Mục lục
Lời mở đầu 4
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế
1.1. Tổng quát về thanh toán không dùng tiền mặt (Thanh toán qua
Ngân hàng- Kho bạc Nhà nớc)........................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt.................. 5
1.1.2. ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trờng
5
1.1.3. Điều kiện để khách hàng tham gia thanh toán không dùng tiền mặt... ... 6
1.1.4. Trách nhiệm của Ngân hàng trong thanh toán...........................................6
1.1.5. Thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi...................................................7
1.2. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt...............................................8
1.2.1. Thanh toán bằng Séc...................................................................................8
1.2.2. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi- chuyển tiền...........................................14
1.2.3. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu................................................................17
1.2.4. Thanh toán bằng th tín dụng.....................................................................19
1
1.2.5. Thanh toán bằng Ngân phiếu thanh toán..................................................20
1.2.6. Thanh toán bằng thẻ thanh toán................................................................22
1.3. Những quy định về thanh toán không dùng tiền mặt ở nớc ta.....................23
1.3.1. Những quy định chung.............................................................................23
1.3.2. Quy định đối với ngời chi trả (Ngời mua)................................................24
1.3.3. Quy định đối với ngời thụ hởng (Ngời bán).............................................24
1.3.4. Quy định đối với Ngân hàng.....................................................................25
1.4. Yêu cầu phát triển và hoàn thiện các thể thức thanh toán không dùng
tiền mặt ở Việt nam hiện nay..............................................................................25
Chơng II
Thực trạng về công tác thanh toán không dùng tiền
mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa
2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa..........................
27
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội địa bàn quận Đống Đa...................
27
2.1.2. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa.......................
27
2.1.3. Mô hình bộ máy tổ chức...........................................................................
28
2.2. Các hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa.................
29
2
2.2.1. Hoạt động huy động vốn...........................................................................
29
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn.............................................................................
30
2.2.3. Công tác thanh toán..................................................................................
30
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh..................................................................
31
2.3. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt.............................................
31
2.3.1. Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt................................................
31
2.3.2. Thực trạng áp dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt...........
33
2.3.2.1. Thể thức thanh toán bằng séc................................................................
34
2.3.2.2. Thể thức thanh toán bâừng uỷ nhiệm chi chuyển tiền......................
36
2.3.2.3. Thể thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu................................................
37
2.3.2.4. Thể thức thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán..................................
38
2.3.2.5. Các thể thức thanh toán khác................................................................
38
3
2.4. Đánh giá chung về thực trạng các thể thức thanh toánkhông dùng tiền
mặt.......................................................................................................................
39
Chơng III
Một số giải pháp góp phần mở rộng và hoàn thiện các
thể thứcthanh toán không dùng tiền mặt ở Chi nhánh
Ngân hàng Công thơng Đống Đa
3.1. Phơng hớng phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
ở nớc ta trong thời gian tới.................................................................................
41
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động thanh toán
không
dùng tiền mặt......................................................................................................
42
3.2.1. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán, nâng cao trình độ cán bộ Ngân
hàng.....................................................................................................................
43
3.2.2. Khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân qua đó mở rộng việc
thanh toán qua tài khoản cá nhân.......................................................................
43
3.2.3. Đơn giản hoá thủ tục.................................................................................
44
3.2.4. Hợp lý hoá quá trình thanh toán không dùng tiền mặt theo hớng tiện
4
dông cho kh¸ch hµng..........................................................................................
44
3.2.5. NghÖ thuËt kinh doanh (Marketing Ng©n hµng).......................................
45
3.3. Mét sè kiÕn nghÞ..........................................................................................
45
3.3.1 §èi víi Ng©n hµng Nhµ níc ViÖt Nam vµ ChÝnh phñ..............................
45
3.3.2 §èi víi Ng©n hµng C«ng th¬ng ViÖt nam.................................................
46
KÕt luËn...................................................................................
