Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Đề tài “Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hà Tây” docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.39 KB, 92 trang )

Đề tài
“Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng đầu tư và phát
triển tỉnh Hà Tây”
1
1
MỤCLỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
DANHMỤCCÁCTỪVIẾTTẮT 3
CHƯƠNG I:
NHỮNGVẤNĐỀLÝLUẬNCHUNGVỀRỦIROTRONGHOẠTĐỘNGTÍN
DỤNGCỦANGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠI 4
1.1 Hoạt động kinh doanh tín dụng và những vấn đề cơ bản về rủi ro tín
dụng của Ngân hàng thương mại 4
1.1.1 Hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại 4
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 4
1.1.1.2 Đặc trưng và vai trò của tín dụng ngân hàng 6
1.1.2 Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của NHTM 8
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 9
1.1.2.2 Đặc điểm rủi ro tín dụng 10
1.1.2.3 Dấu hiệu rủi ro tín dụng 11
1.1.2.4 Hậu quả rủi ro tín dụng 12
1.1.2.5 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng 14
1.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa, hạn chế 16
1.2.1 Nguyên nhân rủi ro tín dụng 16
1.2.1.1 Nguyên nhân khách quan 17
1.2.1.2 Nguyên nhân chủ quan 20
1.2.2 Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 23
1.2.2.1 Xây dựng các nguyên tắc vàđiều kiện đảm bảo tín dụng 23
1.2.2.2 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 24


CHƯƠNG II: THỰCTRẠNGRỦIROTÍNDỤNGTẠICHINHÁNH
NGÂNHÀNGĐẦUTƯVÀPHÁTTRIỂNTỈNHHÀTÂY 30
2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh
Hà Tây 30
2.1.1 Môi trường kinh doanh của NHĐT&PT Chi nhánh tỉnh Hà Tây. 30
2.1.1.1 Một sốđặc điểm kinh tế của Hà Tây 30
2.1.1.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn.
32
2
2
2.1.1.3 Mảng thị trường ngân hàng hướng tới 34
2.1.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh
Hà Tây 35
2.1.2.1 Khái quát chung về chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây 35
2.1.2.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh tại chi nhánh 38
2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh
NHĐT&PT Hà tây 44
2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà tây.44
2.2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh
NHĐT&PT tỉnh Hà Tây 46
2.2.2.1 Thực trạng chung về rủi ro tín dụng thông qua diễn biến NQH 44
2.2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo loại tín dụng 47
2.2.2.3 Rủi ro tín dụng phân theo ngành kinh tế 48
2.2.2.4 Rủi ro tín dụng phân theo thành phần kinh tế 50
2.2.2.5Rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo thời gian quá hạn 50
2.2.2.6 Rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo tính chất tiền tệ 51
2.2.2.7 Rủi ro tín dụng phân theo tài sản bảo đảm trong cho vay 52
2.2.2.8 Trích dự phòng rủi ro tín dụng 53
2.2.2.9 Rủi ro tín dụng được phản ánh qua nợ xấu: 54
2.3 Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi

ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 55
2.3.1 Đánh giá chung về rủi ro tín dụng tại chi nhánh 55
2.3.2 Những yếu tố dẫn đến nợ quá hạn tại Chi nhánh 56
2.3.2.1 Từ phía khách hàng 56
2.3.2.2 Từ phía ngân hàng 56
2.3.3 Thực tế phòng ngừa, rủi ro tín dụng và các biện pháp xử lý của Chi
nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây khi xuất hiện rủi ro tín dụng 56
2.3.3.1 Thực tế phòng ngừa rủi ro tín dụng ở Chi nhánh 56
2.3.3.2 Biện pháp xử lý các khoản rủi ro tín dụng 60
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH HÀ TÂY 63
3
3
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của chi nhánh NHĐT&PT
Hà tây 63
3.1.1 Định hướng chung 63
3.1.2 Một số chỉ tiêu cụ thể của chi nhánh phấn đấu đạt năm 2006 64
3.2 Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng tại
chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà tây 65
3.2.1 Phân tích khách hàng thường xuyên và chủđộng 66
3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định 68
3.2.3 Thực hiện đúng quy trình tín dụng 68
3.2.4 Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các loại dịch vụ 69
3.2.5. Thường xuyên chăm lo đến khách hàng 70
3.2.6 Nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro, dự báo
rủi ro tiềm ẩn 71
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 72
3.2.8 Thực hiện bảo hiểm tín dụng 72
3.2.9 Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng 74

