Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
Lời mở đầu....................................................................................................... 4
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế
1.1. Tổng quát về thanh toán không dùng tiền mặt (Thanh toán qua
Ngân hàng- Kho bạc Nhà nớc)................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt......................... 5
1.1.2. ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trờng...... 5
1.1.3. Điều kiện để khách hàng tham gia thanh toán không dùng tiền mặt... .......... 6
1.1.4. Trách nhiệm của Ngân hàng trong thanh toán.................................................6
1.1.5. Thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi........................................................7
1.2. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt.....................................................8
1.2.1. Thanh toán bằng Séc........................................................................................8
1.2.2. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi- chuyển tiền.................................................14
1.2.3. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu......................................................................17
1.2.4. Thanh toán bằng th tín dụng..........................................................................19
1.2.5. Thanh toán bằng Ngân phiếu thanh toán.......................................................20
1.2.6. Thanh toán bằng thẻ thanh toán.....................................................................22
1.3. Những quy định về thanh toán không dùng tiền mặt ở nớc ta...........................23
1.3.1. Những quy định chung..................................................................................23
1.3.2. Quy định đối với ngời chi trả (Ngời mua)......................................................24
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 1
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3. Quy định đối với ngời thụ hởng (Ngời bán)...................................................24
1.3.4. Quy định đối với Ngân hàng..........................................................................25
1.4. Yêu cầu phát triển và hoàn thiện các thể thức thanh toán không dùng
tiền mặt ở Việt nam hiện nay...................................................................................25
Chơng II
Thực trạng về công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại
chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa
2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa................................27
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội địa bàn quận Đống Đa..........................27
2.1.2. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa.............................27
2.1.3. Mô hình bộ máy tổ chức................................................................................28
2.2. Các hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa.......................29
2.2.1. Hoạt động huy động vốn................................................................................29
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn..................................................................................30
2.2.3. Công tác thanh toán.......................................................................................30
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh.......................................................................31
2.3. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt...................................................31
2.3.1. Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt......................................................31
2.3.2. Thực trạng áp dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt.................33
2.3.2.1. Thể thức thanh toán bằng séc......................................................................34
2.3.2.2. Thể thức thanh toán bâừng uỷ nhiệm chi chuyển tiền............................36
2.3.2.3. Thể thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu......................................................37
2.3.2.4. Thể thức thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán........................................38
2.3.2.5. Các thể thức thanh toán khác.....................................................................38
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 2
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
2.4. Đánh giá chung về thực trạng các thể thức thanh toánkhông dùng tiền mặt.....39
Chơng III
Một số giải pháp góp phần mở rộng và hoàn thiện các
thể thứcthanh toán không dùng tiền mặt ở Chi nhánh
Ngân hàng Công thơng Đống Đa
3.1. Phơng hớng phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
ở nớc ta trong thời gian tới......................................................................................41
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt...........................................................................................................42
3.2.1. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán, nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng.....43
3.2.2. Khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân qua đó mở rộng việc
thanh toán qua tài khoản cá nhân.............................................................................43
3.2.3. Đơn giản hoá thủ tục.....................................................................................44
3.2.4. Hợp lý hoá quá trình thanh toán không dùng tiền mặt theo hớng tiện
dụng cho khách hàng...............................................................................................44
3.2.5. Nghệ thuật kinh doanh (Marketing Ngân hàng)............................................45
3.3. Một số kiến nghị...............................................................................................45
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và Chính phủ....................................45
3.3.2 Đối với Ngân hàng Công thơng Việt nam.......................................................46
Kết luận............................................................................................................48
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 3
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Sau 15 năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế nớc
ta đã có những chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trởng kinh tế nhanh, sản xuất hàng
hoá phát triển, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, lạm phát đợc kìm chế, nền kinh
tế thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kéo dàiGóp phần trong thành quả đó có sự nỗ
lực không nhỏ của ngành Ngân hàng. Ngân hàng với chức năng đặc biệt quan trọng là
trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán đã tác động đến mọi hoạt động của đời sống
kinh tế - xã hội. Những đóng góp của Ngân hàng Việt Nam cho đất nớc có tầm quan
trọng đặc biệt và đợc mọi ngời nhìn nhận. Một trong những hoạt động của Ngân hàng
có tác động nhạy bén đối với nền kinh tế là hoạt động thanh toán qua Ngân hàng
(Thanh toán không dùng tiền mặt).
Do nhận thức đợc vị trí và tầm quan trọng của công tác thanh toán, trong
những năm qua Ngân hàng Nhà nớc đã ban hành nhiều chủ trơng, quy chế mở rộng
các quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần cải thiện công tác thanh toán,
ổn định lu thông tiền tệ, tạo dần thói quen sử dụng công cụ thanh toán không dùng
tiền mặt.
Việc thực hiện đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt đã đạt đợc
nhiều kết quả khả quan.Tuy nhiên đây là nghiệp vụ đa dạng, phức tạp, nhất là trong
thời đại kinh tế thông tin và kinh tế tri thức đang dần chiếm u thế nên nó còn có nhiều
tồn tại cần phải sửa đổi,bổ sung kịp thời nhằm mang lại hiệu quả ngày càng cao hơn.
