tại Sở Giao Dịch có 382 nhân viên được phân bổ tại các phòng ban
nghiệp vụ như sau:
- Phòng tin học : 7 người
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
20
20
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
- Văn Thư : 5 người
- Phòng tiết kiệm : 21 người
- Phòng bảo lãnh : 8 người
- TổĐảng Đoàn : 2 người
- Phòng ngân quỹ : 33 người
- Phòng hối đoai : 38 người
- Phòng kiểm tra nội bộ : 8 người
- Phòng quản lý nhân sự : 6 người
- Phòng kế toán tài chính : 17 người
- Phòng vay nợ viện trợ : 12 người
- Phòng quản lý nợ : 6 người
- Phòng quản lý rủi ro : 13 người
- Phòng đầu tư dựán : 6 người
- Phòng thanh toán thẻ : 39 người
- Phòng kế toán giao dịch : 20 người
- Phòng hành chính quản trị : 29 người
- Phòng quan hệ khách hàng : 22 người
- Phòng kế toán giao dịch : 20 người
- Phòng thanh toán nhập khẩu : 16 người
- Phòng thanh toán xuất khẩu : 12 người
- Phòng khách hàng đặc biệt : 12 người
- Phòng kinh doanh ngoại tệ : 11 người
- Phòng quản lý quỹ ATM : 14 người

- Phòng tín dụng trả góp và tiêu dùng : 20 người
- Phòng nghiên cứu phát triển nghiệp vụ bán lẻ : 5 người
Sở Giao dịch được đIều hành đưới sự quản lý của 1 Giám Đốc và 3 Phó Giám Đốc
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
21
21
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
II. THỰCTRẠNGPHÁTHÀNHVÀTHANHTOÁNTHẺTẠI SỞ GIAO DỊCH -
NGÂNHÀNGNGOẠITHƯƠNG VIỆT NAM (VCB)
1.Hoạt động phát hành thẻ thanh toán tại Sở giao dịch- Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam (VCB)
1.1 Các loại thẻ mà Sở Giao Dịch-VCB đang phát hành
VCB trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ MASTERCARD vào tháng 4/1995 vàđến
ngày 26/4/1996, VCB đã chính thức phát hành thẻ tín dụng quốc tếđầu tiên Master Card tại Việt nam. Đến
tháng 8/1996 VCB trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế VISA vàđến giữa năm 1998,
VCB tiến hành phát hành loại thẻ tín dụng VISACARD.Tháng 7/2002, VCB kí hợp đồng với Amex thanh
toán và phát hành độc quyền thẻ Amex tại Việt Nam. Đồng thời vào tháng 9/2002, VCB cho ra đời loại
thẻ ATM connect 24. Loại thẻ này cho phép chủ thẻ có thể rút tiền mặt tại bất cứ thời điểm nào trong
ngày. Đây cũng là một bước tiến mới và chứng tỏ sự vượt trội của VCB so với các NHTM khác ở Việt
Nam hiện nay.
1.2 Qui trình nghiệp vụ phát hành thẻ
1.2.1 Nguyên tắc phát hành thẻ:
 Phát hành thẻ trên cơ sở thẩm định rõ ràng
 Phát hành thẻ phải có tài sản đảm bảo. Trường hợp không có tài sản đảm bảo phải thực hiện theo đúng qui
định của hội đồng tín dụng của VCB trong từng thời kỳ
1.2.2 Đối tượng được xét phát hành thẻ:
 Cá nhân được xét cấp thẻ bao gồm
- Công dân Việt nam cư trú tại Việt Nam
- Công dân Việt nam cư trú tại nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng
- Người nước ngoài cư trú tại Việt nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên và có thu nhập hợp pháp tại

Việt nam
- Công dân Việt nam đi du lịch, học tập và thăm viếng ở nước ngoài
 Tổ chức công ty được xét phát hành thẻ bao gồm:
- Doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và các tổ chức kinh tế
khác của Việt nam được thành lập và kinh doanh tại Việt nam
- Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo luật đầu tư nước
ngoài tại Việt nam
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
22
22
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
- Các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp
1.2.3 Điều kiện đểđược phát hành thẻ
 Đối với thẻ cá nhân
• Chủ thẻ chính
- Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật
- Có khả năng tài chính đảm bảo việc thực hiện đúng hạn vàđầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc
sử dụng thẻ của chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ
- Có tài sản đảm bảo cho việc phát hành thẻ và/hoặc được người thứ ba thế chấp, cầm cố tài sản hợp pháp
bảo lãnh thanh toán thay. Người thứ ba phải có năng lực pháp luật và hành vi dân sự ( đối với cá nhân ).
Trường hợp phát hành thẻ không có tài sản đảm bảo được thực hiện theo qui định của HĐTD VCB theo
từng thời kì
• Chủ thẻ phụ
- Được chủ thẻ chính đề nghị cấp thẻ bằng văn bản
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
 Đối với thẻ Công ty
• Công ty được xét cấp hạn mức tín dụng thẻ phải:
- Có năng lực pháp luật dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật
- Có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử
dụng thẻ của cá nhân được đề nghị cấp thẻ