48
5
Lời mở đầu
Sau 15 năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nớc, nền
kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trởng kinh tế
nhanh, sản xuất hàng hoá phát triển, đời sống nhân dân ngày một nâng cao,
lạm phát đợc kìm chế, nền kinh tế thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kéo
dàiGóp phần trong thành quả đó có sự nỗ lực không nhỏ của ngành Ngân
hàng. Ngân hàng với chức năng đặc biệt quan trọng là trung tâm tiền tệ, tín
dụng và thanh toán đã tác động đến mọi hoạt động của đời sống kinh tế - xã
hội. Những đóng góp của Ngân hàng Việt Nam cho đất nớc có tầm quan trọng
đặc biệt và đợc mọi ngời nhìn nhận. Một trong những hoạt động của Ngân
hàng có tác động nhạy bén đối với nền kinh tế là hoạt động thanh toán qua
Ngân hàng (Thanh toán không dùng tiền mặt).
Do nhận thức đợc vị trí và tầm quan trọng của công tác thanh toán,
trong những năm qua Ngân hàng Nhà nớc đã ban hành nhiều chủ trơng, quy
chế mở rộng các quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần cải thiện
công tác thanh toán, ổn định lu thông tiền tệ, tạo dần thói quen sử dụng công
cụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Việc thực hiện đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt đã
đạt đợc nhiều kết quả khả quan.Tuy nhiên đây là nghiệp vụ đa dạng, phức tạp,
nhất là trong thời đại kinh tế thông tin và kinh tế tri thức đang dần chiếm u thế
nên nó còn có nhiều tồn tại cần phải sửa đổi,bổ sung kịp thời nhằm mang lại
hiệu quả ngày càng cao hơn. Do vậy trong quá trình học tập và nghiên cứu
trên thực tế tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa, nhận thức về tầm
quan trọng của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, em đã lựa
chọn đề tài Giải pháp mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không
dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa.
Với nhận thức của bản thân còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế
còn ít, thời gian thực tập và phạm vi nghiên cứu có hạn nên đề tài không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy em kính mong sự tham gia chỉ dẫn
6
của Thầy Đặng Ngọc Đức, các thầy cô giáo bộ môn và Ban lãnh đạo, tập thể
CBCNV chi nhánh NHCT Đống Đa giúp đỡ bổ sung những ý kiến quý báu
để đề tài của em đợc hoàn chỉnh hơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế.
Chơng II: Thực trạng về công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại
chi nhánh NHCT Đống Đa.
Chơng III: Giải pháp mở rộng và hoàn thiện các thể thức thanh toán
không dùng tiền mặt
7
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế
1.1 Tổng quát về thanh toán không dùng tiền mặt
(Thanh toán qua Ngân hàng Kho bạc Nhà n ớc)
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là việc thanh toán không có sự xuất
hiện của tiền mặt. Hay nói cách khác thanh toán không dùng tiền mặt là sự
vận động của tiền tệ thông qua chức năng chu chuyển thanh toán giữa các tổ
chức và cá nhân trong nền kinh tế bằng cách trích chuyển vốn tiền tệ từ tài
khoản ngời này sang tầi khoản ngời khác hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau
thông qua vai trò trung gian của ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tín
dụng khác.
Các doanh nghiệp,cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công
dân Việt Nam và ngời nớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt nam gọi chung
là đơn vị và cá nhân đợc quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao
dịch và thực hiện thanh toán.
Các đợn vị dự toán Ngân sách nhà nớc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nớc.
Trong quá trình hoạt động các đơn vị và cá nhân có thể có quan hệ
thanh toán với các đơn vị dự toán Ngân sách Nhà nớc.
Các cá nhân và đơn vị có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng gọi chung là
chủ tài khoản.
8
Chủ thể tham gia trong quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt không
chỉ bao gồm ngời mua và ngời bán nh thanh toán bằng tiền mặt mà còn có cả
Ngân hàng hoặc Tổ chức tín dụng khác đóng vai trò trung gian thanh toán.
Do đó tốc độ thanh toán nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào hoạt động của
các tổ chức này.