3.2.10 Phát huy vai trò tư vấn của chi nhánh 75
3.2.11 Tăng cường công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. 75
3.2.12 Xây dựng các hệ thống tín dụng 76
3.3 Một số kiến nghị 78
3.3.1 Kiến nghịđối với Chính phủ 78
3.3.2 Kiến nghịđối với Ngân hàng Nhà nước 82
3.3.3 Kiến nghịđối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam 83
3.3.4. Đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây 84
KẾTLUẬN 86
TÀILIỆUTHAMKHẢO 87
4
4
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế xã hội đất nước đã có
nhiều chuyển biến tích cực, mọi mặt đời sống xã hội được cải thiện, chúng ta
đã kýđược hiệp định thương mại Việt - Mỹ và đang trong quá trình gia nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO. Vì vậy, trước mắt các doanh nghiệp Việt
Nam đang là những thời cơ và thách thức mới đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất
lớn trong cạnh tranh. Không nằm ngoài xu thế chung đó, ngành ngân hàng
Việt Nam nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Tây nói
riêng cũng có những thời cơ và thách thức trong tình hình mới.
Thực tế cho thấy, môi trường kinh doanh ngân hàng trong thời gian qua
ngày càng trở nên khó khăn, lãi suất trên thị trường thế giới liên tục giảm gây
áp lực lên hệ thống ngân hàng Việt Nam. Mặt khác, bản thân các ngân hàng
trong nước cũng có sự cạnh tranh quyết liệt với nhau nên càng gây ra nhiều
khó khăn, buộc các ngân hàng phải nới lỏng các yêu cầu khi cho vay cũng
như cắt giảm lãi suất sẽ tạo ra nhiều nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Bên cạnh đó, sự cạnh tranh cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp và do đó gián tiếp ảnh hưởng đến các ngân hàng. Các doanh
nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận có thể sử dụng vốn vay của ngân hàng không

đúng mục đích hoặc đầu tư không hiệu quả, thu nhập không đủ bù đắp chi
phí dẫn đến không thể trả được nợ ngân hàng khi đến hạn, tất cả những điều
đó đều có thể gián tiếp gây ra rủi ro cho ngân hàng đặc biệt là rủi ro đối với
hoạt động tín dụng. Vì vậy, trong thời gian tới việc phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng là thực sự có ý nghĩa và luôn là một đề tài bức xúc đối với các
Ngân hàng thương mại Việt Nam. Tìm được các biện pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng để tăng hiệu quả trong kinh doanh ngân hàng là mong
muốn của tất cả các nhà kinh doanh tiền tệ khi phải đối đầu với sự cạnh tranh
quyết liệt, giành giật thị phần để mang lại lợi nhuận.
5
5
Nhận thức được điều đó, cùng với mong muốn sử dụng những kiến
thức đã học cũng như các kết quả quan sát học hỏi từ thực tiễn hoạt động tại
Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là:
“Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hà Tây”
Mục đích nghiên cứu của luận văn:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro trong hoạt động
tín dụng Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
- Khảo sát thực trạng và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh tỉnh Hà Tây trong giai đoạn hiện nay.
- Đề suất vàđưa ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần phòng ngừa
rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam
nói chung vàđối với chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà Tây
nói riêng.
Kết cấu của luận văn bao gồm 3 phần:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về rủi ro trong hoạt động tín
dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà Tây.

Chương III: Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín
dụng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà Tây.
Do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên bài luận văn sẽ không
tránh khỏi có những thiếu sót nhất định cần được bổ sung. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và các cán bộ tín dụng để bài luận văn
hoàn thiện hơn.
6
6
DANHMỤCCÁCTỪVIẾTTẮT
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHTW : Ngân hàng Trung ương
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHĐT&PT : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
NQH : Nợ quá hạn
TSĐB : Tài sản đảm bảo
TCTD : Tổ chức tín dụng
TT : Tỷ trọng
GTCG : Giấy tờ có giá
VNĐ : Việt Nam Đồng
Tín dụng CĐ- KHNN : Tín dụng chỉđịnh kế hoạch Nhà Nước
NHCT : Ngân hàng Công Thương
NHNo : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
NHCS : Ngân hàng chính sách xã hội
NH Nhà :Ngân hàng phát triển nhàĐồng bằng sông Cửu Long
QTD.TW : Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
QTD.CS : Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
QD : Quốc doanh
KH&NV : Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn
CHƯƠNG I:
7

7
NHỮNGVẤNĐỀLÝLUẬNCHUNGVỀRỦIROTRONG
HOẠTĐỘNGTÍNDỤNGCỦANGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠI
1.1 Hoạt động kinh doanh tín dụng và những vấn đề cơ bản về rủi ro tín
dụng của Ngân hàng thương mại.
1.1.1 Hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục
đòi hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba khâu dự trữ
- sản xuất - lưu thông. Do đó hiện tượng thừa vốn và thiếu vốn thường xảy
ra ở các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng góp phần điều tiết các nguồn
vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn, sử dụng hợp lý hơn trong nền
kinh tế.
Ngân hàng với tư cách là tổ chức trung gian tài chính, nơi tập trung
các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để cung ứng cho các khách hàng có
nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Do đó, Ngân hàng là một tổ
chức kinh tế có vai trò quan trọng trong bất cứ một loại hình kinh tế nào.
Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế, giống như tuần hoàn máu trong cơ
thể con người. Do ngân hàng là sản phẩm của kinh tế hàng hoá nên chỉ
trong kinh tế thị trường, ngân hàng mới phát huy hết chức năng, nhiệm vụ
của nó.
Hoạt động tín dụng phát sinh ngay từ khi hình thành nền kinh tế
hàng hoá. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, công tác tín dụng
ngày càng được phát triển vàđóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân.
8
8
Nói về tín dụng ngân hàng có rất nhiều khái niệm. Qua nghiên cứu,
luận văn xin đưa ra khái quát một số quan niệm sau đây:

Hoạt động tín dụng là việc NHTM sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động và các nguồn vốn khác để cấp tín dụng cho khách hàng sử
dụng một ngân khoản với nguyên tắc có hoàn trả thông qua các nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp
vụ liên quan khác.
- Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một
bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian
nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo điều
kiện đã thoả thuận.
- Tín dụng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ có hoàn trả cả gốc
và lãi sau một thời gian nhất định.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng
giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Từ những khái niệm tín dụng nói trên ta nhận thấy rằng tín dụng
chính là việc chuyển giao quyền sử dụng chứ không thay đổi quyền sở hữu,
việc chuyển giao này có thời hạn nhất định và có tính hoàn trả bao gồm cả
gốc và lãi. Phần lãi chính là một phần thu nhập của người sở hữu vốn tín
dụng.
Trong Luật các Tổ chức tín dụng ban hành năm 2004, phần giải thích
thuật ngữ không cóđịnh nghĩa riêng về tín dụng. Thuật ngữ “ Hoạt động tín
dụng" được giải thích như sau: " Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín
dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng". Tiếp
đó, thuật ngữ cấp tín dụng được giải thích: "Cấp tín dụng là việc tổ chức
tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc
9
9
có hoàn trảbằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác".
Như vậy theo giải thích nói trên, thì bản chất của tín dụng ngân hàng

là việc ngân hàng cấp một khoản tiền cho khách hàng sử dụng và có
nguyên tắc hoàn trả. Quan điểm của luận văn làđồng tình với khái niệm nói
trên về tín dụng và hoạt động tín dụng.
1.1.1.2 Đặc trưng và vai trò của tín dụng ngân hàng
a)Đặc trưng, phân loại tín dụng
*Đặc trưng:
Trong bất kì hình thái xã hội nào tín dụng luôn mang ba đặc trưng cơ bản:
- Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin. Lòng tin thể
hiện:
+ Người cho vay tin người đi vay sẽ hoàn trả vốn vay
+ Người cho vay tin người đi vay sẽ sử dụng vốn vay có hiệu quả.
- Tín dụng là quan hệ vay mượn có thời hạn, nếu không có thời hạn thì
không thể coi là một quan hệ tín dụng hoàn chỉnh.
- Tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả: hoàn trả là một thuộc tính
vốn có của tín dụng, nếu không có sự hoàn trả thì không thể coi là một
phương pháp tín dụng.
Ngoài ra trong nền kinh tế thị trường tín dụng còn mang hai đặc trưng sau:
+ Hoạt động tín dụng luôn bị chi phối bởi các qui luật kinh tế khách
quan của nền kinh tế thị trường: qui luật cung - cầu, qui luật giá trị, qui luật
cạnh tranh, qui luật lưu thông tiền tệ….
10
10
+ Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro, bởi vậy
các NHTM luôn muốn hạn chế tối đa rủi ro.
*Phân loại
Tùy vào các căn cứ khác nhau ta có các hình thức tín dụng khác nhau
người ta thường căn cứ vào một số tiêu chí cơ bản sau:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay ta có thể phân loại tín dụng như sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: cho vay thời hạn không quá 12 tháng.
+ Tín dụng trung hạn: cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng.

+ Tín dụng dài hạn: cho vay quá 60 tháng.
- Căn cứ vào sự bảo đảm trong tín dụng:
+ Tín dụng không có tài sản đảm bảo kèm theo (cho vay tín chấp):
là loại cho vay mà khi cho vay ngân hàng không yêu cầu người cho vay
vốn phải thực hiện hình thức bảo đảm tín dụng như: cầm cố, thế chấp, bảo
lãnh… Ngân hàng chỉáp dụng cho vay này với những khách hàng có tình
hình sản xuất kinh doanh tốt, tài chính lành mạnh và có những tín nhiệm
cao với ngân hàng.
+ Tín dụng có tài sản đảm bảo kèm theo: với những khách hàng
không đủ các điều kiện trên, khi vay vốn phải thực hiện các hình thức vay
vốn bằng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh…
- Căn cứ vào phương thức giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng:
+ Tín dụng trực tiếp: là loại cho vay mà trong đó khách hàng trực
tiếp xin vay, trực tiếp nhận tiền vay, trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
+ Tín dụng gián tiếp: là loại cho vay mà quan hệ giữa ngân hàng và
khách hàng được thông qua một trung gian hoặc quan hệ tín dụng mà người
vay vốn và người trả nợ là hai người khác nhau.
b) Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
11
11
- NHTM là một trung gian tài chính có vai trò quan trọng trong việc
điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
- Tín dụng ngân hàng là một kênh tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân, nó
có vai trò rất quan trọng trong việc ổn định, mở rộng sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm nó thể hiện như sau:
+ Là một kênh cung ứng vốn nhanh nhất đối với khách hàng, những người có nhu
cầu hợp pháp, tạo điều kiện cung ứng vốn cho khách hàng khi họ có cơ hội kinh doanh.
+ Tín dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nó là cầu nối giữa tiết
kiệm và tiêu dùng, làđộng lực thúc đẩy sự ra đời và phát triển các thành phần
kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng cung ứng vốn cho các thành