Do vậy trong quá trình học tập và nghiên cứu trên thực tế tại chi nhánh Ngân hàng
Công thơng Đống Đa, nhận thức về tầm quan trọng của thanh toán không dùng tiền
mặt trong nền kinh tế, em đã lựa chọn đề tài Giải pháp mở rộng và hoàn thiện công
tác thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống
Đa.
Với nhận thức của bản thân còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn ít, thời
gian thực tập và phạm vi nghiên cứu có hạn nên đề tài không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Vì vậy em kính mong sự tham gia chỉ dẫn của Thầy Đặng Ngọc Đức, các thầy
cô giáo bộ môn và Ban lãnh đạo, tập thể CBCNV chi nhánh NHCT Đống Đa giúp đỡ
bổ sung những ý kiến quý báu để đề tài của em đợc hoàn chỉnh hơn.
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 4
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế.
Chơng II: Thực trạng về công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh
NHCT Đống Đa.
Chơng III: Giải pháp mở rộng và hoàn thiện các thể thức thanh toán không
dùng tiền mặt
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 5
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng
tiền mặt trong nền kinh tế
1.1 Tổng quát về thanh toán không dùng tiền mặt (Thanh toán
qua Ngân hàng Kho bạc Nhà n ớc)
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là việc thanh toán không có sự xuất hiện của
tiền mặt. Hay nói cách khác thanh toán không dùng tiền mặt là sự vận động của tiền
tệ thông qua chức năng chu chuyển thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân trong nền
kinh tế bằng cách trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản ngời này sang tầi khoản ngời
khác hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng th-
ơng mại hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Các doanh nghiệp,cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt
Nam và ngời nớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt nam gọi chung là đơn vị và cá
nhân đợc quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh
toán.
Các đợn vị dự toán Ngân sách nhà nớc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nớc.
Trong quá trình hoạt động các đơn vị và cá nhân có thể có quan hệ thanh toán
với các đơn vị dự toán Ngân sách Nhà nớc.
Các cá nhân và đơn vị có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng gọi chung là chủ tài
khoản.
Chủ thể tham gia trong quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ bao
gồm ngời mua và ngời bán nh thanh toán bằng tiền mặt mà còn có cả Ngân hàng hoặc
Tổ chức tín dụng khác đóng vai trò trung gian thanh toán. Do đó tốc độ thanh toán
nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào hoạt động của các tổ chức này.
1.1.2 ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 6
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá gắn liền với sự ra đời và phát triển của
tiền tệ. Khi nền sản xuất hàng hoá cha phát triển, việc trao đổi với số lợng nhỏ, trên
một phạm vi hẹp thì tiền mặt đợc sử dụng hết sức tiện lợi nhờ vào sự gọn nhẹ, dễ vận
chuyểnKhi nền sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao, việc trao đổi hàng hoá
đa dạng, với khối lợng lớn trên bình diện rộng thì việc thanh toán bằng tiền mặt trở
nên khồng còn phù hợp, đã bộc lộ nhiều hạn chế. Nền kinh tế thị trờng đòi hỏi hoạt
động thanh toán phải đảm bảo hiệu quả cao thể hiện ở thời gian thanh toán nhanh, độ
tin cậy cao, chi phí giao dịch thấp, rủi ro ít nhất.
Tổ chức tốt việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ có tác dụng tích cực về
nhiều mặt:
Làm giảm đợc chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền mặt.
Nhờ công tác thanh toán không dùng tiền mặt mà các khách hàng ở xa nhau
vẫn có thể thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ nhanh chóng thay vì phải mất nhiều thời
gian để vận chuyển tiền mặt. Có thể nói việc thanh toán không dùng tiền mặt đã rút
nhanh vòng quay vốn của khách hàng.
Đối với Ngân hàng thì thanh toán qua Ngân hàng làm tăng thêm nguồn vốn tín
dụng vì nó sử dụng đợc số tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng gửi vào để để đáp
ứng nhu cầu thanh toán. Mặt khác ngân hàng thu đợc phí dịch vụ do thực hiện nghiệp
vụ thanh toán giữa các khách hàng.
Thông qua công tác thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng có thể biết đ-
ợc phần nào hoạt động thanh toán của khách hàng từ đó tổng hợp số liệu để biết đợc
hoạt động thanh toán vốn chung trong cả nền kinh tế.
1.1.3 Điều kiện để khách hàng tham gia thanh toán không dùng tiền mặt
Khách hàng muốn tham gia thanh toán không dùng tiền mặt phải thực hiện đầy
đủ các quy định của Ngân hàng về thủ tục giao dịch, giấy tờ thanh toán. Các chứng từ
thanh toán qua Ngân hàng, khách hàng nộp vào phải đúng mẫu của Ngân hàng ấn
hành nhợng bán, đầy đủ căn cứ pháp lý, viết rõ ràng không tẩy xoá
Đối với khách hàng có quan hệ thanh toán qua Ngân hàng thờng xuyên phải
mở tài khoản tại Ngân hàng và trên tài khoản phải có số d để thanh toán kịp thời cho
bên thụ hởng.