1.1.2 ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt
Quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá gắn liền với sự ra đời và phát
triển của tiền tệ. Khi nền sản xuất hàng hoá cha phát triển, việc trao đổi với
số lợng nhỏ, trên một phạm vi hẹp thì tiền mặt đợc sử dụng hết sức tiện lợi
nhờ vào sự gọn nhẹ, dễ vận chuyểnKhi nền sản xuất hàng hoá phát triển ở
trình độ cao, việc trao đổi hàng hoá đa dạng, với khối lợng lớn trên bình diện
rộng thì việc thanh toán bằng tiền mặt trở nên khồng còn phù hợp, đã bộc lộ
nhiều hạn chế. Nền kinh tế thị trờng đòi hỏi hoạt động thanh toán phải đảm
bảo hiệu quả cao thể hiện ở thời gian thanh toán nhanh, độ tin cậy cao, chi
phí giao dịch thấp, rủi ro ít nhất.
Tổ chức tốt việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ có tác dụng tích
cực về nhiều mặt:
Làm giảm đợc chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền mặt.
Nhờ công tác thanh toán không dùng tiền mặt mà các khách hàng ở xa
nhau vẫn có thể thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ nhanh chóng thay vì phải
mất nhiều thời gian để vận chuyển tiền mặt. Có thể nói việc thanh toán không
dùng tiền mặt đã rút nhanh vòng quay vốn của khách hàng.
Đối với Ngân hàng thì thanh toán qua Ngân hàng làm tăng thêm nguồn
vốn tín dụng vì nó sử dụng đợc số tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng gửi
vào để để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Mặt khác ngân hàng thu đợc phí dịch
vụ do thực hiện nghiệp vụ thanh toán giữa các khách hàng.
9
Thông qua công tác thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng có thể
biết đợc phần nào hoạt động thanh toán của khách hàng từ đó tổng hợp số
liệu để biết đợc hoạt động thanh toán vốn chung trong cả nền kinh tế.
1.1.3 Điều kiện để khách hàng tham gia thanh toán không dùng tiền mặt
Khách hàng muốn tham gia thanh toán không dùng tiền mặt phải thực
hiện đầy đủ các quy định của Ngân hàng về thủ tục giao dịch, giấy tờ thanh
toán. Các chứng từ thanh toán qua Ngân hàng, khách hàng nộp vào phải đúng
mẫu của Ngân hàng ấn hành nhợng bán, đầy đủ căn cứ pháp lý, viết rõ ràng
không tẩy xoá
Đối với khách hàng có quan hệ thanh toán qua Ngân hàng thờng
xuyên phải mở tài khoản tại Ngân hàng và trên tài khoản phải có số d để
thanh toán kịp thời cho bên thụ hởng.
1.1.4 Trách nhiệm của Ngân hàng trong công tác thanh toán không
dùng tiền mặt
Ngân hàng phải cung cấp kịp thời và đầy đủ các loại mẫu giấy tờ thanh
toán qua Ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng phù hợp qui định.
Ngân hàng hỡng dẫn khách hàng lập thủ tục khi họ cha biết với thái độ
lịch sự. Mặt khác Ngân hàng cũng thờng xuyên kiểm tra, giám sát khả năng
chi trả của chủ tài khoản, phải thực hiện việc thanh toán nhanh chóng, chính
xác và an toàn.
Trờng hợp Ngân hàng vi phạm sai lầm nh chậm trả, thất lạc gây thiệt
hại cho khách hàng thì phải bồi thờng tơng ứng với sự thiệt hại đó.
1.1.5 Thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi
Theo thông t số 08/TT-NH2, ngày 21/02/1994 của Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam, hớng dẫn thực hiện thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt thì việc
mở và sử dụng tài khoản tiền gửi phải chấp hành đúng những qui định sau
đây:
10
a/ Thủ tục mở Tài khoản tiền gửi:
Để mở tài khoản tiền gửi, khách hàng phải gửi đến Ngân hàng:
- Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể,
đơn vị vũ trang:
+ Giấy đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản (tổng giám đốc, giám
đốc, chủ doanh nghiệp, thủ trởng đơn vị) ký tên, đóng dấu trong đó phải ghi
rõ:
. Tên đơn vị
. Họ tên chủ tài khoản
. Địa chỉ giao dịch của đơn vị
. Số, ngày tháng năm, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân của chủ tài
khoản.