phần kinh tếđể các thành phần kinh tế phát triển, mở rộng sản xuất kinh
doanh, đa dạng hóa ngành nghề. Thông qua hoạt động tín dụng có thể khuyến
khích cấp tín dụng cho lĩnh vực này và hạn chế lĩnh vực khác, tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng, các ngành.
+ Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong nền kinh tế thị trường các doanh
nghiệp muốn tồn tại luôn phải đổi mới công nghệ, thiết bị. Các doanh nghiệp thường
không cóđủ vốn để thực hiện được việc đó, họ thường thông qua kênh tín dụng để thực
hiện việc đổi mới kỹ thuật công nghệ, sau khi tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật các doanh
nghiệp cóđiều kiện vươn lên và phát triển.
+ Thúc đẩy mở rộng sản xuất: Tín dụng ngân hàng làđòn bẩy kinh tế thực hiện tái
sản xuất mở rộng để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường, giúp doanh nghiệp có thểđứng vững và tồn tại.
Thông qua kênh tín dụng của các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng
Trung ương có thể kiểm soát hoạt động của nền kinh tế thông qua các công
cụ của chính sách lãi suất, nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Ngân hàng
Trung ương cho vay tái cấp vốn Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng
thương mại đề ra mục tiêu cụ thể và các chính sách biện pháp điều chỉnh,
phù hợp trong từng thời kỳ nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định
hướng của Nhà nước, bảo đảm ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát.
12
12
1.1.2 Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của NHTM.
Trong hoạt động kinh doanh của mình các NHTM luôn phải chấp
nhận nhiều rủi ro, không một NHTM nào có thể loại trừ hết các rủi ro có
thể gặp phải. Như vậy, trong hoạt động kinh doanh, mục đích của Ngân
hàng không cho là thu được lợi nhuận cao mà còn phải hạn chếđến mức
thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên trong phạm vi luận văn này em xin
chỉ trình bày một loại rủi ro cơ bản nhất - rủi ro tín dụng.
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp

đôi mà hoạt động kinh doanh của NHTM cũng không nằm ngoài hai cặp
phạm trù này, mà còn rất nhạy cảm. Hầu hết các nghiệp vụ của NHTM đều
dẫn tới rủi ro. Do vậy hoạt động kinh doanh của NHTM luôn chứa đựng
những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
là sự kiện xẩy ra ngoài ý muốn vàảnh hưởng đến hoạt động, gây tổn thất cho
NHTM. Cho đến nay chưa có một tài liệu chính thức, hay giải thích thuật ngữ
trong Luật chuyên ngành về khái niệm rủi ro tín dụng. Song có thể hiểu rủi ro
tín dụng theo một số cách thức tiếp cận như sau:
- Rủi ro tín dụng phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ
theo hợp đồng đối với ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ, cho dùđó là nợ gốc hay nợ
lãi khi khoản nợđến hạn.
- Rủi ro tín dụng là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một khách hàng
hoặc một nhóm khách hàng không hoàn trảđược nợ vay của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có khi ngân hàng cấp tín
dụng cho một khách hàng hay nói cách khác rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra
do khách hàng không thực hiện trả nợ theo các điều khoản đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng.
13
13
- Rủi ro tín dụng là rủi ro tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp)
xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợđúng hạn theo cam
kết hoặc mất khả năng thanh toán.
- Rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện các biến cố không thể lường trước
khiến khách hàng không thực hiện được các cam kết đã thoả thuận với ngân
hàng.
Như vậy, bản chất của rủi ro tín dụng đó là khoản tiền cấp cho khách
hàng sử dụng không được hoàn trảđúng thời gian và nội dung thoả thuận, do
đó gây thiệt hại cho ngân hàng về kế hoạch sử dụng vốn, về thu nhập, về uy
tín, Ta cũng có thể hiểu đơn giản: " Rủi ro tín dụng là tình trạng con nợ
không có khả năng hoàn trả lãi hoặc gốc hay cả hai". Mỗi khi có hoạt động