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 7
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4 Trách nhiệm của Ngân hàng trong công tác thanh toán không dùng tiền
mặt
Ngân hàng phải cung cấp kịp thời và đầy đủ các loại mẫu giấy tờ thanh toán
qua Ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng phù hợp qui định.
Ngân hàng hỡng dẫn khách hàng lập thủ tục khi họ cha biết với thái độ lịch sự.
Mặt khác Ngân hàng cũng thờng xuyên kiểm tra, giám sát khả năng chi trả của chủ
tài khoản, phải thực hiện việc thanh toán nhanh chóng, chính xác và an toàn.
Trờng hợp Ngân hàng vi phạm sai lầm nh chậm trả, thất lạc gây thiệt hại cho
khách hàng thì phải bồi thờng tơng ứng với sự thiệt hại đó.
1.1.5 Thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi
Theo thông t số 08/TT-NH2, ngày 21/02/1994 của Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam, hớng dẫn thực hiện thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt thì việc mở và sử
dụng tài khoản tiền gửi phải chấp hành đúng những qui định sau đây:
a/ Thủ tục mở Tài khoản tiền gửi:
Để mở tài khoản tiền gửi, khách hàng phải gửi đến Ngân hàng:
- Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị
vũ trang:
+ Giấy đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản (tổng giám đốc, giám đốc, chủ
doanh nghiệp, thủ trởng đơn vị) ký tên, đóng dấu trong đó phải ghi rõ:
. Tên đơn vị
. Họ tên chủ tài khoản
. Địa chỉ giao dịch của đơn vị
. Số, ngày tháng năm, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân của chủ tài khoản.
. Tên ngân hàng nơi mở tài khoản.
+ Bảng đăng ký mẫu dấu và chữ ký để giao dịch với Ngân hàng.
. Chữ ký mẫu của chủ tài khoản và ngời đợc uỷ quyền.
. Chữ ký mẫu của kế toán trởng và ngời đợc uỷ quyền
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 8
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
. Mẫu dấu của đơn vị.
- Đối với khách hàng là cá nhân: Muốn mở tài khoản phải lập
+ Giấy đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản ký tên, trong đó phải ghi rõ: Họ
và tên chủ tài khoản, địa chỉ giao dịch của chủ tài khoản, số, ngày tháng năm,nơi cấp
giấy chứng minh nhân dân của chủ tài khoản, tên Ngân hàng nơi mở tài khoản.
+ Bản đăng ký mẫu chữ ký của chủ tài khoản để giao dịch với Ngân hàng. Đối
với tài khoản đứng tên cá nhân không đợc thực hiện việc uỷ quyền ngời ký thay chủ
tài khoản, tất cả các giấy tờ thanh toán, giao dịch với ngân hàng đều phải do chủ tài
khoản ký.
Sau khi đã chấp nhận việc mở tài khoản, Ngân hàng thông báo cho khách hàng
biết số hiệu tài khoản, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản.
b) Sử dụng tài khoản tiền gửi:
Chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi tuỳ theo
yêu cầu chi trả có thể thanh toán chuyển khoản hoặc rút tiền mật. Nếu chủ tài khoản
chi vợt quá số d trên tài khoản thì chịu phạt theo qui định hiện hành của Ngân hàng.
Chủ tài khoản phải tổ chức hạch toán theo dõi và đối chiếu thờng xuyên số d trên tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng và sổ sách của mình để điều chỉnh chênh lệch kịp thời.
Đối với Ngân hàng trích trả tiền trên tài khoản phải đúng lệnh của chủ tài
khoản, kiểm soát các giấy tờ do chủ tài khoản lập hoặc nơi khác gửi đến phải chính
xác và thông báo kịp thời cho chủ tài khoản biết khi có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh có liên quan.
1.2 Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.1 Thanh toán bằng Séc:
Séc là một hình thức thanh toán lâu đời, phổ biến ở hầu hết các Ngân hàng trên
thế giới với tiêu đề: Cheque (tiếng Anh), Chèque (tiếng Pháp) mà ngời ta thờng dịch
sang tiếng Việt Nam là Chi phiếu. Riêng ở Việt Nam chúng ta không dùng tiêu đề
là Chi phiếu mà dùng tiêu đề Séc.
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 9
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Có thể hiểu Séc là chứng từ đặc biệt có giá trị nh tiền do khách hàng hay Ngân
hàng phát hành theo mẫu in sẫn nhằm thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Ngời thụ h-
ởng nộp Séc vào Ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định sẽ đợc thanh toán.
Khách hàng mở tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng nào đợc Ngân hàng đó nhợng
séc lại để sử dụng. Các Ngân hàng thì chọn mẫu séc riêng của hệ thống Ngân hàng
mình và đăng ký với nhà in của Ngân hàng Nhà nớc. Ngời phát hành scs và ngời thụ
hởng séc có trách nhiệm bảo quản chặt chẽ các tờ séc đã phát hành và cha phát hành.