. Tên ngân hàng nơi mở tài khoản.
+ Bảng đăng ký mẫu dấu và chữ ký để giao dịch với Ngân hàng.
. Chữ ký mẫu của chủ tài khoản và ngời đợc uỷ quyền.
. Chữ ký mẫu của kế toán trởng và ngời đợc uỷ quyền
. Mẫu dấu của đơn vị.
- Đối với khách hàng là cá nhân: Muốn mở tài khoản phải lập
+ Giấy đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản ký tên, trong đó phải
ghi rõ: Họ và tên chủ tài khoản, địa chỉ giao dịch của chủ tài khoản, số, ngày
tháng năm,nơi cấp giấy chứng minh nhân dân của chủ tài khoản, tên Ngân
hàng nơi mở tài khoản.
11
+ Bản đăng ký mẫu chữ ký của chủ tài khoản để giao dịch với Ngân
hàng. Đối với tài khoản đứng tên cá nhân không đợc thực hiện việc uỷ quyền
ngời ký thay chủ tài khoản, tất cả các giấy tờ thanh toán, giao dịch với ngân
hàng đều phải do chủ tài khoản ký.
Sau khi đã chấp nhận việc mở tài khoản, Ngân hàng thông báo cho
khách hàng biết số hiệu tài khoản, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản.
b) Sử dụng tài khoản tiền gửi:
Chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi tuỳ
theo yêu cầu chi trả có thể thanh toán chuyển khoản hoặc rút tiền mật. Nếu
chủ tài khoản chi vợt quá số d trên tài khoản thì chịu phạt theo qui định hiện
hành của Ngân hàng. Chủ tài khoản phải tổ chức hạch toán theo dõi và đối
chiếu thờng xuyên số d trên tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng và sổ sách của
mình để điều chỉnh chênh lệch kịp thời.
Đối với Ngân hàng trích trả tiền trên tài khoản phải đúng lệnh của chủ
tài khoản, kiểm soát các giấy tờ do chủ tài khoản lập hoặc nơi khác gửi đến
phải chính xác và thông báo kịp thời cho chủ tài khoản biết khi có các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh có liên quan.
1.2 Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.1 Thanh toán bằng Séc:
Séc là một hình thức thanh toán lâu đời, phổ biến ở hầu hết các Ngân
hàng trên thế giới với tiêu đề: Cheque (tiếng Anh), Chèque (tiếng Pháp) mà
ngời ta thờng dịch sang tiếng Việt Nam là Chi phiếu. Riêng ở Việt Nam
chúng ta không dùng tiêu đề là Chi phiếu mà dùng tiêu đề Séc.
Có thể hiểu Séc là chứng từ đặc biệt có giá trị nh tiền do khách hàng
hay Ngân hàng phát hành theo mẫu in sẫn nhằm thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ. Ngời thụ hởng nộp Séc vào Ngân hàng trong một khoảng thời gian
nhất định sẽ đợc thanh toán.
12
Khách hàng mở tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng nào đợc Ngân hàng đó
nhợng séc lại để sử dụng. Các Ngân hàng thì chọn mẫu séc riêng của hệ
thống Ngân hàng mình và đăng ký với nhà in của Ngân hàng Nhà nớc. Ngời
phát hành scs và ngời thụ hởng séc có trách nhiệm bảo quản chặt chẽ các tờ
séc đã phát hành và cha phát hành.
Theo thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay có nhiều loại séc
nh séc chuyển khoản, séc bảo chi
A/ Séc chuyển khoản:
a) Khái niệm:
Séc chuyển khoản là loại séc do chủ tài khoản phát hành trực tiếp cho
ngời thụ hởng nhng khả năng thanh toán của nó phụ thuộc vào số d trên tài
khoản tiền gửi của ngời phát hành.
b) Qui định về séc chuyển khoản:
Séc chuyển khoản chỉ đợc dùng trong thanh toán chuyển khoản giữa
các khách hàng mở tại khoản tại một Ngân hàng hoặc hai Ngân hàng khác
nhau nhng phải cùng tham gia thanh toán bù trừ.