cung ứng tín dụng thì rủi ro tín dụng luôn có nguy cơ xảy ra, nó muôn hình
muôn vẻ, với nhiều hình thái, màu sắc, cung bậc khác nhau, nó luôn tiềm ẩn
trong suốt quá trình trước, trong và sau khi cho vay và nóđược biểu hiện ra
bên ngoài là số tiền cho vay không thu hồi được đầy đủ như mong đợi.
Rủi ro là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc các ngân hàng bị phá sản.
Rủi ro tín dụng luôn tồn tại với hoạt động tín dụng, chúng ta không thể
giảm nó xuống bằng không mà chúng ta phải chấp nhận sự tồn tại của nó.
Nhưng không có nghĩa rằng chúng ta không quan tâm đến rủi ro, mà chúng
ta cần phải có các biện pháp để phòng ngừa hạn chếđến mức thấp nhất rủi
ro tín dụng có thể xảy ra.
1.1.2.2 Đặc điểm rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp:
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân là trong quan hệ tín dụng, ngân
hàng có sự chuyển giao về vốn giữa ngân hàng và khách hàng, có sự tách rời
về quyền sử dụng và quyền sở hữu về vốn sau một thời gian nhất định. Do
14
14
vậy nếu khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả, sai mục đích vay thì có
thể dẫn đến rủi ro cho khách hàng và chính là rủi ro cho ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng phức tạp:
Do hoạt động tín dụng đa dạng, phức tạp, mỗi một quan hệ tín dụng
có những đặc điểm riêng, do vậy rủi ro tín dụng xảy ra đối với mỗi trường
hợp cụ thể cũng không giống nhau. Do tính chất phức tạp như vậy cho nên
trong hoạt động tín dụng ta cần có nhiều biện pháp, phương án phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra.
- Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động của NHTM:
Trong hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng và rủi ro luôn đi liền
với nhau, khi phát sinh một nghiệp vụ tín dụng thìđồng thời đã có một mức độ
rủi ro được xác lập. Sở dĩ có hiện tượng như vậy là do có sự thông tin không
cân xứng giữa người đi vay và người cho vay, người cho vay luôn muốn tìm

hiểu toàn bộ thông tin về người đi vay và nhu cầu vay, còn người đi vay chỉ
cung cấp những thông tin ngân hàng yêu cầu. Hoạt động kinh doanh của
khách hàng cũng bị tác động rất nhiều yếu tố rủi ro khách quan và chủ quan
khác nhau. Do vậy việc sử dụng tiền vay của khách hàng trong một khoảng
thời gian nhất định luôn chứa đựng những yếu tố rủi ro đối với ngân hàng
trong việc thu hồi vốn vay và lãi.
1.1.2.3 Dấu hiệu rủi ro tín dụng
Trong hoạt động tín dụng các khoản cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro nhưng
không phải nó thường xuyên xảy ra bất ngờ mà không có dấu hiệu báo trước.
Do vậy đối với hầu hết các trường hợp, một khoản cho vay đang xấu dần đi
đều có những dấu hiệu báo trước là rắc rối đang sắp xảy ra. Nếu cán bộ tín
dụng muốn phát hiện những khoản cho vay có vấn đề thì họ phải liên tục
nghiên cứu cẩn thận các khoản cho vay thông qua việc sử dụng vốn đầu
15
15
tưđểxác định những yếu tố báo hiệu khả năng rủi ro có thể xảy ra. Dưới đây là
một số dấu hiện rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay.
a) Dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng
+ Khách hàng chấp nhận vay với một lãi suất cao.
+ Thường xuyên phải xin ngân hàng gia hạn (điều chỉnh kỳ hạn) trả
nợ.
+ Có những dấu hiệu không muốn công khai tình hình tài chính cho
ngân hàng.
+ Khách hàng có dấu hiệu vay tại nhiều tổ chức khác nhau đểđáp
ứng nhu cầu của mình, đặc biệt từ các đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
+ Đánh giá quá cao và không quản lý hợp lý tài sản thế chấp, hoặc
không đánh giáđược giá trị thực của nó.
b) Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính
và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+Có sự chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận thực tế so với dự

kiến mà không có lý do hợp lý.
+ Vốn vay sử dụng không đúng mục đích.
+ Thay đổi thường xuyên ban điều hành.
+ Đối với khách hàng là tư nhân cá thể, có dấu hiệu người vay bị
bệnh kéo dài hoặc chết
c) Dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của Ngân hàng.
+ Cho vay mới với giá trị cao hơn nhưng không có thêm tài sản thế
chấp.
16
16
+ Cán bộ thực hiện khoản vay một cách không hợp lý, bỏ qua các
bước cần thiết trong qui trình tín dụng, dựa phần nhiều giữa quan hệ khách
hàng với mình.
+ Cán bộ tín dụng không thể kiểm tra, đánh giá tình trạng khoản vay
thường xuyên.
+ Cho vay với các doanh nghiệp mới có chủ sở hữu thiếu kinh
nghiệm.
+ Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không
thuộc thị trường, phân đoạn thị trường tối ưu của ngân hàng.
+ Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm lãi suất cho vay, phí
dịch vụ hay thực hiện chiến lược "giữ chân" khách hàng bằng các khoản tín
dụng mới để họ không quan hệ với các TCTD khác mặc dù biết rõ các
khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn rủi ro cao.
1.1.2.4 Hậu quả rủi ro tín dụng
- Rủi ro làm suy giảm uy tín của ngân hàng:
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính, nguồn vốn họ dùng
trong kinh doanh phần lớn là nguồn huy động. Rủi ro tín dụng xảy ra phản
ánh hiệu quả kinh doanh, quản lý của ngân hàng kém, lòng tin của khách
hàng đối với ngân hàng giảm, chính là làm giảm uy tín của ngân hàng trên
thị trường, nó tác động mạnh nhất tới nghiệp vụ huy động vốn của ngân