Theo thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay có nhiều loại séc nh séc
chuyển khoản, séc bảo chi
A/ Séc chuyển khoản:
a) Khái niệm:
Séc chuyển khoản là loại séc do chủ tài khoản phát hành trực tiếp cho ngời thụ
hởng nhng khả năng thanh toán của nó phụ thuộc vào số d trên tài khoản tiền gửi của
ngời phát hành.
b) Qui định về séc chuyển khoản:
Séc chuyển khoản chỉ đợc dùng trong thanh toán chuyển khoản giữa các
khách hàng mở tại khoản tại một Ngân hàng hoặc hai Ngân hàng khác nhau nhng
phải cùng tham gia thanh toán bù trừ.
Chủ tài khoản muốn phát hành séc chuyển khoản phải ghi bằng mực không
phai, không nhoè, không đợc viết bút chì, bút đỏ. Không đợc ký tên, đóng dấu vào các
tờ séc mà trên đó không ghi đủ các yếu tố (séc khống).
Thời gian hiệu lực của séc chuyển khoản là 15 ngày làm việc kể từ ngày ngời
phát hành séc ghi vaò tờ séc đến ngày ngời thụ hởng nộp séc vào Ngân hàng.
c/ Sơ đồ quá trình thanh toán séc chuyển khoản:
- Trờng hợp hai khách hàng mở tài khoản trong cùng Ngân hàng:
(2)
(1)
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 10
Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
(3) (5) (4)
(1): Đơn vị bán cung cấp hàng hoá cho đơn vị mua theo hợp đồng đã ký kết tr-
ớc đó.
(2): Đơn vị mua phát hành séc chuyển khoản trả trực tiếp cho đơn vị bán.
(3): Đơn vị bán tiếp nhận séc,trớc tiên phải kiểm tra séc còn thời gian hiệu lực?
Đầy đủ căn cứ pháp lý? Có tẩy xoá sửa chữa? Nếu tất cả đều hợp lệ thì đơn vị bán nộp
séc vào Ngân hàng.
(4): Ngân hàng lại một lần nữa kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc, sau đó kiểm tra
số d trên tài khoản tiền gửi của ngời phát hành, nếu đủ thanh toán thì Ngân hàng ghi
giảm tài khoản tiền gửi ngời phát hành và báo cho họ biết (báo nợ)
(5): Ngân hàng ghi tăng tài khoản ngời bán và báo cho họ biết (báo có)
- Trờng hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau
(2)
(1)
(3) (6) (3) (4)
(5)
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 11
Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng
Bên bán
Ngân hàng
Bên mua
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
(3*)
(1): Đơn vị bán cung cấp hàng hoá cho đơn vị mua theo hợp đồng đã ký kết tr-
ớc đó.
(2): Đơn vị mua phát hành séc chuyển khoản trả trực tiếp cho đơn vị bán.
(3): Đơn vị bán có thể nộp séc chuyển khoản vào Ngân hàng bên mua hoặc nộp
vào Ngân hàng bên bán sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc.
(3*): Trong trờng hợp đơn vị bán nộp séc chuyển khoản vào Ngân hàng bên
bán thì Ngân hàng này phải chuyển séc về Ngân hàng bên mua.
(4): Ngân hàng bên mua tiếp nhận séc, kiểm tra các yếu tố nh trên sau đó kiểm
tra số d trên tài khoản tiền gửi của đơn vị mua, nếu tài khoản này còn đủ số d để thanh
toán thì Ngân hàng bên mua sẽ ghi giảm tài khoản tiền gửi đơn vị mua và sau đó báo
nợ cho đơn vị mua.
(5): Ngân hàng bên mua báo có (một hình thức chuyển tiền ghi sổ) cho Ngân
hàng bên bán.
(6): Ngân hàng bên bán ghi tăng tài khoản ngời bán và báo cho họ biết (báo
có)
Nhận xét: Phơng thức thanh toán này ngay sau khi ngời bán giao hàng hoá thì
nhận đợc séc chuyển khoản nhng ở đây séc chuyển khoản mới đợc xem nh là giấy
hứa trả còn Ngân hàng thì đóng vai trò chủ động hơn trong thanh toán. Việc ngời bán
có đợc trả tiền hay không còn phụ thuộc vào số d trên tài khoản tièn gửi của ngời mua
hàng. Kinh nghiệm thực tế cho thấy nếu tài khoản tiền gửi ngời phát hành không đủ
số d thì việc ách tắc trong thanh toán thờng xẩy ra.
ở nớc ta các Ngân hàng cha thực hiện việc thấu chi- Nghĩa là cho khách hàng
chi vợt quá số d trên tài khoản tiền gửi ở một mức nào đó. Và khi đó Ngân hàng sẽ
cho vay để thanh toán khi phát hành séc quá số d. Hiện nay hầu hết các tờ séc chuyển
khoản phát hành quá số d Ngân hàng lu giữ và chờ cho đến khi tài khoản của ngời
phát hành đủ tiền sẽ thanh toán kèm theo các loại phạt.