Chủ tài khoản muốn phát hành séc chuyển khoản phải ghi bằng mực
không phai, không nhoè, không đợc viết bút chì, bút đỏ. Không đợc ký tên,
đóng dấu vào các tờ séc mà trên đó không ghi đủ các yếu tố (séc khống).
Thời gian hiệu lực của séc chuyển khoản là 15 ngày làm việc kể từ
ngày ngời phát hành séc ghi vaò tờ séc đến ngày ngời thụ hởng nộp séc vào
Ngân hàng.
c/ Sơ đồ quá trình thanh toán séc chuyển khoản:
- Trờng hợp hai khách hàng mở tài khoản trong cùng Ngân hàng:
(2)
13
Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng
(1)
(3) (5) (4)
(1): Đơn vị bán cung cấp hàng hoá cho đơn vị mua theo hợp đồng đã
ký kết trớc đó.
(2): Đơn vị mua phát hành séc chuyển khoản trả trực tiếp cho đơn vị
bán.
(3): Đơn vị bán tiếp nhận séc,trớc tiên phải kiểm tra séc còn thời gian
hiệu lực? Đầy đủ căn cứ pháp lý? Có tẩy xoá sửa chữa? Nếu tất cả đều hợp lệ
thì đơn vị bán nộp séc vào Ngân hàng.
(4): Ngân hàng lại một lần nữa kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc, sau đó
kiểm tra số d trên tài khoản tiền gửi của ngời phát hành, nếu đủ thanh toán thì
Ngân hàng ghi giảm tài khoản tiền gửi ngời phát hành và báo cho họ biết
(báo nợ)
(5): Ngân hàng ghi tăng tài khoản ngời bán và báo cho họ biết (báo có)
- Trờng hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác
nhau
(2)
14
Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng
Bên bán
Ngân hàng
Bên mua
(1)
(3) (6) (3) (4)
(5)
(3*)
(1): Đơn vị bán cung cấp hàng hoá cho đơn vị mua theo hợp đồng đã
ký kết trớc đó.
(2): Đơn vị mua phát hành séc chuyển khoản trả trực tiếp cho đơn vị
bán.
(3): Đơn vị bán có thể nộp séc chuyển khoản vào Ngân hàng bên mua
hoặc nộp vào Ngân hàng bên bán sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc.
(3*): Trong trờng hợp đơn vị bán nộp séc chuyển khoản vào Ngân
hàng bên bán thì Ngân hàng này phải chuyển séc về Ngân hàng bên mua.
(4): Ngân hàng bên mua tiếp nhận séc, kiểm tra các yếu tố nh trên sau
đó kiểm tra số d trên tài khoản tiền gửi của đơn vị mua, nếu tài khoản này
còn đủ số d để thanh toán thì Ngân hàng bên mua sẽ ghi giảm tài khoản tiền
gửi đơn vị mua và sau đó báo nợ cho đơn vị mua.
(5): Ngân hàng bên mua báo có (một hình thức chuyển tiền ghi sổ) cho
Ngân hàng bên bán.
15
(6): Ngân hàng bên bán ghi tăng tài khoản ngời bán và báo cho họ biết
(báo có)
Nhận xét: Phơng thức thanh toán này ngay sau khi ngời bán giao hàng
hoá thì nhận đợc séc chuyển khoản nhng ở đây séc chuyển khoản mới đợc
xem nh là giấy hứa trả còn Ngân hàng thì đóng vai trò chủ động hơn trong
thanh toán. Việc ngời bán có đợc trả tiền hay không còn phụ thuộc vào số d
trên tài khoản tièn gửi của ngời mua hàng. Kinh nghiệm thực tế cho thấy nếu
tài khoản tiền gửi ngời phát hành không đủ số d thì việc ách tắc trong thanh
toán thờng xẩy ra.
ở nớc ta các Ngân hàng cha thực hiện việc thấu chi- Nghĩa là cho
khách hàng chi vợt quá số d trên tài khoản tiền gửi ở một mức nào đó. Và khi
đó Ngân hàng sẽ cho vay để thanh toán khi phát hành séc quá số d. Hiện nay
hầu hết các tờ séc chuyển khoản phát hành quá số d Ngân hàng lu giữ và chờ
cho đến khi tài khoản của ngời phát hành đủ tiền sẽ thanh toán kèm theo các
loại phạt.