- Công ty phải có tài khoản mở tại VCB hoặc các ngân hàng khác tại Việt Nam
- Có tài sản đảm bảo việc phát hành thẻ và hoặc bên thứ ba thế chấp cầm cố tài sản hợp pháp bảo lãnh thanh
toán thay. Bên thứ ba phải có năng lực pháp luật dân sự (đối với pháp nhân), hoặc có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự (đối với cá nhân). Trường hợp phát hành thẻ không có tài sản đảm bảo được
thực hiện theo qui định của HĐTD VCB trong từng thời kì
• Cá nhân được công ty đề nghị cấp thẻ phải:
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
- Được công ty đề nghị cấp thẻ bằng văn bản
1.2.4 Thủ tục phát hành
Hồ sơ phát hành thẻ bao gồm:
- Giấy yêu cầu sử dụng thẻ công ty và hợp đồng sử dụng thẻ
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
23
23
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
- Báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất
- Các hồ sơ liên quan đến các vấn đề trách nhiệm quản lí và sử dụng tài sản của công ty
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo
- Hồ sơ các cá nhân được công ty đề nghị cấp thẻ (bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ khẩu; xác
nhận công ty về thời gian công tác)
- Hợp đồng lao động
1.2.5 Trình tự phát hành
Về cơ bản qui trình phát hành thẻ tín dụng quốc tế tại VCB Việt nam bao gồm 3 bước như sau:
Bước 1: Khi có nhu cầu sử dụng thẻ, khách hàng phải gửi đơn và hồ sơ cần thiết yêu cầu được sử dụng
thẻ tín dụng.
Bước 2: Căn cứ vào hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng, VCB tiến hành thẩm tra hồ sơ và ra
quyết định chấp nhận hoặc từ chối phát hành. Với những hồ sơđược chấp nhận, ngân hàng thông báo cho
khách hàng biết và tiến hành ký hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế với khách hàng. Sau đó ngân hàng
gửi quyết định chấp nhận phát hành và hợp đồng sử dụng thẻ tới trung tâm thẻđồng thời xác định các hạn
mức cho khách hàng.

Bước 3: VCB sẽ tiến hành mở tài khoản thẻ tín dụng cho khách hàng và tiến hành cấp thẻ cho khách
hàng cùng với số PIN một cách an toàn vàđảm bảo bí mật
1.2.6 Nhiệm vụ của Chi nhánh phát hàng thẻ và trung tâm thẻ
Tại chi nhánh phát hành thẻ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng , VCB yêu cầu CNPHT tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ, tư cách pháp nhân của tổ chức, công ty, tình hình
tài chính của tổ chức, công ty, cá nhân người xin phát hành thẻ và xem xét khả năng đảm bảo tín dụng của
khách hàng
Sau khi xem xét đánh giá các thông tin của khách hàng xin phát hành thẻ, CNPHT trình lên giám đốc
chi nhánh duyệt. Trong vòng 4 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ phát hành thẻ, chi nhánh
phải có quyết định chấp nhận hay từ chối phát hành thẻ.
Nếu hồ sơđược chấp nhận, CNPHT xác định các yếu tố sau:
* Hạng thẻ phát hành: Thẻ vàng hay thẻ chuẩn
* Hạn mức tín dụng
* Thời hạn hiệu lực: không quá 1 năm kể từ ngày phát hành thẻ
* Phân loại khách hàng
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
24
24
Chuyên đềtốt nghiệp Thẻ thanh toán-VCB
Sau đó CNPHT lập hồ sơ thông tin khách hàng gồm: Tên chủ thẻ, địa chỉ liên hệ, năm sinh, ngày hiệu
lực. hạn mức tín dụng, phân loại khách hàng, đơn vị chịu trách nhiệm thanh toán, số tài khoản chỉđịnh để
thanh toán sao kê (nếu có), tài sản thế chấp (nếu có), các thông tin cần thiết khác tuỳ trường hợp cụ thể.
Bước tiếp theo, CNPHT gửi yêu cầu phát hành thẻđến trung tam thẻ, cùng với hồ sơ thẻ và bản sao
đơn xin phát hành thẻđãđược giám đốc kí duyệt thông qua mạng vi tính của VCB Việt nam
Cuối cùng, sau khi nhận được thẻ từ trung tâm thẻ, CNPHT thông báo cho chủ thẻđến nhận hoặc gửi
bằng thưđảm bảo cùng với số PIN cho chủ thẻ. Trước khi giao thẻ và số PIN, CNPHT yêu cầu chủ thẻ ký
vào giấy giao nhận thẻ và băng chữ kýở mặt sau.
Tại trung tâm thẻ
Đầu tiên, TTT nhận yêu cầu phát hành thẻ từ CNPT và tiến hành kiểm tra dữ liệu, đối chiếu các thông

tin nhận được với các qui định của VCB để phát hiện sai sót, thông tin cho CNPHT để bổ sung vàđiều
chỉnh kịp thời.
Bảng 1: Biểu phí kinh doanh thẻ thanh toán của Sở Giao Dịch-VCB
( Đơn vị tính: VNĐ )
Loại phí Thẻ VISA- MASTER Thẻ AMEX
Phí thường niên - Thẻ vàng
+ Chính: 200 000 VND
+ Phụ: 100 000 VND
- Thẻ chuẩn
+ Chính: 100 000 VND
+ Phụ: 50 000 VND
-Thẻ Vàng
+ Chính: 600.000VND
+ Phụ: 500.000VND
-Thẻ Chuẩn
+ Chính: 400.000VND
+Phụ : 300.000VND
Phí rút tiền mặt 4%, tối thiểu 50.000 VND 4%, tối thiểu 50.000 VND
Phí thay thế thẻ 50 000 đồng 200.000VND
Phí báo thất lạc thẻ 30 000 đồng 100.000VND
Nguyễn Thế Hoà - Lớp KDThương Mại K16
25
25

×