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 12
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phạt phát hành quá số d:
Công thức tính = Số tiền vợt quá số d x 30%.
Số tiền phạt loại này Ngân hàng sẽ ghi vào thu quỹ nghiệp vụ Ngân hàng.
- Phạt chậm trả:
Công thức tính = Số tiền trên séc x Tỷ lệ phạt x Số ngày chậm trả.
Trong đó:
+ Tỷ lệ phạt đợc tính bằng lãi suất nợ quá hạn của loại cho vay với lãi suất cao
nhất đang áp dụng tại Ngân hàng.
+ Số ngày chậm trả tính từ ngày tờ séc đến Ngân hàng (hay Ngân hàng bên
mua trong trờng hợp khác Ngân hàng) cho đến ngày tài khoản tiền gửi của ngời mua
(ngời phát hành séc) đủ số d để thanh toán.
Nếu chủ tài khoản phát hành séc quá số d đến tờ thứ hai thì Ngân hàng sẽ
thông báo về cho Ngân hàng Nhà nớc để thông báo cho tất cả các Ngân hàng khác
biết. Đồng thời xử lý nh sau:
- Đình chỉ quyền phát hành séc chuyển khoản ít nhất là ba tháng, sau đó nếu
cam kết không tái phạm mới đợc phục hồi quyền phát hành séc.
- Thu hồi toàn bộ séc trắng còn lại.
- Sau 10 ngày cha bồi hoàn tiền thì tuỳ theo mức độ gây hậu quả mà ngời phát
hành séc có thể bị truy tố trớc pháp luật.
B/ Séc bảo chi:
a) Khái niệm:
Séc bảo chi là loại séc đợc Ngân hàng bảo đảm chi trả bằng cách trích trớc số
tiền ghi trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền vay, để lu ký trên một tài
khoản riêng nhằm đảm bảo thanh toán cho tờ séc đó.
b) Qui định về séc bảo chi:
Séc bảo chi đợc sử dụng trong trờng hợp các khách hàng mở tài khoản cùng
một ngân hàng. Nếu khác Ngân hàng thì phải cùng hệ thống. Trờng hợp khác hệ
thống chỉ áp dụng giữa các Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ.
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 13
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Khách hàng muốn sử dụng séc bảo chi phải lập các liên uỷ nhiệm chi (kèm
theo chuyển khoản nếu bảo chi thờng xuyên) gửi vào Ngân hàng. Sau khi kiểm tra các
yếu tố đều hợp lệ Ngân hàng tiến hành trích chuyển tài khoản đóng dấu bảo đảm chi
trả lên tờ séc chuyển khoản và trả lại cho khách hàng.
Thời gian hiệu lực của séc bảo chi là 15 ngày kể từ ngày Ngân hàng nhận bảo
chi séc cho đến ngày ngời thụ hởng nộp séc vào Ngân hàng.
c. Sơ đồ quá trình thanh toán séc bảo chi:
- Trờng hợp hai khách hàng mở tài khoản trong cùng Ngân hàng:
(3)
(4)
(5) (6) (1) (2)
- Trờng hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau
(3)
(4)
(5) (6) (1) (2)
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 14
Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng
Đơn vị bán
Đơn vị mua
Ngân hàng
Bên bán
Ngân hàng
Bên mua
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
(7)
(1): Đơn vị mua làm thủ tục xin bảo chi séc.
(2): Sau khi Ngân hàng bảo chi sẽ trả lại séc cho khách hàng.
(3): Ngời bán cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho ngời mua.
(4): Ngời mua trả séc bảo chi cho ngời bán.
(5): Ngời bán nộp séc bảo chi vào Ngân hàng.
(6): Ngân hàng ghi tăng tài khoản tiền gửi đơn vị bán và báo cho đơn vị bán
biết.
(7): Trờng hợp ngời bán và ngời mua mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau
thì sau khi Ngân hàng bên bán ghi tăng tài khoản tiền gửi ngời bán, sẽ gửi giấy báo nợ
về Ngân hàng bên mua. Giấy báo nợ với ý nghĩa là Ngân hàng bên bán ứng trớc tiền
trả cho ngời bán do đó nó phải đòi tiền lại ở Ngân hàng bên mua.
Lu ý: Trong thực tế tuỳ theo sự qui định của từng Tổng Giám đốc Ngân hàng
mà việc thanh toán séc bảo chi có thể tiến hành theo nguyên tắc trên, cũng có thể tiến
hành thanh toán nh séc chuyển khoản.
C/ Séc định mức.
a) Khái niệm:
Séc định mức là loại séc đợc Ngân hàng đảm bảo chi trả không chỉ cho từng tờ
séc mà bao gồm nhiều tờ trong quyển sổ séc theo một định mức nhất định.
b) Qui định về séc định mức:
- Phạm vi áp dụng: Giống séc bảo chi.
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 15
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thủ tục phát hành: Khách hàng có nhu cầu sử dụng séc định mức lập 3 liên
uỷ nhiệm chi yêu cầu Ngân hàng trích tài khoản tiền gửi để mở tài khoản tiền gỉ thanh
toán séc định mức.