hàng, làm giảm quy mô hoạt động của ngân hàng. Uy tín ngân hàng giảm
cũng làm giảm lòng tin đối với các tổ chức tài chính tiền tệ trên thế giới do
vậy ngân hàng khó khăn trong việc quan hệ vay vốn, thiết lập quan hệđại
lý với các tổ chức đó.
Rủi ro làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận trong hoạt động ngân hàng:
Trong kinh doanh các ngân hàng không thể tránh khỏi rủi ro, tuy
nhiên các ngân hàng đề phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro và sau này tính
17
17
vào chi phí. Nếu quỹ này quá lớn thì lợi nhuận hàng năm của ngân hàng sẽ
bịảnh hưởng nghiêm trọng trong khi các khoản vốn huy động của khách
hàng ngân hàng vẫn phải trả lãi.
Khi rủi ro xảy ra ngân hàng không thu được số vốn như dự kiến do
vậy không quay vòng được vốn, mất cơ hội đầu tư các dựán khả thi, làm
giảm lợi nhuận của ngân hàng.
- Rủi ro có thể làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng:
Rủi ro tín dụng xảy ra, làm cho ngân hàng không thu hồi được gốc và
lãi số vốn đã cho vay, do vậy làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng.
Nếu tình trạng này kéo dài có thể làm ngân hàng mất khả năng thanh toán và
phá sản.
- Rủi ro có thể làm tăng nguy cơ phá sản ngân hàng:
Nếu rủi ro tín dụng kéo dài, làm thất thoát lượng vốn lớn thì NHTM
có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và có thể dẫn đến phá
sản.
-Rủi ro tín dụng có thể làm cho khủng hoảng nền kinh tế:
Với vai trò là các trung gian tài chính, hoạt động của các NHTM
luôn tác động mạnh đến nền kinh tế. Khi ngân hàng phá sản có thể dẫn đến
phản ứng dây chuyền gây nên phá sản các ngân hàng khác, nó tác động tiêu
cực đến toàn bộ nền kinh tế, chính trị của quốc gia làm kinh tế khủng
hoảng.

1.1.2.5 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn tồn tại cùng với hoạt động tín dụng "như hình với
bóng", ngân hàng không thể loại trừđược rủi ro tín dụng mà chỉ có thể hạn
chếđến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra.
18
18
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN (ngày 22/04/2005) ban hành
Quy định về phân loại nợ, trích lập và sự dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của TCTD thì các TCTD phải thực hiện phân loại nợ
thành:
+ Nhóm 1 (Nợđủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợđược tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chúý) bao gồm: Các khoản nợđược tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi Đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng
suy giảm khă năng trả nợ.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợđược tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản
nợ này TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợđược tỏ chức tín dụng đánh
giá là khả năng tổn thất cao.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)bao gồm: Các khoản nợđược tổ chức tín
dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Chính vì vậy, để phản ánh mức độ rủi ro tín dụng các NHTM thường
sử dụng một số chỉ tiêu sau:
+ Nợ quá hạn (NQH) : là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc
lãi đã quá hạn.
NQH
+ Tỷ lệ NQH = x100
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu tương đối được sử dụng đểđánh giá chất lượng tín dụng.

Chỉ tiêu này thường giúp các nhà quản lý trong công tác điều hành tín dụng.
+ NQH thông thường: là khoản nợđã quá hạn có khả năng thu hồi tại
thời điểm xem xét.
19
19
+ Nợ khóđòi:đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền quá hạn khả
năng thu hồi thấp, ảnh hưởng đến nguy cơ mất vốn của ngân hàng.
Nợ khóđòi
+ Tỷ lệ nợ khóđòi = x100
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu tương đối được sử dụng đểđánh giá tỷ lệ vốn có nguy
cơ mất trong tổng dư nợ.
+ “Nợ xấu” (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quyết 493.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệđểđánh giá chất lượng tín dụng cưa tổ chức tín
dụng.
Nợ xấu
+ Tỷ lệ nợ xấu = x100
Tổng dư nợ
+Chỉ tiêu tỷ lệ nợ khóđòi trên NQH.
+ Tốc độ gia tăng, giảm của các tỷ lệ NQH: Chỉ tiêu này phản ánh chất
lượng tín dụng trong các thời kỳ so sánh.
+ Số nợ khoanh theo dõi ngoại bảng.
+ Quỹ dự phòng rủi ro ngày càng lớn.
+ Tổn thất tín dụng :đây cũng là một chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tín
dụng của một NHTM. Thực chất, tổn thất tín dụng chính là phần vốn mà
Ngân hàng không thu hồi được.
Việc đo lường rủi ro tín dụng có những tác dụng tích cực sau:
+ Giúp ngân hàng có thêm cơ sởđể xây dựng các chiến lược, biện pháp
phòng ngừa rủi ro tín dụng.
+ Giúp ngân hàng quản lý, kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả các món cho vay.