- Phạt phát hành quá số d:
Công thức tính = Số tiền vợt quá số d x 30%.
Số tiền phạt loại này Ngân hàng sẽ ghi vào thu quỹ nghiệp vụ Ngân
hàng.
- Phạt chậm trả:
Công thức tính = Số tiền trên séc x Tỷ lệ phạt x Số ngày chậm trả.
Trong đó:
+ Tỷ lệ phạt đợc tính bằng lãi suất nợ quá hạn của loại cho vay với lãi
suất cao nhất đang áp dụng tại Ngân hàng.
16
+ Số ngày chậm trả tính từ ngày tờ séc đến Ngân hàng (hay Ngân
hàng bên mua trong trờng hợp khác Ngân hàng) cho đến ngày tài khoản tiền
gửi của ngời mua (ngời phát hành séc) đủ số d để thanh toán.
Nếu chủ tài khoản phát hành séc quá số d đến tờ thứ hai thì Ngân hàng
sẽ thông báo về cho Ngân hàng Nhà nớc để thông báo cho tất cả các Ngân
hàng khác biết. Đồng thời xử lý nh sau:
- Đình chỉ quyền phát hành séc chuyển khoản ít nhất là ba tháng, sau
đó nếu cam kết không tái phạm mới đợc phục hồi quyền phát hành séc.
- Thu hồi toàn bộ séc trắng còn lại.
- Sau 10 ngày cha bồi hoàn tiền thì tuỳ theo mức độ gây hậu quả mà
ngời phát hành séc có thể bị truy tố trớc pháp luật.
B/ Séc bảo chi:
a) Khái niệm:
Séc bảo chi là loại séc đợc Ngân hàng bảo đảm chi trả bằng cách trích
trớc số tiền ghi trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền vay, để lu
ký trên một tài khoản riêng nhằm đảm bảo thanh toán cho tờ séc đó.
b) Qui định về séc bảo chi:
Séc bảo chi đợc sử dụng trong trờng hợp các khách hàng mở tài khoản
cùng một ngân hàng. Nếu khác Ngân hàng thì phải cùng hệ thống. Trờng hợp
khác hệ thống chỉ áp dụng giữa các Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ.
Khách hàng muốn sử dụng séc bảo chi phải lập các liên uỷ nhiệm chi
(kèm theo chuyển khoản nếu bảo chi thờng xuyên) gửi vào Ngân hàng. Sau
khi kiểm tra các yếu tố đều hợp lệ Ngân hàng tiến hành trích chuyển tài
khoản đóng dấu bảo đảm chi trả lên tờ séc chuyển khoản và trả lại cho khách
hàng.
17
Thời gian hiệu lực của séc bảo chi là 15 ngày kể từ ngày Ngân hàng
nhận bảo chi séc cho đến ngày ngời thụ hởng nộp séc vào Ngân hàng.
c. Sơ đồ quá trình thanh toán séc bảo chi:
- Trờng hợp hai khách hàng mở tài khoản trong cùng Ngân hàng:
(3)
(4)
(5) (6) (1) (2)
18
Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng
- Trờng hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau
(3)
(4)
(5) (6) (1) (2)
(7)
(1): Đơn vị mua làm thủ tục xin bảo chi séc.
(2): Sau khi Ngân hàng bảo chi sẽ trả lại séc cho khách hàng.
(3): Ngời bán cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho ngời mua.
(4): Ngời mua trả séc bảo chi cho ngời bán.
(5): Ngời bán nộp séc bảo chi vào Ngân hàng.
(6): Ngân hàng ghi tăng tài khoản tiền gửi đơn vị bán và báo cho đơn
vị bán biết.
(7): Trờng hợp ngời bán và ngời mua mở tài khoản ở hai Ngân hàng
khác nhau thì sau khi Ngân hàng bên bán ghi tăng tài khoản tiền gửi ngời
bán, sẽ gửi giấy báo nợ về Ngân hàng bên mua. Giấy báo nợ với ý nghĩa là
Ngân hàng bên bán ứng trớc tiền trả cho ngời bán do đó nó phải đòi tiền lại ở
Ngân hàng bên mua.