Ngân hàng khi nhợng séc định mức cho khách hàng phải ghi lên tất cả các tờ
séc trong sổ séc định mức về tên đơn vị phát hành, đơn vị thụ hởng, ghi lên tờ bìa đầu
tiên số tiền định mức. Sau đó Ngân hàng ký tên, đóng dấu đúng chỗ qui định.
- Thời gian hiệu lực cho cả quyển sổ định mức là 30 ngày.
c) Thanh toán séc định mức
Sơ đồ thanh toán séc định mức giống nh séc bảo chi. Tuy nhiên cần lu ý:
- Đối với đơn vị mua: Nếu phát hành quá định mức thì bị phạt giống nh séc
chuyển khoản phát hành quá số d.
- Đối với đơn vị bán: Phải kiểm tra số d của séc định mức trớc khi giao hàng.
- Đối với Ngân hàng nếu khách hàng sử dụng hết séc định mức mà vẫn còn
thừa định mức thì phải chuyển trả số tiền thừa đó về tài khoản mà trớc đây Ngân hàng
đã trích. Nếu sử dụng hết tiền định mức mà còn thừa séc trắng thì phải thu hồi số tờ
séc trắng và làm thủ tục huỷ bỏ đồng thời cấp sổ séc định mức mới nếu khách hàng có
yêu cầu.
D/ Séc cá nhân
Séc cá nhân áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi đứng tên cá nhân
tại Ngân hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác.
Séc cá nhân đợc thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở cùng Ngân
hàng, khác Ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống có tham gia thanh toán bù
trừ trên địa bàn Tỉnh, Thành phố.
Séc cá nhân cố số tiền trên 5 triệu đồng, ngời phát hành phải đến Ngân hàng
làm thủ tục bảo chi giống nh séc bảo chi.
Ngời thụ hởng nhận séc phải yêu cầu ngời phát hành séc xuất trình giấy
CMND để kiểm tra. Chỉ thu nhận séc do đích thân ngời có tên trên mặt sau tờ séc phát
hành và ký tại chỗ.
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 16
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Séc cá nhân có thời gian hiệu lực tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký phát
hành séc.
1.2.2 Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền.
A/ Uỷ nhiệm chi:
a) Khái niệm:
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản đợc lập theo mẫu in sẫn của
Ngân hàng yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của mình để trả cho ngời
thụ hởng.
b) Qui định về uỷ nhiệm chi:
Uỷ nhiệm chi đợc dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng dịch vụ hoặc
chuyển tiền trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống Ngân hàng.
Trong vòng 1 ngày làm việc khi nhận uỷ nhiệm chi Ngân hàng phải thực hiện
ngay yêu cầu đó của chủ tài khoản nếu uỷ nhiệm chi hợp lệ và số d trên tài khoản đủ
để thực hiện.
c) Sơ đồ thanh toán uỷ nhiệm chi:
- Trờng hợp hai khách hàng mở tài khoản trong cùng Ngân hàng:
(1)
(4) (2) (3)
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 17
Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trờng hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau
(1)
(5) (2) (3)
(4)
(1) : Đơn vị bán giao hàng hoá cho đơn vị mua theo hợp đồng đã ký kết.
(2) : Đơn vị mua lập uỷ nhiệm chi gửi vào Ngân hàng.
(3): Ngân hàng sau khi kiểm tra tính hợp lệ của uỷ nhiệm chi số d tài khoản
đơn vị mua, ghi giảm tài khoản đơn vị mua và báo cho ngời mua biết.
(4): Ngân hàng bên mua báo có về Ngân hàng bên bán nếu hai đơn vị mua, bán
mở tài khoản ở khác Ngân hàng Ngân hàng ghi tăng tài khoản ngời bán và báo có
cho ngời bán nếu hai đơn vị mua, bán mở tài khoản ở cùng Ngân hàng.
(5): Ngân hàng bên bán ghi tăng tài khoản ngời bán và báo cho ngời bán biết.
Uỷ nhiệm chi là hình thức thanh toán mà hiện nay đợc khách hàng a chuộng vì
đơn giản, dễ thực hiện và việc chuyển tiền của Ngân hàng nhanh đảm bảo theo yêu
cầu khách hàng. Tuy nhiên ngời ta thờng dùng trong trờng hợp ngời bán và ngời mua
tin tởng nhau, uy tín đợc đặt lên hàng đầu. Vì nếu không ngời mua có thể nhận hàng
mà chậm thanh toán do chậm lập uỷ nhiệm chi hoặc số d trên tài khoản không đảm
bảo thanh toán.
B/ Séc chuyển tiền:
a) Khái niệm:
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 18
Đơn vị bán
Đơn vị mua
Ngân hàng
Bên bán
Ngân hàng
Bên mua
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Séc chuyển tiền cầm tay là một loại chuyển tiền đợc sử dụng theo yêu cầu của
khách hàng do Ngân hàng lập và trao cho khách sau khi đã lu ký tiền vào một tài
khoản.
b) Quy định về séc chuyển tiền:
Séc chuyển tiền dùng để chuyển tiền giữa những Ngân hàng cùng hệ thống,
khác hệ thống thì phải qua Ngân hàng Nhà nớc.