20
20
+ Giúp xác định chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa, hạn chế
1.2.1 Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Với nền kinh tế thị trường, Kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp
đôi. Kinh tế thị trường làm đa dạng hóa các thành phần kinh tế, bình đẳng
hóa hoạt động của các thành phần này và thúc đẩy, cạnh tranh lẫn nhau. Rủi
ro xuất hiện ở những điểm yếu, kém hiệu quả, mất cân đối trong phát triển
kinh tế. Rủi ro vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của những hoạt động
kinh tế không có hiệu quả. Tín dụng ngân hàng tham gia vào tất cả các giai
đoạn của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, tham gia vào mọi thành
phần kinh tế, mọi lĩnh vực với nhiều yếu tố tác động đến hoạt động tín
dụng, kể cả yếu tố khách quan và chủ quan.
Nhận biết các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng là một công việc
hết sức quan trọng. Quá trình này đòi hỏi phải phân tích theo cả ba hướng:
+ Các nguyên nhân từ phía môi trường.
+ Năng lực thanh toán nợ và thái độ sẵn sàng chi trả của khách hàng.
+ Sai sót trong quá trình cho vay.
1.2.1.1 Nguyên nhân khách quan
* Chính trị - pháp luật
Ngành ngân hàng luôn có một vị trí quan trọng tại mỗi quốc gia nên
các ngân hàng luôn bị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý chặt
chẽ. Cũng chính vì vậy, ngành ngân hàng là một trong nhiều ngành chịu
ảnh hưởng lớn trước mỗi sự biến động của chính trị. Sự biến động về chính
trị - pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng hoặc khách hàng của
họđều có nguy cơ gây ra rủi ro tín dụng.
- Môi trường pháp lý:
21
21

Các qui định của nhà nước không đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, hoàn
thiện đều có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng. Trước năm 1996 khi NHNN
không có qui định cụ thể vềđảm bảo tiền vay thì các NHTM lúc đó không
có cơ sở xử lý.
Khi NHNN quyết định điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn tăng thì ngay
lập tức lãi suất thị trường tăng theo, lúc đó cóít doanh nghiệp chịu chấp
nhận vay với lãi suất cao, chỉ có các dựán có mức sinh lời lớn mới có thể
chấp nhận mức lãi suất cao nhưng các dựán này thường có rủi ro cao nên
rất dễ gây rủi ro cho ngân hàng.
Sau khi NHNN ra quyết định 127 ( ngày 3/2/2005) để sửa đổi, bổ
sung một sốđiều tại quyết định 1627 thì số nợ quá hạn và nợđược coi là quá
hạn tại các ngân hàng thương mại cao hơn trước rất nhiề. Điều đóđồng
nghía là rủi ro tín dụng tại các ngân hàng đã tăng, ngân hàng phải trích lập
dự phòng nhiều hơn và làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng.
Ngày nay, các ngân hàng đang tự bảo vệ mình bằng cách phải
thường xuyên nắm được qui định của pháp luật, đặc biệt phải dự báo được
xu hướng thay đổi của môi trường pháp luật (toàn cầu hoá thị trường tài
chính, NHNN kiểm soát các ngân hàng bằng những công cụ nào…) để điểu
chỉnh hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng cho
phù hợp.
- Môi trường chính trị:
Một nền chính trịổn định làđiều kiện cho doanh nghiệp phát triển,
doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất, tập trung vốn cho mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu môi trường chính trị không ổn
định, xảy ra các cuộc xung đột, chiến tranh làm cho doanh nghiệp không
quan tâm đến sản xuất, sản xuất đình trệ, khả năng trả nợ ngân hàng khó
khăn.
22
22
* Môi trường kinh tế:

Nhất cử nhất động của môi trường kinh tế đều có thể tác động đến
sức khoẻ ngành ngân hàng.
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người
đi vay, đến sự thành công hay thất bại của người đi vay. Sự tăng trưởng hay
suy thoái của chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của người đi
vay. Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng, doanh nghiệp bán được nhiều
hàng hoá, do đó lợi nhuận thu được cao, doanh nghiệp có nguồn thu trả nợ
Ngân hàng. Nhưng trong thời kỳ suy thoái, hàng hoá không bán được,
doanh thu bị giảm sút, doanh nghiệp không có lợi nhuận để trả nợ, Ngân
hàng không thu được gốc và lãi đúng hạn.
Tùy vào mức độ nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng mà việc ảnh
hưởng lên cá nhân và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng như lên
khả năng thanh toán các khoản nợ của họ ở mức độ khác nhau: mức độ
khủng hoảng càng cao, sức mua của người tiêu dùng càng giảm sút làm cho
hàng hoá bán ra càng giảm mạnh, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp.Thất nghiệp tăng, cho vay cá nhân tại các ngân hàng cũng dễ gặp
rủi ro lớn….
Lạm phát cũng ảnh hưởng bất lợi đến công việc kinh doanh: Chi phí
đầu vào tăng làm cho các doanh nghiệp khó khăn về tài chính dẫn đến nhu
cầu tín dụng tăng. Nợ không thay đổi tương ứng với sức mua đồng tiền, vì
vậy đã trở nên gánh nặng đối với doanh nghiệp, kết quả là không trả được
nợ.
Tình hình kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
ngân hàng ở từng quốc gia. Với xu hướng hội nhập, khi các ngân hàng
nước ngoài được đối xử bình đẳng trên thị trường Việt Nam thì các NHTM
Việt Nam đứng trước sự cạnh tranh gay gắt, và như vậy các ngân hàng
buộc phải chấp nhận những dự án và phương án có mức rủi ro cao.
23
23
Để tự bảo vệ mình trước sự biến động không ngừng của nền kinh tế