19
Đơn vị bán
Đơn vị mua
Ngân hàng
Bên bán
Ngân hàng
Bên mua
Lu ý: Trong thực tế tuỳ theo sự qui định của từng Tổng Giám đốc
Ngân hàng mà việc thanh toán séc bảo chi có thể tiến hành theo nguyên tắc
trên, cũng có thể tiến hành thanh toán nh séc chuyển khoản.
C/ Séc định mức.
a) Khái niệm:
Séc định mức là loại séc đợc Ngân hàng đảm bảo chi trả không chỉ cho
từng tờ séc mà bao gồm nhiều tờ trong quyển sổ séc theo một định mức nhất
định.
b) Qui định về séc định mức:
- Phạm vi áp dụng: Giống séc bảo chi.
- Thủ tục phát hành: Khách hàng có nhu cầu sử dụng séc định mức lập
3 liên uỷ nhiệm chi yêu cầu Ngân hàng trích tài khoản tiền gửi để mở tài
khoản tiền gỉ thanh toán séc định mức.
Ngân hàng khi nhợng séc định mức cho khách hàng phải ghi lên tất cả
các tờ séc trong sổ séc định mức về tên đơn vị phát hành, đơn vị thụ hởng,
ghi lên tờ bìa đầu tiên số tiền định mức. Sau đó Ngân hàng ký tên, đóng dấu
đúng chỗ qui định.
- Thời gian hiệu lực cho cả quyển sổ định mức là 30 ngày.
c) Thanh toán séc định mức
Sơ đồ thanh toán séc định mức giống nh séc bảo chi. Tuy nhiên cần lu
ý:
- Đối với đơn vị mua: Nếu phát hành quá định mức thì bị phạt giống
nh séc chuyển khoản phát hành quá số d.
- Đối với đơn vị bán: Phải kiểm tra số d của séc định mức trớc khi giao
hàng.
20
- Đối với Ngân hàng nếu khách hàng sử dụng hết séc định mức mà vẫn
còn thừa định mức thì phải chuyển trả số tiền thừa đó về tài khoản mà trớc
đây Ngân hàng đã trích. Nếu sử dụng hết tiền định mức mà còn thừa séc
trắng thì phải thu hồi số tờ séc trắng và làm thủ tục huỷ bỏ đồng thời cấp sổ
séc định mức mới nếu khách hàng có yêu cầu.
D/ Séc cá nhân
Séc cá nhân áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi đứng tên
cá nhân tại Ngân hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản
thanh toán khác.
Séc cá nhân đợc thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở cùng
Ngân hàng, khác Ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống có tham gia
thanh toán bù trừ trên địa bàn Tỉnh, Thành phố.
Séc cá nhân cố số tiền trên 5 triệu đồng, ngời phát hành phải đến Ngân
hàng làm thủ tục bảo chi giống nh séc bảo chi.
Ngời thụ hởng nhận séc phải yêu cầu ngời phát hành séc xuất trình
giấy CMND để kiểm tra. Chỉ thu nhận séc do đích thân ngời có tên trên mặt
sau tờ séc phát hành và ký tại chỗ.
Séc cá nhân có thời gian hiệu lực tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày
ký phát hành séc.
1.2.2 Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền.
A/ Uỷ nhiệm chi:
a) Khái niệm:
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản đợc lập theo mẫu in
sẫn của Ngân hàng yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của
mình để trả cho ngời thụ hởng.
b) Qui định về uỷ nhiệm chi:
21
Uỷ nhiệm chi đợc dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng dịch vụ
hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống Ngân hàng.
Trong vòng 1 ngày làm việc khi nhận uỷ nhiệm chi Ngân hàng phải
thực hiện ngay yêu cầu đó của chủ tài khoản nếu uỷ nhiệm chi hợp lệ và số d
trên tài khoản đủ để thực hiện.
c) Sơ đồ thanh toán uỷ nhiệm chi:
- Trờng hợp hai khách hàng mở tài khoản trong cùng Ngân hàng:
(1)
(4) (2) (3)
22
Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng
- Trờng hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau
(1)
(5) (2) (3)
(4)
(1) : Đơn vị bán giao hàng hoá cho đơn vị mua theo hợp đồng đã ký
kết.