Muốn sử dụng khách hàng phải lập uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản tại Ngân
hàng) hoặc nộp tiền mặt (nếu không có tài khoản ở Ngân hàng) kèm giấy CMND của
ngời đứng tên trên séc gửi vào Ngân hàng. Sau khi Ngân hàng trích tài khoản hoặc
nhận tiền mặt, Ngân hàng lập séc chuyển tiền và giao cho khách hàng trực tiếp mang
séc vào nộp tại Ngân hàng mà họ định rút tiền ra.
Thời gian hiệu lực của séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng lập
đến ngày ngời có tên trên tờ séc nộp vào Ngân hàng khác để rút tiền.
c) Sơ đồ thanh toán séc chuyển tiền.
Hàng hoá
(1) (2)
(4)
(4)
(3) (2)
(5)
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 19
Đơnvị thụ hưởng Đơn vị chuyển
tiền
Cá nhân
Ngân hàng
Trả tiền
Ngân hàng
Chuyển tiền
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
(1): Đơn vị chuyển tiền lập uỷ nhiệm chi hoặc nộp tiền mặt vào Ngân hàng.
(2): Sau khi lu ký tiền vào tài khoản riêng, Ngân hàng cấp séc chuyển tiền giao
trực tiếp cho cá nhân đồng thời báo cho đơn vị chuyển tiền biết.
(3) : Cá nhân nộp séc chuyển tiền vào Ngân hàng trả tiền.
(4): Ngân hàng trả tiền kiểm tra tính hợp lệ của séc, kiểm tra giấy CMND của
ngời đứng tên trên séc, nếu đủ điều kiện sẽ cho cá nhân rút tiền mặt hoặc chuyển vào
tài khoản của đơn vị thụ hởng và báo cho họ biết.
(5): Ngân hàng trả tiền báo nợ về Ngân hàng chuyển tiền.
1.2.3 Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
a) Khái niệm:
Uỷ nhiệm thu là chứng từ đòi tiền do đơn vị bán lập theo mẫu in sẵn, uỷ nhiệm
cho Ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hàng hoá hay dịch vụ đã cung ứng theo hợp
đồng đã đợc ký kết.
b) Qui trình về uỷ nhiệm thu:
Uỷ nhiệm thu dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ giữa những khách
hàng mở tài khoản ở cùng một Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng.
Sau khi hai bên mua bán thống nhất áp dụng hình thức thanh toán bằng uỷ
nhiệm thu thì báo cho Ngân hàng biết bằng văn bản với những điều kiện thanh toán cụ
thể để Ngân hàng căn cứ vào đó thực hiện các uỷ nhiệm thu.
c) Sơ đồ thanh toán uỷ nhiệm thu:
- Trờng hợp hai khách hàng mở tài khoản trong cùng Ngân hàng:
(1)
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 20
Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
(2) (4) (3)
- Trờng hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau
(1)
(2) (6) (4)
(5)
(3)
(1): Đơn vị bán giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ đơn vị mua theo hợp đồng đã
ký kết.
(2): Đơn vị bán lập uỷ nhiệm thu kèm theo các hoá đơn chứng từ chứng nhận
đã giao hàng hoá gửi vào Ngân hàng, hoá đơn chứng từ phải phù hợp với thông báo tr-
ớc đây của khách hàng, kiểm tra số d trên tài khoản của ngời mua, nếu đảm bảo thanh
toán thì Ngân hàng ghi giảm tài khoản và báo cáo cho đơn vị mua biết.
(3):Nếu khác Ngân hàng thì Ngân hàng bên bán gửi uỷ nhiệm thu và hoá đơn,
chứng từ hàng hoá về Ngân hàng bên mua.
(4): Nếu cùng Ngân hàng, ngân hàng ghi tăng tài khoản đơn vị bán.
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 21
Đơn vị bán
Đơn vị mua
Ngân hàng
Bên bán
Ngân hàng
Bên mua
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
(5): Ngân hàng bên mua báo có về Ngân hàng bên bán.
(6): Ngân hàng bên bán
Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu tiện lợi cho cả hai đơn vị mua và bán
nếu họ tin tởng nhau vì việc trích tài khoản ngời mua đọc tiến hành ngay trong ngày
làm việc. Mặt khác việc chuyển tiền giữa các Ngân hàng khác nhau ngày nay cũng đ-
ợc thực hiện nhanh chóng nhờ áp dụng những kỹ thuật hiện đại trong công nghệ Ngân
hàng.
Tuy nhiên hình thức thanh toán này có điểm hạn chế là trờng hợp số d trên tài
khoản ngời mua không đảm bảo thanh toán. Khi đó ngân hàng sẽ lu giữ uỷ nhiệm thu
chờ đến khi nào đủ sẽ tiến hành thanh toán cho ngời bán, đồng thời phạt ngời mua vì
chậm thanh toán.