các ngân hàng thường sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa cho
mình trước những rủi ro có thể gặp phải.
* Môi trường văn hoá - Xã hội:
Hành vi của khách hàng bị chi phối bởi các yếu tố văn hoá. Những
hành động trái với truyền thống văn hoá thường khó được chấp nhận.
Các yếu tố văn hoá xã hội thường được hình thành từ rất lâu và rất
khó thay đổi. Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội không phải diễn ra
ngày một ngày hai mà là cả một quá trình. Để nhận biết được các yếu tố
này thay đổi không phải là công việc đơn giản đòi hỏi Ngân hàng phải kết
hợp nhiều lĩnh vực: xã hội học, tâm lý Như thói quen tiêu dùng của
người dân thay đổi các sản phẩm truyền thống không thể bán được, các
doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng này sẽ gặp nhiều khó khăn và ngân
hàng cũng gặp nhiều rủi ro hơn khi cho các doanh nghiệp này vay.
* Môi trường công nghệ:
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế và xã
hội. Nó làm thay đổi phương thức sản xuất, cách thức tiêu dùng và cả
phương thức trao đổi của xã hội nói chung và của ngân hàng nói riêng. Mỗi
kỹ thuật công nghệ thường tạo ra một hệ quả lâu dài nhưng lại khó dự kiến
trước.
Khi có một công nghệ hiện đại xuất hiện có thể làm giảm giá trị của
các máy móc cũ, các tài sản đảm bảo của khách hàng không còn giá trị như
ban đầu và rất nguy hiểm cho ngân hàng khi khách hàng không trảđược nợ.
Hay như xu hướng hiện nay thông tin về khách hàng thường được
tập trung tại một trung tâm. Nhưng khi các thông tin về khách hàng đã thay
đổi mà công nghệ thông tin chưa kịp cập nhật thì sẽ rủi ro lớn cho ngân
hàng khi vốn sự dụng các thông tin cũ…
24
24
* Nguyên nhân do các yếu tố từ thiên nhiên:
Các thiệt hại nảy sinh từ nguyên nhân thiên tai như: thời tiết, khí hậu,

động đất, núi lửa, bão lụt, hạn hán, dịch bệnh…mà ngân hàng không thể
lường hết được. Những thiệt hại này đều có thể tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của khách hàng, làm
cho khách hàng kinh doanh giảm sút, gặp khó khăn thì khả năng trả nợ cho
ngân hàng sẽ giảm, do vậy có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Trong thời gian vừa qua, chúng ta đã chịu ảnh hưởng của dịch cúm
gia cầm, ảnh hưởng đến người chăn nuôi gia cầm. Khi người chăn nuôi gia
cầm phải tiêu hủy đàn gia cầm cửa mình có nghĩa là họ sẽ khó có khả năng
trả nợđúng hạn cho ngân hàng, hàng loạt các ngân hàng có khách hàng làm
nghề chăn nuôi gia cầm đều phải tiến hành gia hạn nợ cho khách hàng của
mình.
Các yếu tố khách quan nêu trên thường khó dự báo và ngân hàng
thường không thể lường hết được. Mọi ngân hàng kinh doanh trong điều
kiện kinh tế thị trường không thể loại bỏ hết rủi ro mà chỉ phòng ngừa và
dự báo một phần nào mà thôi.
1.2.1.2 Nguyên nhân chủ quan:
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng luôn ở vị thế " không cân xứng về
thông tin". Vì vậy ngân hàng dễ rơi vào tình trạng rủi ro đạo đức và sự lựa
chọn đối nghịch.
* Từ phía khách hàng:
Rủi ro từ phía khách hàng thường là nguyên nhân chính và cổđiển
nhất dẫn đến rủi ro tín dụng.
Khi đi vay khách hàng luôn cung cấp cho ngân hàng những thông tin
tốt về mình. Chính vì vậy, các ngân hàng thường khó có thể đánh giá chính
xác về khách hàng của mình. Đặc biệt rủi ro khi ngân hàng đã cho vay mà
25
25

×