(2) : Đơn vị mua lập uỷ nhiệm chi gửi vào Ngân hàng.
(3): Ngân hàng sau khi kiểm tra tính hợp lệ của uỷ nhiệm chi số d tài
khoản đơn vị mua, ghi giảm tài khoản đơn vị mua và báo cho ngời mua biết.
(4): Ngân hàng bên mua báo có về Ngân hàng bên bán nếu hai đơn vị
mua, bán mở tài khoản ở khác Ngân hàng Ngân hàng ghi tăng tài khoản
ngời bán và báo có cho ngời bán nếu hai đơn vị mua, bán mở tài khoản ở
cùng Ngân hàng.
(5): Ngân hàng bên bán ghi tăng tài khoản ngời bán và báo cho ngời
bán biết.
Uỷ nhiệm chi là hình thức thanh toán mà hiện nay đợc khách hàng a
chuộng vì đơn giản, dễ thực hiện và việc chuyển tiền của Ngân hàng nhanh
đảm bảo theo yêu cầu khách hàng. Tuy nhiên ngời ta thờng dùng trong trờng
hợp ngời bán và ngời mua tin tởng nhau, uy tín đợc đặt lên hàng đầu. Vì nếu
không ngời mua có thể nhận hàng mà chậm thanh toán do chậm lập uỷ
nhiệm chi hoặc số d trên tài khoản không đảm bảo thanh toán.
23
Đơn vị bán
Đơn vị mua
Ngân hàng
Bên bán
Ngân hàng
Bên mua
B/ Séc chuyển tiền:
a) Khái niệm:
Séc chuyển tiền cầm tay là một loại chuyển tiền đợc sử dụng theo yêu
cầu của khách hàng do Ngân hàng lập và trao cho khách sau khi đã lu ký tiền
vào một tài khoản.
b) Quy định về séc chuyển tiền:
Séc chuyển tiền dùng để chuyển tiền giữa những Ngân hàng cùng hệ
thống, khác hệ thống thì phải qua Ngân hàng Nhà nớc.
Muốn sử dụng khách hàng phải lập uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản tại
Ngân hàng) hoặc nộp tiền mặt (nếu không có tài khoản ở Ngân hàng) kèm
giấy CMND của ngời đứng tên trên séc gửi vào Ngân hàng. Sau khi Ngân
hàng trích tài khoản hoặc nhận tiền mặt, Ngân hàng lập séc chuyển tiền và
giao cho khách hàng trực tiếp mang séc vào nộp tại Ngân hàng mà họ định
rút tiền ra.
Thời gian hiệu lực của séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày Ngân
hàng lập đến ngày ngời có tên trên tờ séc nộp vào Ngân hàng khác để rút
tiền.
24
c) Sơ đồ thanh toán séc chuyển tiền.
Hàng hoá
(1) (2)
(4)
(4)
(3) (2)
(5)
(1): Đơn vị chuyển tiền lập uỷ nhiệm chi hoặc nộp tiền mặt vào Ngân
hàng.
(2): Sau khi lu ký tiền vào tài khoản riêng, Ngân hàng cấp séc chuyển
tiền giao trực tiếp cho cá nhân đồng thời báo cho đơn vị chuyển tiền biết.
(3) : Cá nhân nộp séc chuyển tiền vào Ngân hàng trả tiền.
(4): Ngân hàng trả tiền kiểm tra tính hợp lệ của séc, kiểm tra giấy
CMND của ngời đứng tên trên séc, nếu đủ điều kiện sẽ cho cá nhân rút tiền
mặt hoặc chuyển vào tài khoản của đơn vị thụ hởng và báo cho họ biết.
25
Đơnvị thụ hưởng Đơn vị chuyển
tiền
Cá nhân
Ngân hàng
Trả tiền
Ngân hàng
Chuyển tiền