Số tiền phạt chậm trả = Số tiền trên uỷ nhiệm thu x Tỷ lệ phạt x Số ngày chậm
trả.
Tỷ lệ phạt số ngày chậm trả tính tơng tự nh phạt chậm trả của séc chuyển
khoản phát hành quá số d.
1.2.4 Thanh toán bằng th tín dụng:
a) Khái niệm:
Th tín dụng thanh toán trong nớc là giấy uỷ nhiệm của khách hàng yêu cầu
Ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền vay để lu
ký trên tài khoản riêng nhằm thanh toán tiền hàng hoá do bên bán yêu cầu theo hợp
đồng đã ký kết.
b) Qui định về th tín dụng:
Muốn mở th tín dụng khách hàng phải lập các liên giấy mở th tín dụng theo
mẫu in sẵn gửi vào Ngân hàng. Ngân hàng căn cứ vào đây để trích tài khoản, sau đó
gửi th tín dụng về Ngân hàng bên bán.
Số tiền tối thiểu để mở th tín dụng theo qui định hiện nay là 10 triệu đồng.
Thời gian hiệu lực của th tín dụng tối đa 3 tháng.
Mọi tranh chấp về hàng hoá đã giao tiền hàng đã trả do hai bên mua bán giải
quyết.
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 22
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
c) Sơ đồ thanh toán th tín dụng:
(4)
(3) (5) (6) (1) (8)
(2)
(7)
(1): Đơn vị mua lập giấy mở th tín dụng
(2): Ngân hàng bên mua gửi giấy mở th tín dụng cho Ngân hàng bên bán.
(3): Ngân hàng bên bán gửi th tín dụng cho ngời bán.
(4): Đơn vị bán giao hàng hoá cho đơn vị mua.
(5): Đơn vị bán lập hoá đơn giao hàng gửi vào Ngân hàng phục vụ mình.
(6): Ngân hàng bên bán sau khi kiểm tra hoá đơn giao hàng phù hợp với giấy
mở th tín dụng sẽ ghi tăng tài khoản ngời bán và báo có cho ngời bán.
(7): Ngân hàng bên bán báo nợ về Ngân hàng bên mua.
(8): Ngân hàng bên mua tất toán th tín dụng và báo cho ngời mua biết.
Thanh toán bằng th tín dụng trong nớc hiện nay rất ít dùng. Hình thức này đòi
hỏi tiền ký quỹ phải lớn hơn tiền gửi thanh toán, th tín dụng không đợc hởng lãi. Mặt
khác trong nớc có nhiều hình thức thanh toán thuận lợi hơn nhiều.
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 23
Đơn vị bán
Đơn vị mua
Ngân hàng
Bên bán
Ngân hàng
Bên mua
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.5 Thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán:
a) Khái niệm:
Ngân phiếu thanh toán do Ngân hàng Nhà nớc phát hành, có mệnh giá và thời
hạn thanh toán in sẵn trên từng tờ, không ghi tên, đợc chuyển nhợng. Khách hàng
dùng Ngân phiếu thanh toán để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ, trả nợ ngân hàng,
nộp Ngân sách, gửi vào tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, gửi tiết kiệm
b) Qui định về ngân phiếu thanh toán:
Ngân phiếu thanh toán không có hiệu lực thanh toán néu hết hạn ghi trên mỗi
tờ ngân phiếu, tẩy xoá, rách nát, giả mạo
Muốn sử dụng Ngân phiếu thanh toán khách hàng có thể:
- Nộp tiền mặt.
- Trích tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng.
- Vay Ngân hàng với số tiền tơng ứng với giá trị ngân phiếu.
Khi không muốn sử dụng nữa khách hàng có thể:
- Nộp vào Ngân hàng để đợc ghi tăng tài khoản tiền gửi.
- Đổi lấy tiền mặt.
c) Sơ đồ thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán:
- Trờng hợp hai khách hàng mở tài khoản trong cùng Ngân hàng:
(3)
(4)
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 24
Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
(5) (6) (1) (2)
- Trờng hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau
(3)
(4)
(5) (6) (1) (2)
(1): Đơn vị mua nộp tiền hoặc uỷ nhiệm chi để lấy Ngân phiếu thanh toán.
(2): Ngân hàng sau khi nhận tiền hoặc trích tài khoản tiền gửi, tiền vay sẽ giao
Ngân phiếu cho đơn vị mua.
(3): Đơn vị bán giao hàng hoá cho đơn vị mua.
(4): Đơn vị mua trả cho đơn vị bán bằng Ngân phiếu
(5): Đơn vị bán nộp Ngân phiếu vào Ngân hàng
(6): Sau khi kiểm tra Ngân phiếu hợp lệ sẽ ghi tăng tài khoản ngời bán hoặc
cho họ nhận tiền mặt.
1.2.6 Thanh toán bằng thẻ thanh toán
a) Khái niệm:
Sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Huyền 25
Đơn vị bán
Đơn vị mua
Ngân hàng
Bên bán
Ngân hàng
Bên mua